Professional Documents
Culture Documents
MH11- Vật liệu điện-TCN
MH11- Vật liệu điện-TCN
GIÁO TRÌNH
Môn học: Vật liệu điện
NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 120/QĐ-TCDN ngày 25 tháng 02 năm
2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề)
Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đuợc phép
dùng nguyên bản hoặc trích đúng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
3
Tài liệu Vật liệu điện là kết quả của Dự án “Thí điểm xây dựng chương
trình và giáo trình dạy nghề năm 2011-2012”.Được thực hiện bởi sự tham gia
của các giảng viên của trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hải Phòng thực hiện
Trên cơ sở chương trình khung đào tạo, trường Cao đẳng nghề công nghiệp
Hải phòng, cùng với các trường trong điểm trên toàn quốc, các giáo viên có
nhiều kinh nghiệm thực hiện biên soạn giáo trình Vật liệu điện phục vụ cho
công tác dạy nghề
Chúng tôi xin chân thành cám ơn Trường Cao nghề Bách nghệ Hải Phòng,
trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương II, trường Cao đẳng nghề
số 3 Bộ quốc phòng, trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội đã góp nhiều công
sức để nội dung giáo trình được hoàn thành
Giáo trình này được thiết kế theo môn học thuộc hệ thống mô đun/ môn học
của chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở cấp trình độ Trung cấp nghề
và được dùng làm giáo trình cho học viên trong các khóa đào tạo
Môn học này được thiết kế gồm 3 chương
Chương 1.Vật liệu cách điện
Chương 2.Vật liệu dẫn điện
Chương 3.Vật liệu dẫn từ
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song sai sót là khó tránh. Tác giả rất mong nhận
được các ý kiến phê bình, nhận xét của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện
hơn
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tham gia biên soạn
1. Lê Thị Minh Trang : Chủ biên
2. Nguyễn Thị Hiền
3. Phạm Văn Thoảng
MỤC LỤC
4
TRAN
G
1. Lời giới thiệu 3
2. Mục lục 4
3. Giới thiệu về môn học. 8
4. Bài mở đầu:Khái niệm về vật liệu điện 9
5. 1.Khái niệm, cấu tạo vật liệu điện 9
6. 1.1.Khái niệm 10
7. 1.2.Cấu tạo, tính chất của vật liệu điện 10
8. 2.Phân loại vật liệu điện 11
9. 2.1.Phân loại theo khả năng dẫn điện 11
10. 2.2.Phân loại theo khả năng dẫn từ 12
11. 2.3.Phân loại theo trạng thái vật thể 12
12. Chương 1: Vật liệu cách điện 14
13. 1.Khái niệm và phân loại vật liệu cách điện 14
14. 1.1.Khái niệm. 14
15. 1.2.Phân loại vật liệu cách điện. 15
16. 2.Tính chất chung của vật liệu cách điện. 16
17. 2.1.Tính hút ẩm của vật liệu cách điện. 17
18. 2.2.Tính chất cơ học của vật liệu cách điện. 17
19. 2.3.Tính chất hóa học của vật liệu cách điện. 18
20. 2.4.Hiện tượng đánh thủng điện môi và độ bền cách điện. 19
21. 2.5.Độ bền nhiệt. 20
22. 2.6.Tính chọn vật liệu cách điện. 22
23. 2.7.Hư hỏng thường gặp. 22
24. 3.Một số vật liệu cách điện thông dụng. 23
25. 3.1.Vật liệu sợi. 23
26. 3.2.Giấy và các tông. 24
27. 3.3.Phíp. 24
28. 3.4.Amiăng, xi măng amiăng. 25
29. 3.5.Vải sơn và băng cách điện. 25
30. 3.6.Chất dẻo 26
31. 3.7.Nhựa cách điện. 27
32. 3.8.Dầu cách điện 31
33. 3.9.Sơn và các hợp chất cách điện: 33
34. 3.10.Chất đàn hồi. 35
35. 3.11.Điện môi vô cơ. 37
36. 3.12.Vật liệu cách điện bằng gốm sứ. 39
5
Thời gian(giờ)
Tổng Lý Thực Kiểm
Tên chương, mục số thuyết hành tra*
TT
Bài tập (LT hoặc
TH)
I. Bài mở đầu 3 2 1
1. Khái niệm về vật liệu điện 1
2. Phân loại vật liệu điện. 1 1
II. Chương 1.Vật liệu cách điện 9 4 4 1
1.Khái niệm và phân loại vật 1
liệu cách điện.
2 Tính chất chung của vật 1 2
liệu cách điện.
3.Một số vật liệu cách điện 2 2
thông dụng.
III. Chương 2.Vật liệu dẫn điện 10 5 4 1
1.Khái niệm và tính chất của 2 1
vật liệu dẫn điện.
2.Tính chất chung của kim 1 1
7
Giới thiệu:
Vật liệu điện có vai trò rất to lớn trong công nghiệp điện. Để thấy rõ được
bản chất cách điện hay dẫn điện của các loại vật liệu, chúng ta cần hiểu những
khái niệm về cấu tạo của vật liệu cũng như sự hình thành các phần tử mang điện
trong vật liệu. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần nắm rõ về nguồn gốc, cách phân
loại các loại vật liệu đó như thế nào để tiện lợi cho quá trình lựa chọn và sử dụng
sau này. Nội dung bài học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ
bản trên nhằm giúp cho học viên có những kiến thức cơ bản để học tập những
bài học sau có hiệu quả hơn.
Mục tiêu:
- Nêu bật được khái niệm và cấu tạo của vật liệu dẫn điện
- Phân loại được chính xác chức năng của từng vật liệu cụ thể
- Rèn luyê ̣n được tính chủ đô ̣ng và nghiêm túc trong công việc.
điện. Như vậy vật liệu điện bao gồm: Vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện, vật
liệu dẫn từ. Để thấy được bản chất dẫn điện hay cách điện của vật liệu, chúng ta
cần hiểu khái niệm về cấu tạo vật liệu cũng như sự hình thành các phần tử mang
điện trong vật liệu.
1.2. Cấu tạo nguyên tử của vật liệu
Như chúng ta đã biết, mọi vật chất được cấu tạo từ nguyên tử và phân
tử. Nguyên tử là phần tử cơ bản của vật chất. Theo mô hình nguyên tử của Bor,
nguyên tử được cấu tạo bởi hạt nhân mang điện tích dương và các điện tử
(êlectron e) mang điện tích âm, chuyển động xung quanh hạt nhân theo quỹ đạo
nhất định. Hạt nhân nguyên tử được tạo nên từ các hạt prôton và nơtron. Nơtron
là các hạt không mang điện tích còn prôton có điện tích dương với số lượng
bằng Zq.
Ở trạng thái bình thường, nguyên tử được trung hòa về điện. Nếu vì lý
do nào đó, nguyên tử mất đi một hay nhiều điện tử thì sẽ trở thành điện tích
dương mà ta thường gọi là ion dương. Ngược lại nếu nguyên tử trung hòa nhận
thêm điện tử thì trở thành ion âm.
1.3. Cấu tạo phân tử
Phân tử được tạo nên từ những nguyên tử thông qua các liên kết phân tử.
Trong vật chất tồn tại bốn loại liên kết sau:
Liên kết đồng hóa trị:
Liên kết đồng hóa trị được đặc trưng bởi sự dùng chung những điện tử
của các nguyên tử trong phân tử. Khi đó mật độ đám mây điện tử giữa các hạt
nhân trở thành bão hòa, liên kết phân tử bền vững.
Liên kết ion:
Liên kết ion được xác lập bởi lực hút giữa các ion dương và các ion âm
trong phân tử.
Liên kết kim loại:
Dạng liên kết này tạo nên các tinh thể vật rắn. Kim loại được xem như là
một hệ thống cấu tạo từ các ion dương nằm trong môi trường các điện tử tự do.
Lực hút giữa các ion dương và các điện tử tạo nên tính nguyên khối của kim
loại. Chính vì vậy liên kết kim loại là liên kết bền vững, kim loại có độ bền cơ
học và nhiệt độ nóng chảy cao.
Liên kết Vandec – Vanx:
9
Liên kết này là dạng liên kết yếu, cấu trúc mạng tinh thể phân tử không
vững chắc. Do vậy những liên kết phân tử là liên kết Vandec - Vanx có nhiệt độ
nóng chảy và có độ bền cơ thấp.
Khuyết tật trong cấu tạo vật rắn:
Các tinh thể vật rắn có thể có cấu tạo đồng nhất. Sự phá hủy các kết cấu
đồng nhất và tạo nên các khuyết tật trong vật rắn thường gặp nhiều trong thực tế.
Những khuyết tật có thể được tạo nên bằng sự ngẫu nhiên hay cố ý trong quá
trình chế tạo vật liệu.
Lý thuyết phân vùng năng lượng trong vật rắn:
Khi nguyên tử ở trạng thái bình thường không bị kích thích, một số trong
các mức năng lượng được các điện tử lấp đầy, còn ở các mức năng lượng khác
điện tử chỉ có thể có mặt khi nguyên tử nhận được năng lượng từ bên ngoài tác
động (trạng thái kích thích). Nguyên tử luôn có xu hướng quay về trạng thái ổn
định. Khi điện tử chuyển từ mức năng lượng kích thích sang mức năng lượng
nguyên tử nhỏ nhất, nguyên tử phát ra phần năng lượng dư thừa.
Năng lượng eV
Năng lượng eV
Năng lượng eV
CÂU HỎI
1. Trình bày cấu tạo nguyên tử, phân tử của vật liệu điện?
2. Trình bày các mối liên kết trong vật liệu điện? So sánh đặc điểm của các mối
liên kết đó?
3.Thế nào gọi là khuyết tật trong cấu tạo vật rắn và các khuyết tật đó ảnh hưởng
như thế nào tới các tính chất của vật rắn?.
11
4.Trình bày lý thuyết phân vùng năng lượng trong vật rắn? Nêu cách phân loại
vật liệu điện theo lý thuết phân vùng năng lượng?.
5.Vật liệu điện được phân loại như thế nào? trình bày các cách phân loại đó?
12
Giới thiệu :
Vật liệu cách điện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với kỹ thuật điện.
Chúng được dùng để tạo ra cách điện bao bọc quanh những bộ phận dẫn điện
trong các thiết bị điện và để tách rời các bộ phận có điện thế khác nhau. Nhiệm
vụ của cách điện là chỉ cho dòng điện đi theo những con đường trong mạch điện
đã được sơ đồ qui định. Rõ ràng là nếu thiếu vật liệu cách điện sẽ không thể chế
tạo được bất kỳ thiết bị điện nào kể cả loại đơn giản nhất. Vật liệu cách điện có
ý nghĩa quan trọng như vậy nhưng muốn sử dụng đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi
người công nhân phải am hiểu về tính chất, các đặc tính kỹ thuật của từng loại
vật liệu cách điện. Nội dung bài học này nhằm trang bị cho người học những
kiến thức cơ bản của vật liệu cách điện và ứng dụng của nó.
Mục tiêu:
- Nhận dạng, phân loại được chính xác các loại vật liệu cách điện dùng
trong công nghiệp và dân dụng.
- Trình bày được các đặc tính cơ bản của một số loại vật liệu cách điện thường
dùng.
- Sử dụng phù hợp các loại vật liệu cách điện theo từng yêu cầu kỹ thuật cụ
thể.
- Xác định được các nguyên nhân gây ra hư hỏng và có phương án thay thế
khả thi các loại vật liệu cách điện thường dùng.
- Rèn luyê ̣n được tính cẩn thâ ̣n, chính xác, chủ đô ̣ng trong công việc.
Vật liệu cách điện còn được gọi là điện môi. Điện môi là những vật liệu làm
cho dòng điện đi đúng nơi qui định.
1.2.Phân loại vật liệu cách điện
Phân loại theo trạng thái vật l
Vât liệu cách điện (điện môi) có thể ở thể khí, thể lỏng và thể rắn. Ở giữa
thể lỏng và thể lỏng rắn, còn có một thể trung gian, gọi là thể mềm nhão như:
các vật liệu có tính chất bôi trơn, các loại sơn tẩm.
Phân loại theo thành phần hóa học
Theo thành phần hoá học, ngưòi ta chia vật liệu cách điện thành: vật liệu
cách điện hữu cơ và vật liệu cách điện vô cơ.
Vật liệu cách điện hữu cơ: chia làm hai nhóm: nhóm có nguồn gốc trong
thiên nhiên và nhóm nhân tạo.
Vật liệu cách điện vô cơ: vật liệu cách điện vô cơ: gồm các chất khí, các
chất lỏng không cháy, các loại vật liệu như: sứ gốm, thủy tinh, mica, amiăng
v.v…
Phân loại theo tính chịu nhiệt
Khi lựa chọn vật liệu cách điện, trước tiên ta phải biết vật liệu có khả
năng chịu nhiệt theo cấp nào trong số bảy cấp chịu nhiệt của vật liệu cách điện
theo bảng sau: (bảng 1.1).
Bảng 1.1.Các cấp chịu nhiệt của vật liệu cách điện
Cấp cách Nhiệt độ
Các vật liệu cách điện chủ yếu
điện cho phép
(0C)
Y 90 Giấy, vải sợi, lụa, phíp, cao su, gỗ và các vật liệu tơng
tự, không tẩm và ngâm trong vật liệu cách điện lỏng.
Các loại nhựa như: nhựa polietilen, nhựa polistirol,
vinyl clorua, anilin...
A 105 Giấy, vải sợi, lụa được ngâm hay tẩm dầu biến áp.
Cao su nhân tạo, nhựa polieste, các loại sơn cách điện
có dầu làm khô, axetyl, tấm gỗ dán, êmây gốc sơn
nhựa dầu.
E 120 Nhựa tráng polivinylphocman, poliamit, eboxi. Giấy
ép hoặc vải có tẩm nha phenolfocmandehit (gọi chung
14
2. Tính chất chung, nguyên nhân gây hư hỏng của vật liệu cách điện
Mục tiêu:
- Trình bầy được các tính chất chung và nguyên nhân gây hư hỏng, cách phòng
ngừa của vật liệu cách điện
Vật liệu cách điện có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với kỹ thuật điện hơn
nữa vật liệu cách điện có nhiều chủng loại khác nhau và ngay trong mỗi loại, do
đặc tính kỹ thuật và công nghệ chế tạo cũng có nhiếu vật liệu cách điện khác
nhau. Vì vậy cần tìm hiểu những tính chất chung của các loại vật liệu cách điện
để tạo ra nhưng thiết bị chất lượng cao đảm bảo làm việc lâu dài và đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
2.1. Tính hút ẩm của vật liệu cách điện:
15
Các vật liệu cách điện nói chung ở mức độ ít hay nhiều đều hút ẩm vào bên
trong từ môI trường xung quanh hay thấm ẩm tức là cho hơI nước xuyên qua
chúng. Khi bị thấm ẩm các tính chất cách điện của vật liệu cách điện bị giảm
nhiều. Những vật liệu cách điện không cho nước di vào bên trong nó khi đăt ở
môI trường có độ ẩm cao thì trên bề mặt có thể ngưng tụ một lớp ẩm làm cho
dòng rò bề mặt tăng, có thể gây ra sự cố cho các thiết bị điện.
2.2. Tính chất cơ học của vật liệu cách điện
Các chi tiết bằng vật liệu cách điện trong các thiết bị điện khi vận hành ngoài
sự tác động của điện trường còn phải chịu tác động của phụ tải cơ học nhất định.
Vì vậy khi chọn vật liệu cách điện cần phải xem xét tới độ bền cơ của các vật
liệu và khả năng chịu đựng củ chúng mà không bị biến dạng.
Độ bền chịu kéo, chịu nén và uốn
Các dạng đơn giản nhất của phụ tải tĩnh cơ học: nén, kéo và uốn được nghiên
cứu trên cơ sở quy luật cơ bản ở giáo trình sức bền vật liệu . Trị số của độ bền
chịu kéo (k), chịu nén (n), và uốn (n), được đo bằng kG/cm2 hoặc trong hệ SI
bằng N/m2, (1 N/m2 10-5 kG/cm2). Các vật liệu kết cấu không đẳng hướng (vật
liệu có nhiều lớp, sợi v.v...) có độ bền cơ học phụ thuộc vào phương tác dụng
của tải trọng theo các hướng không gian khác nhau thì có độ bền khác nhau. Đối
với các vật liệu như: thủy tinh, sứ, chất dẻo v.v...độ bền uốn có trị số bé. Ví dụ:
thủy tinh, thạch anh có độ bền chịu nén n = 20.000 kG/cm2, còn khi kéo đứt thì
chưa đến 500 kG/cm2, chính vì vậy người ta sử dụng nó ở vị trí đỡ. Ngoài ra độ
bền cơ phụ thuộc diện tích tiết diện ngang và nhiệt độ, khi nhiệt độ tăng thì độ
bền giảm.
Tính giòn.
Nhiều vật liệu giòn tức là trong khi có độ bền tương đối cao đối với phụ tải
tĩnh thì lại dễ bị phá hủy bởi lực tác động bất ngờ đặt vào. Để đánh giá khả năng
của vật liệu chống lại tác động của phụ tảI động người ta xác định ứng suất dai
va đập.
Polietylen có ứng suất dai va dập rất cao vđ 100kG.cm/cm2, còn với vật liệu
gốm và micalếch chỉ khoảng (25) kG.cm/cm2.. Việc kiểm tra độ giòn và độ dai
va đập rất quan trọng đối với vật liệu cách điện trong trang bị điện của máy bay.
Độ cứng.
16
Độ cứng vật liệu là khả năng của bề mặt vật liệu chống lại biến dạng gây nên
bởi lực nén truyền từ vật có kích thước nhỏ vào nó. Độ cứng được xác định theo
nhiều phương pháp khác nhau:
Theo thang khoáng vật hay là thang thập phân quy ước của độ cứng. Nếu ta quy
ước hoạt thạch là một đơn vị thì thạch cao có độ cứng là 1,4; apatit là 44, thạch
anh là 1500; hoàng ngọc (topa) là 5500; kim cương là 5.000.000.
Độ nhớt:
Đối với vật liệu cách điện thể lỏng hoặc nửa lỏng như dầu, sơn, hỗn hợp
tráng, tẩm, dầu biến áp v.v...thì độ nhớt là một đặc tính cơ học quan trọng. Có ba
khái niệm độ nhớt của chất lỏng như sau:
Độ nhớt động lực học () hay còn gọi là hệ số ma sát bên trong của chất lỏng
Độ nhớt động học (v) bằng tỉ số độ nhớt động lực học của chất lỏng và mật độ
của nó:
v (1.1)
Trong đó:
+ là mật độ của chất lỏng
+ là độ nhớt động lực học của chất lỏng.
Độ nhớt tương đối theo Angle: đây là độ nhớt đo bằng tỉ số giữa thời gian
chảy từ nhớt kế Angle của 200ml chất lỏng (ở nhiệt độ thí nghiệm cho trước)
2.3. Tính chất hóa học của vật liệu cách điện
Chúng ta phải nghiên cứu tính chất hóa học của vật liệu cách điện vì:
Độ tin cậy của vật liệu cách điện cần phải đảm bảo khi làm việc lâu dài: nghĩa là
không bị phân hủy để giải thoát ra các sản phẩm phụ và không ăn mòn kim loại
tiếp xúc với nó, không phản ứng với các chất khác (khí, nước, axit, kiềm, dung
dịch muối v.v...). Độ bền đối với tác động của các vật liệu cách điện khác nhau
thì khác nhau.
Khi sản xuất các chi tiết có thể gia công vật liệu bằng những phương pháp
hóa công khác nhau: dính được, hòa tan trong dung dịch tạo thành sơn.
Độ hòa tan của vật liệu rắn có thể đánh giá bằng khối lượng vật liệu chuyển
sang dung dịch trong một đơn vị thời gian từ một đơn vị thời gian tiếp xúc giữa
vật liệu với dung môi. Độ hòa tan nhất là các chất có bản chất hóa học gắn với
dung môi và chứa các nhóm nguyên tử giống nhau trong phân tử. Các chất
lưỡng cực dễ hòa tan hơn trong chất lỏng lưỡng cực, các chất trung tính dễ hòa
17
tan trong chất trung tính. Các chất cao phân tử có cấu trúc mạch thẳng dễ hòa
tan hơn so với cấu trúc trung gian. Khi tăng nhiệt độ thì độ hòa tan tăng.
2.4. Hiện tượng đánh thủng điện môi và độ bền cách điện
Hiện tượng đánh thủng điện môi.
Trong điều kiện bình thường, vật liệu cách điện có điện trở rất lớn nên nó làm
cách ly các phần mang điện với nhau. Nhưng nếu các vật liệu này đặt vào môi
trường có điện áp cao thì các mối liên kết bên trong của vật liệu sẽ bị phá hủy
làm nó mất tính cách điện đi. Khi đó, người ta nói vật liệu cách điện đã bị đánh
thủng.
Giá trị điện áp đánh thủng (Uđt) được tính :
Trong đó:
- Ebđ: độ bền cách điện của vật liệu (kV/mm).
- d: độ dày của tấm vật liệu cách điện (mm)
- Uđt : điện áp đánh thủng (kV).
Bảng 1.2.Độ bền cách điện của một số vật liệu cách điện
Cáctông 15 20 5,5
8 12 3 3,5
Như vậy để vật liệu làm việc an toàn mà không bị đánh thủng thì điện áp
đặt vào vật phải bé hơn Uđt một số lần tùy vào các vật liệu khác nhau.
Tỉ số giữa điện áp đánh thủng và điện áp cho phép vật liệu còn làm việc gọi là
hệ số an toàn ().
U
(2.3)
dt
U cp
Với:
- Uđt: điện áp đánh thủng (kV).
- Ucp: điện áp cho phép vật liệu làm việc kV
- : giới hạn an toàn, phụ thuộc vào bản chất vật liệu.
Độ bền nhiệt
Khả năng của vật liệu cách điện và các chi tiết chịu đựng không bị phá hủy
trong thời gian ngắn cũng như lâu dài dưới tác động của nhiệt độ cao và sự thay
đổi đột ngột của nhiệt độ gọi là độ bền nhiệt của vật liệu cách điện.
Độ bền nhiệt của vật liệu cách điện vô cơ thường được xác định theo điểm bắt
đầu biến đổi tính chất điện. Ví dụ như: tg tăng rõ rệt hay điện trở suất giảm.
Đại lượng độ bền nhiệt được đánh giá bằng trị số nhiệt độ (đo bằng 0C) xuất
hiện sự biến đổi tính chất.
Độ bền nhiệt của vật liệu cách điện hữu cơ thường được xác định theo điểm
bắt đầu biến dạng cơ học kéo hoặc uốn. Đối với các điện môi khác có thể xác
định độ bền nhiệt theo các đặc tính điện.
Nâng cao nhiệt độ làm việc của cách điện có ý nghĩa rất quan trọng. Trong
các nhà máy điện và thiết bị điện việc nâng cao nhiệt độ cho phép ta sẽ nhận
được công suất cao hơn khi kích thước không đổi, hoặc giữ nguyên công suất thì
có thể giảm kích thước, trọng lượng và giá thành của thiết bị ...Theo quy định
của IEC (hội kỹ thuật điện quốc tế) các vật liệu cách điện được phân theo các
cấp chịu nhiệt sau đây: (Bảng 1.3)
19
Bảng 1.3. Phân cấp vật liệu cách điện theo độ bền nhiệt
Ký hiệu cấp Nhiệt độ làm việc Ký hiệu cấp Nhiệt độ làm việc
chịu nhiệt lớn nhất cho chịu nhiệt lớn nhất cho phép
phép (0C) (0C)
Y 90 P 155
A 105 H 180
E 120 C 180
B 130
* Các vật liệu cách điện tương ứng với các cấp chịu nhiệt được cho trong bảng
+ Sự giản nở nhiệt:
Sự giản nở nhiệt của vật liệu cách điện cũng như các vật liệu khác cũng
thường được quan tâm khi sử dụng vật liệu cách điện.
Các điện môi vô cơ có hệ số giản nở dài theo nhiệt độ bé nên các chi tiết chế
tạo từ vật liệu vô cơ có kích thước ổn định khi nhiệt độ thay đổi. Ngược lại, ở
các vật liệu cách điện hữu cơ hệ số giản nở dài có trị số lớn gấp hàng trăm lần so
với vật liệu cách điện vô cơ. Khi sử dụng trong điều kiện nhiệt độ thay đổi cần
chú ý đến tính chất này của vật liệu để tránh trường hợp xấu xẩy ra.
2.5. Tính chọn vật liệu cách điện
Khi cần chọn lựa vật liệu cách điện, người ta căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây:
+ Độ cách điện:
Tùy vào điện áp làm việc của thiết bị, người ta chọn loại vật liệu có bề
dày thích hợp, sao cho vật liệu làm việc an toàn mà không bị đánh thủng. Ta áp
dụng công thức (2.2) và (2.3) để tính toán.
20
+ Độ bền cơ:
Tùy vào điều kiện làm việc của thiết bị mà ta chọn vật liệu cách điện có
độ bền cơ thích hợp.
+ Độ bền nhiệt:
Căn cứ vào sự phát nóng khi thiết bị làm việc, người ta sẽ chọn các loại
vật liệu cách điện có nhiệt độ cho phép phù hợp.
Ví dụ: Các vật liệu cách điện các dụng cụ đốt nóng (bàn ủi (bàn là), nồi cơm
điện) thường dùng vật liệu từ cấp B trở lên.
2.6. Hư hỏng thường gặp.
Các loại vật liệu cách điện được sử dụng để cách điện cho máy điện, thiết bị
điện và khí cụ điện lâu ngày sẽ bị hư hỏng và ta thường gặp các dạng hư hỏng
sau:
Hư hỏng do điện: do các máy điện, thiết bị điện và khí cụ điện khi làm việc với
các đại lượng, thông số vượt quá trị số định mức như: các đại lượng về dòng
điện, điện áp, công suất v.v...làm cho vật liệu cách điện giảm tuổi thọ hoặc bị
đánh thủng.
Hư hỏng do bị già hóa của vật liệu cách điện: trong quá trình làm việc các
loại vật liệu cách điện đều bị ảnh hưởng của các diều kiện của môi trường như
nhiệt độ, độ ẩm và hơi nước v.v.... Làm cho các vật liệu cách điện giảm tính chất
cách điện của chúng đi và dễ bị đánh thủng.
Hư hỏng do các lực tác động từ bên ngoài: các vật liệu cáh điện khi bị lực tác
động từ bên ngoài có thể làm hư hỏng ví dụ lớp emay trên các dây điện từ có
đường kính tương đối lớn nếu bị uốn cong với bán kính nhỏ sẽ làm lớp cách
điện bằng bị vỡ hoặc khi vào dây không cẩn thận làm lớp cách điện bị trầy xước
hoặc là khi lót cách điện không cẩn thận làm gãy hoặc rách cách điện v.v...
Hư hỏng do sự mài mòn giữa các bộ phận: các chi tiết khi làm việc tiếp xúc
và có sự chuyển động tương đối với nhau thì sẽ bị hư hỏng do sự mài mòn và
dễ bị đánh thủng v.v...
3.3.Giấy cáp:
Được dùng làm cách điện của cáp điện lực, có các ký hiệu sau:
K - 080; K - 120; K - 170; KM - 120; KB - 030; KB - 045; KB - 080; KB - 120;
KBY - 015....KBY- 120; KBM - 080... KBM - 240.
Trong ký hiệu: K thuộc về cáp;
M: nhiều lớp.
B: điện áp cao.
Y: được ép chặt.
Còn các con số là định mức chiều dày
Vì chất cách điện của cáp có tẩm chất nhớt bị hóa già nên loại cáp này chỉ làm
việc lâu dài trong điện trường có cường độ thấp (3 4) kV/mm.
Bảng 1.5. Đặc tính của giấy làm tụ điện có chiều dầy 15m
22
3.5. Phíp
Là một loại giấy được ngâm trong dung dịch clorua kẽm (ZnCl 2) nóng rồi
đem quấn vào một tang quay bằng thép để có được chiều dày cần thiết, rồi được
đem ép và trải qua quá trình gia công thành một vật liệu mịn thuần nhất gọi là
phíp, phíp được dùng chủ yếu để chế tạo các chi tiết cách điện có hình dạng
phức tạp.
Màu của phíp có thể là đen, nâu, đỏ v.v... đó là màu của giấy dùng để sản
xuất ra phíp. Tính chất cơ của phíp khá tốt: kéo= (550 0750) kG/cm2, nén=
(1500 2000) kG/cm2, uốn= (800 1000)kG/cm2 ứng suất dai va đập vào
khoảng (20 30) kGcm/cm2. Phíp dễ gia công, cưa, cắt, bào, tiện, ren, vít được.
Ngâm phíp vào nước nóng nó sẽ mềm đến mức có thể định hình được. Tỉ trọng
của phíp là (1 1,5) G/cm2, tỉ trọng của phíp càng cao thì đặc tính cơ và tính
cách điện càng cao. Nhược điểm của phíp là độ háo nước cao (50 60)%. Khi
độ ẩm môi trường xung quanh cao thì các chi tiết làm bằng phíp dễ bị biến dạng
và khi đó sẽ tạo ra điện dẫn điện phân lớn. Để giảm độ háo nước của phíp có thể
tẩm phíp bằng dầu biến áp hoặc prafin v.v...
23
giữa các cuộn dây, ngoài ra vải sơn còn được dùng cách điện cho các bộ phận bị
uốn cong nhiều. Độ bền điện của loại băng sợi bông có trị số khoảng (35
50)kV/mm, loại bằng tơ (55 90)kV/mm. Vải sơn cách điện thường được sản
suất ở dạng cuộn rộng (700 1000)mm, chiều dày của vải cách điện là (0,15
0,24) mm. Gần đây có khuynh hướng thay thế vải sơn và giấy sơn cách điện
bằng vật liệu cách điện dẻo đó là màng dẻo.
b. Téctôlít:
Được sản xuất ra bằng cách ép nóng vải đã được tẩm nhựa bakêlít, nó
cũng tương tự Hêtinắc nhưng có giới hạn bền kéo doc và ứng suất dai va đập
theo chiều thẳng góc với lớp cách điện không cao hơn Hêtinắc nhưng độ bền
nhiệt cao hơn.
Trong những năm gần đây người ta đã chế tạo được nhiều loại chất dẻo nhiều
lớp có đặc tính cách điện, độ bền cơ và độ chịu nhiệt cao. Chất kết dính dùng
trong các chất dẻo ấy là nhựa polieste, êpoxi, nhựa poliimít, nhựa silíc hữu cơ và
các loại nhựa khác. Thành phần tạo thành là tổ hợp cách điện compozit có đặc
tính cách điện và độ bền cơ rất cao, chịu được ẩm, ứng dụng nhiều trong các
thiết bị điện cao áp. Những đặc tính của Hêtinắc, Téctôlít, Téctôlít thủy tinh
được cho trong bảng sau: (Bảng 1.6)
+ Cáp rôn: vật liệu có tính chịu hồ quang cao được dùng chế tạo làm khung
cuộn dây, màng và sợi cách điện.
+ Cáp san: vật liệu trong suốt theo dạng màng cách điện thường dùng để cách
điện rãnh máy điện hạ áp và trong tụ điện.
+ Polyfocmandêhit: vật liệu rắn, cứng có tính chống mài mòn chống ma sát cao.
Các chi tiết được chế tạo bằng chất này được thực hiện bằng cách đúc áp lực.
Nhựa tự nhiên là những chất do một số động vật (cánh kiến) hoặc các loại cây
có nhựa (nhựa thông) tiết ra.
Trong những năm gần đây nhựa nhân tạo và nhựa tổng hợp trở nên rất
quan trọng đối với kỹ thuật cách điện. Dựa theo bản chất hóa học, nhựa tổng
hợp được chia nhỏ thành nhựa trùng hợp và nhựa trùng ngưng (ngưng tụ). Đa số
các loại nhưa tổng hợp là loại nhiệt dẻo, còn các loại trùng ngưng có thể là loại
nhiệt cứng (ví dụ nhựa poliamít, nhựa nôvôlac…). Về mặt cách điện thì nhựa
tổng hợp có ưu điểm hơn.
Nhựa tổng hợp:
Pôliêtilen:
Pôliêtilen có đặc tính cơ tốt, có độ trong suốt cao đối với các tia sáng
nhìn thấy được và các tia cực tím, chịu được axit và kiềm. Pôliêtilen dùng để
làm cách điện cho cáp điện tần số cao và cáp điện lực điện áp cao làm việc trong
môi trường ẩm. Nhược điểm là khả năng chịu nhiệt không cao, ở nhiệt độ bình
thường pôliêtilen không bị hòa tan với bất cứ dung môi nào.
Pôliprôpilen:
Pôliprôpilen là một chất trùng hợp mới có tỉ trọng (0,900,91)G/cm3, rất
dẻo. Tính chất cách điện của nó tương đương với pôliêtilen, nhưng độ bền nhiệt
cao hơn nhiều. Nhiệt độ hóa dẻo khoảng (165170)0C.
Nhựa PVC: (polivinyclorua).
Là hợp chất cao phân tử, được trùng hợp từ vinyclorua C2H3CL;(CH2=
CHCL)n , chịu được tác dụng của acid, kềm, nước, dầu…Dùng làm vỏ bọc dây
dẫn diện, cáp điện, đầu ra các thiết bị điện, vỏ bình accu…
Pôliizôbutilen:
Pôliizôbutilen là chất trùng hợp từ izôbutilen (H2C=C(CH3)2, cao phân
tử. Pôliizôbutilen là một chất giống cao su và rất dính. Nó có tính chịu lạnh tốt
(ở nhiệt độ âm 800C) vẫn giữ được tính dẻo. Tỉ trọng của pôliizôbutilen là
(0,910,93)G/cm3, có độ bền hóa học và độ hút ẩm nhỏ.
Pôlistirol:
Pôlistirol nhận được bằng cách trùng hợp stirol. Stirol là sản phẩm phụ
khi chưng khô than đá. Stirol rất dễ trùng hợp ngay cả khi để nó ở nhiệt độ bình
thường, trong bóng tối không cần chất xúc tác. Pôlistirol trong suốt, giống như
thủy tinh dạng khối mang hình dạng của bình chứa nó hoặc là trong nhũ tương
27
(pôlistirol nhũ tương). Pôlistirol có thể đem chế biến như chất dẻo hoặc cũng có
thể gia công bằng cơ khí. Pôlistirol nhũ tương có tính chất cách điện và tính chịu
nhiệt thấp hơn pôlistirol khối song không nhiều.
+ Nhược điểm:
Ở nhiệt độ thấp thì khá giòn, dễ tạo ra vết nứt trên bề mặt.
Kém bền đối với dung môi nhất là hyđrô cácbon lỏng.
Tính chịu nhiệt không cao (7080)0C.
+ Công dụng:
Dùng làm điện môi trong kỹ thuật cao tần, vì có tổn hao điện môi bé. Nó
dùng làm vỏ bọc các cuộn dây, các chi tiết và cách điện cáp cao tần, cũng được
dùng làm sơn và hỗn hợp cách điện, màng mỏng để chế tạo tụ điện …
Pôliacrilat:
Là chất trùng hợp các este của axit acrylic, là điện môI chịu lạnh, chịu
dầu và chịu kiềm tốt. Người ta còn gọi nó là “thủy tinh hữu cơ” đó là vật liệu
không màu, trong suốt được dùng làm vật liệu kỹ thuật cách điện kết cấu, vật
liệu cho các tạp phẩm khác nhau…được dùng làm vật liệu dập hồ quang trong
các cầu chì cao áp hay chống sét ống.
Nhựa êpoxi:
Nhựa êpoxi được đặc trưng bởi nhóm êpoxi. Nó là chất lỏng nhớt có thể
hòa tan trong axêtôn và trong các dung môi thích hợp khác. Nhựa êpoxi có thể
được bảo quản lâu dài ở dạng tinh khiết mà không bị biến chất. Nhưng sau khi
cho chất đóng rắn vào thì nhựa êpoxi cứng lại khá nhanh, đồng thời chuyển
thành cấu trúc không gian. Tùy vào loại chất đóng rắn mà sự hóa cứng của êpoxi
có thể diễn ra ở nhiệt độ bình thường hay phảI đun nóng từ (80150)0C và áp
suất bình thường hay áp suất cao. Khi đóng rắn ở áp suất cao, thu được chất
cách điện có độ bền cơ cao hơn. Khi cứng lại độ co ngót của nhựa êpoxi khá nhỏ
(0,5-2)%, lực bám dính rất cao (bám vào nhiều loại vật liệu khác nhau như: chất
dẻo, thủy tinh, sứ, kim loại..), đó chính là ưu điểm của nhựa êpoxi. Nhựa êpoxi
khi đã đóng rắn có khả năng chịu nhiệt tốt, trong nhiều trường hợp nhựa êpoxi
có thể thay thế cho nhựa silíc hữu cơ, là loại nhựa đắt tiền và có độ bền cơ học
không cao. Trong thực tế người ta dùng riêng nhựa êpoxi hoặc hỗn hợp với các
vật liệu khác để sản xuất keo dán, sơn, hợp chất để đổ rót vào máy biến áp nhỏ,
hộp nối đầu cáp điện lực.
Nhựa fênolfoocmanđêhyt:
28
của cánh kiến là những axít hữu cơ phức tạp. Cánh kiến dễ hòa tan trong rượu
cồn nhưng không hòa tan trong hyđrôcácbon. Cánh kiến có đặc tính cách điện
như sau: = 3,5, V = (1015 1016 ).cm, tg = 0,01, Eđt= 2030kV/mm. Ở (50
60)0C cánh kiến trở nên dễ uốn và ở nhiệt độ cao hơn thì trở thành dẻo và
nóng chảy ra. Khi đun nóng kéo dài thì cánh kiến được nung kết, đồng thời trở
nên không nóng chảy và không hòa tan, nhiệt độ càng cao thì thời gian nung kết
càng giảm. Trong kỹ thuật cách điện, cánh kiến được dùng ở dạng sơn dán chế
tạo micanít. Khi không có cánh kiến người ta thay bằng nhựa gliptan và các loại
nhựa tổng hợp khác.
Nhựa thông (colofan).
Nhựa thông là một loại nhựa giòn có màu vàng hoặc nâu có tên gọi là
colofan, có tính chất cách điện như sau: = (1014 1015) .cm, Eđt=
1015kV/mm và có hằng số điện môi và tg phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ
hóa dẻo của các loại nhựa thông khác nhau vào khoảng (5070)0C. Colofan ôxy
hóa từ từ trong không khí, khi đó nhiệt độ hóa dẻo của nó tăng nhưng độ hòa tan
lại giảm. Nhựa thông hòa tan trong dầu mỏ, được dùng vào việc ngâm tẩm cáp,
ngoàI ra nó cũng được dùng để sản xuất ra rezinat là chất làm khô cho sơn dầu.
Người ta thu được dầu này từ các hạt cây trẩu. Dầu trẩu không ăn được
và còn độc hơn dầu gai. So với dầu gai thì dầu trẩu chóng khô hơn và khô đồng
đều. Dầu trẩu tạo ra lớp màng ít thấm nước. Dầu khô được dùng trong công
nghiệp điện để chế tạo sơn dầu cách điện, vải sơn cách điện, dùng để tẩm gỗ
cách điện.
Dầu thầu dầu:
Loại dầu này thu được từ hạt thầu dầu, dùng để tẩm tụ điện giấy. Tỉ
trọng của dầu thầu dầu là: (0,95 0,9)G/cm3, nhiệt độ đông đặc từ (- 10 đến
-180C), = (4 4,5) ở nhiệt độ 200C và = (3,5 4) ở nhiệt độ 900C, tg =
(0,01 0,03) ở nhiệt độ 200C, và tg = (0,02 0,08) ở nhiệt độ 1000C, độ bền
cách điện (1520)kV/mm. Dầu thầu dầu không hòa tan trong étxăng nhưng lại
hòa tan trong rượu êtyl. Khác với dầu mỏ, dầu thầu dầu không làm cho cao su
phồng lên.
b, Dầu mỏ cách điện (dầu máy biến áp) :
Trong số các vật liệu cách điện thể lỏng thì dầu biến áp được ứng dụng
nhiều nhất vào kỹ thuật điện. Dầu máy biến áp có hai chức năng chính:
Lấp đầy các lổ xốp trong vật liệu cách điện gốc sợi và khoảng trống giữa
các dây dẫn của cuộn dây, giữa cuộn dây và vỏ máy biến áp làm nhiệm vụ cách
điện và tăng độ bền cách điện của lớp cách điện lên rất nhiều.
Dầu máy biến áp có nhiệm vụ làm mát, tăng cường sự thoát nhiệt do tổn
hao công suất trong dây quấn và lỏi thép của máy biến áp sinh ra, đồng thời một
ứng dụng quan trọng khác của dầu máy biến áp là sử dụng làm cách điện và dập
tắt hồ quang điện giữa các đầu cực trong các máy cắt dầu, điện áp cao, dầu máy
biến áp tạo điều kiện làm nguội dòng hồ quang và nhanh chóng dập tắt hồ
quang. Người ta còn dùng dầu máy biến áp làm cách điện và làm mát trong một
số kháng điện, biến trở và các thiết bị điện khác.
Dầu biến áp có nhứng ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm:
Có độ bền cách điện cao, trường hợp dầu chất lượng cao có thể đạt tới 160
kV/cm (trị số hiệu dụng).
Hằng số điện môi = 2,2 2,3, tương đương một nửa chất cách điện thể
rắn.
Sau khi bị đánh thủng, khả năng cách điện của dầu phục hồi trở lại mặc dầu sau
nhiều lần bị đánh thủng một phần dầu bị cháy hoặc bị phân hủy về mặt hóa học.
31
Có thể thâm nhập vào các khe rãnh hẹp, vừa cách điện vừa có tác dụng
làm mát trong rường hợp có dòng chảy mạnh.
Có thể sử dụng làm môi trường dập tắt hồ quang điện.
Điện trở suất lớn: (10141015 ).cm,
Nhiệt độ làm việc ở chế độ dàI hạnlà (90 95)0C dầu không bị hóa già nhiều.
+ Nhược điểm
Các tính năng điện của dầu máy biến áp biến đổi lớn nếu dầu bị bẩn, và
nhạy cảm với độ ẩm vì lớp dầu ở trên mặt có tính chất hút ẩm.
Ở nhiệt độ cao nhưng còn trong giới hạn cho phép dầu có những thay đổi
về hóa học, sự thay đổi này có hại và tạo bọt trong dầu làm giảm độ nhớt và
giảm tính cách điện của dầu.
Dễ cháy, khi cháy thì phát sinh khói đen, hơI dầu bốc lên hòa lẫn với
không khí tạo thành hỗn hợp nổ.
Tốc độ hóa già tăng lên khi có không khí lọt vào, nhiệt độ làm việc tăng,
khi có tác dụng của ánh sáng và khi có tác dụng của cường độ điện trường cao.
Dựa theo cách sử dụng, sơn cách điện có thể chia thành ba nhóm chính: sơn tẩm,
sơn phủ và sơn dán.
+ Sơn tẩm:
Dùng để tẩm những chất cách điện xốp và đặc biệt là chất cách điện ở
dạng xơ (giấy, bìa, vải, sợi, dây quấn máy điện và thiết bị điện). Sau khi tẩm các
lỗ xốp trong chất cách điện không còn chứa khí nữa. Sau khi đã được lấp kín
bằng sơn khô, chất cách điện có độ bền điện và độ dẫn nhiệt cao hơn nhiều.
+ Sơn phủ:
Dùng để tạo ra trên bề mặt của vật liệu một lớp màng nhẵn bóng, chịu ẩm
và có độ bền cơ học. Người ta dùng loại sơn này quét lên chất cách điện rắn xốp
đã được tẩm sơ bộ nhằm cải thiện đặc tính cách điện và làm đẹp mặt ngoài của
sản phẩm. Có một số loại sơn phủ (êmay) dùng để quét trực tiếp lên kim loại
nhằm tạo ra trên bề mặt của nó lớp cách điện (cách điện dây êmay, lá tôn silíc
của máy điện và thiết bị điện).
+ Sơn dán:
Dùng để dán các vật liệu lại với nhau (dán mica thành băng hay
micanit) hoặc để gắn vật liệu cách điện vào kim loại. Ngoài tính chất cách điện
cao, tính hút ẩm ít và có độ bám dính cao.
Trong kỹ thuật điện người ta thường dùng các loại sơn sau:
Sơn bakêlít:
Là dung dịch hòa tan trong rượu, được dùng để tẩm hoặc dán và dùng
rộng rãi trong trong việc sản xuất Hêtinắc, Téctôlít để chế tạo chất cách điện
cao áp.
Sơn gliptan:
Là loại sơn nhiệt cứng có khả năng bám dính rất tốt dùng để dán micamít
v v…
Sơn silíc hữu cơ:
Là loại sơn khi sử dụng tạo thành màng sơn chịu nhiệt và chịu ẩm cao.
Sơn policlovinyl: là loại sơn rất bền đối với etxăng, dầu và các chất có hoạt tính
hóa học. Được dùng làm sơn phủ.
Sơn polistirol:
Tạo ra màng và có đặc tính cách điện cao và ít hút ẩm, được dùng trong
sản xuất thiết bị tần số cao.
Sơn cánh kiến:
33
Được dùng làm sơn dán trong công nghệ sản xuất micanít cũng như trong
việc lắp ráp sữa chữa.
Sơn xenlulô:
Sơn xenlulô có công dụng rất lớn, màng sơn xenlulô bền về cơ học, rất
bóng có sức chịu đựng cao đối với tác dụng của không khí, hơi ẩm, dầu. Trong
kỹ thuật điện người ta dùng sơn nitrô để tẩm vỏ bọc dây dẫn bằng sợi bông dùng
trên ôtô và máy bay.
Sơn dầu:
Nền của các loại sơn dầu là dầu khô mà chủ yếu là dầu gai và dầu trẩu.
Ngoài ra sơn dầu còn chứa chất làm khô để đẩy mạnh quá trình sấy khô và dung
môi dễ bay hơi, làm giảm độ nhớt của sơn.
Sơn thuần bitum:
`Các loại sơn này không dùng vào mục đích cách điện vì màng sơn của nó
có nhiều nhược điểm như: ít dẻo, kém chịu nhiệt và kém bền với dung môi.
Người ta dùng sơn này để làm lớp sơn phủ chống ăn mòn.
Sơn dầu bitum:
Được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật cách điện, trong nền của loại sơn
này, ngoàI bitum còn chứa cả dầu khô, nhờ có dầu khô nên màng của loại sơn
này dễ uốn hơn, ít chịu ảnh hưởng của dung môi và ít bị hóa dẻo khi đốt nóng.
Sơn dầu nhựa:
Đây là loại sơn dầu cho thêm vào nhựa thiên nhiên hoặc nhựa tổng hợp.
Người ta sử dụng rộng rãi loại sơn này để tẩm dây quấn máy biến áp dầu, tẩm
dây quấn khi phảI chịu tác dụng của hơI axít và clo, dùng tẩm vật liệu cách điện
có chứa nhựa phênol focmandehyt.
b, Các hợp chất cách điện.
Các hợp chất cách điện cũng được phân thành hai nhóm:
Hợp chất tẩm: Có công dụng tương tự như sơn tẩm.
Hợp chất làm đầy: (hợp chất rót) dùng để lấp đầy các lổ trống tương đối lớn
nằm ở giữa các chi tiết khác nhau trong thiết bị điện, tạo ra một lớp phủ khá dày
trên bề mặt chi tiết, các mối nối hoặc cụm chi tiết kỹ thuật điện (ví dụ rót vào
dây cáp). Trong các trường hợp khác nhau các hợp chất làm đầy bảo vệ chất
cách điện chống ẩm và chống lại tác dụng của các chất có hoạt tính hóa học,
tăng cường độ bền cách điện, điện áp phóng điện và cải thiện sự tỏa nhiệt,
truyền nhiệt v v…
34
Là do cao su bu tan được trùng hợp bổ sung tạo nên, là chất có đặc tính
cơ gần giống êbônít nhưng có độ bền nhiệt cao hơn và ít chịu được sự tác dụng
của axít và các dung môi hữu cơ.
Escapon có đặc tính cách điện cao:
V = 1017.cm, = 2,73, tg = 5,10-4, Eđt = 2030 kV/mm.
Cao su cloropren:
Có đặc tính cách điện thấp, nhưng lại rất bền với tác dụng của dầu,
etxăng, ôzôn và các chất ôxy hóa khác. Được dùng làm vỏ bảo vệ cho các sản
phẩm cáp, làm đệm cách điện.
Cao su butađien:
Có đặc tính cách điện gần giống cao su tự nhiên. Nó có tính chịu dầu và
chịu etxăng.
Cao su butyl:
Có độ bền nhiệt khá cao, độ thấm khí nhỏ có đặc tính chịu lạnh tốt
nhưng lại không chịu được dầu mỏ.
Cao su silíc hữu cơ (ký hiệu CKT):
Có độ bền nhiệt cao (khoang 2500C) và chịu lạnh tốt, có đặc tính cách
điện tốt nhưng độ bền cơ thấp, kém bền với tác dụng của dung môi và đắt tiền.
Độ bền nén lớn hơn nhiều so với độ bền kéo: n = 6000 21000n kG/cm2,
k = 100 300n kG/cm2, trong điều kiện bình thường thủy tinh rất giòn, dễ vỡ
khi chịu tải trọng động.
Thủy tinh có nhiệt độ nóng chảy không ổn định. Nhiệt độ hóa dẻo của
các loại thủy tinh nằm trong khoảng 400 đến 16000C. Điện dẫn bề mặt phụ thuộc
bề mặt thủy tinh, nó tăng lên khi bề nặt thủy tinh bị nhiểm bẩn và khi độ ẩm của
môi trường xung quanh tăng lên. Tuy nhiên cách điện thủy tinh có nhiều ưu
điểm như sau:
Tính chịu nhiệt cao. Cuộn dây cách điện bằng thủy tinh có thể chịu nhiệt
độ trên 1000C.
Khả năng dẫn nhiệt gấp vải 4 lần.
Có khả năng chịu dầu, axít, xút trừ axít flohydríc, axít photphoríc nóng.
Không bị mục, nấm mốc không mọc được, không thấm ẩm, không hóa già.
Điện trở cách điện lớn hơn bất kỳ vật liệu cách điện sợi nào. Độ bền cách điện
cao.
Sợi thủy tinh không hút ẩm. Cuộn dây có cách điện thủy tinh ít tiêu hao
chất tẩm, thời gian tẩm cũng ngắn hơn…
Bảng 1.8. Tính năng của thủy tinh
Tính năng Thủy tinh Thủy tinh thạch anh
Khối lượng riêng. kg/dm3 2,2 2,6 2,21
Độ bền nén. kg/cm2 6000 10000 19000
Độ bền kéo. kg/cm2 400 800 700
Độ bền uốn. kG/cm2 1000 2.500 700
Độ bền va đập. kG/cm2 - -
Hệ số đàn hồi. kG/cm2 600000 720000
Hệ số giản nở 1/0C 8 9,4.10-6 0,55.10-6
Hệ số dẫn nhiệt. W/cm0C 0,0075 0,012 0,008 0,01
Hằng số điện môi ở 50Hz, 3 12 4,9
Hệ số tổn hao ở 50 Hz 104tg - -
Hệ số tổn hao ở 10 Hz 104tg 50 80 8
Điện trở cáh điện ở 20 0C 1011 1017 4.1019
Độ bền cách điện ở 50 Hz . 15 45 35 40
kV/mm
+ Sứ cách điện:
Được chế tạo từ đất sét, sau đó gia công định hình được nung và tráng
men, có độ bền cách điện, độ bền nhiệt cao. Là một trong những vật liệu chủ yếu
dùng trong lưới điện cao thế, trung thế và hạ thế, dùng cách điện trong máy điện,
khí cụ điện…Vật liệu cách điện bằng sứ rất đa dạng:
Sứ đường dây gồm có sứ treo dùng cho điện áp cao hơn 35 kV, sứ đỡ dùng cho
điện áp thấp hơn.
Sứ trong các trạm điện là các loại sứ đỡ và sứ xuyên.
Sứ tham gia vào kết cấu của các thiết bị như máy biến áp, máy cắt dầu,
dao cách ly, chống sét van.
Sứ định vị gồm có các sứ puli, những linh kiện ở đui đèn, trong công tắc, cầu
chì, cầu dao phích cắm, sứ thông tin.vv…
Đặc tính quan trọng nhất của sứ cách điện điện áp cao là: trị số điện áp
phóng điện giữa hai điện cực. Do sứ cách điện có chiều dày lớn và cường độ
cách điện cao, nên khó có thể xẩy ra phóng điện chọc thủng sứ mà chỉ diễn ra
phóng điện trên bề mặt của sứ. Cần phân biệt hai loại điện áp phóng điện bề mặt
sứ : điện áp phóng điện khô và điện áp phóng điện ướt khi thử nghiệm sứ. (hình
2.1).
Hình 1.1: Đường phóng điện khi thử nghiệm phóng điện
Điện áp phóng điện khô là trị số điện áp phóng điện thu được khi thử
a. Khi khô b. Khi ướt
nghiệm sứ trong điều kiện bình thường (Hình 2.1.a). Điện áp phóng điện ướt là
trị số điện áp phóng điện thu được khi thử nghiệm sứ dưới mưa nhân tạo với
cường độ 4,5 5,5 mm/phút, mưa rơi theo góc 450 so với mặt phẳng ngang của
sứ. Điện áp phóng điện khô bao giờ cũng lớn hơn điện áp phóng điện ướt và nhỏ
hơn điện áp đánh thủng. Người ta xác định điện áp đánh thủng khi nhúng sứ thử
nghiệm vào trong dầu cách điện. Khi thử nghiệm sứ treo, cần xác định điện áp
đánh thủng cho từng bát sứ một, điện áp phóng điện khô được xác định cho cả
toàn bộ chuỗi sứ.
38
Nhược điểm của sứ: độ bền va đập không cao, góc tổn hao diện môi khá
lớn, tổn hao điện môi lại tăng nhanh ở nhiệt độ cao, gây trở ngại cho việc dùng
sứ làm chất cách điện ở tần số cao cũng như ở nhiệt độ cao.
Muscôvít chịu mài mòn tốt hơn flogopít. Điều đó có giá trị quan trọng
đối với micanít dùng cho vành góp, loại micanít được chế tạo bằng Muscôvít
này ít bị chổi than của máy điện làm mòn hơn là chất đồng dùng làm vành góp.
Còn loại micanít làm bằng flogopít dùng cho vành góp cũng bị mài mòn như
đồng cho nên có thể dùng nó không đòi hỏi phải đánh nhẵn vành góp. Phần lớn
các loại mica được dùng trong kỹ thuật điện vẫn giữ được đặc tính cách điện và
đặc tính cơ khá tốt khi đốt nóng lên vài trăm độ, vì thế mica được xếp vào cách
điện cấp C là cấp chịu nóng cao nhất. Khi nhiệt độ càng cao thì thì mica không
39
còn trong suốt nữa, chiều dày của nó tăng lên, đặc tính cơ và điện giảm. Mica bị
nấu chảy ở nhiệt độ (1250 2300)0C.
+ Micanít: là loại vật liệu được sản xuất thành từng tấm hoặc từng cuộn do
những cánh mica dán lại với nhau bằng sơn dán hoặc bằng nhựa khô, đôi khi
còn dùng thêm lớp nền bằng xơ giấy hoặc xơ bông để dán những cánh mica lên
một mặt hoặc cả hai mặt của nó. Nền bằng xơ tăng độ bền kéo đứt của vật liệu
và giữ cho các cánh mica khó bị tách ra khi vật liệu bị uốn. Micanít có thể sử
dụng làm cách điện cho vành góp, dùng để lót đệm, để tạo hình, băng mica cách
điện cho thiết bị điện và cáp điện.
+ Mica bằng các hạt vụn: Mica vụn rửa sạch, nghiền thành vảy nhỏ và lợi dụng
khả năng dính liền lại với nhau của các tinh thể mica vừa mới được tách ra để
biến thành phôi ta thu được từng lá. Việc sử dụng các chất kết dính có thể tăng
độ bền cơ và độ bền điện của mica làm bằng các hạt vụn. Để sản xuất ra loại
mica này ta có thể sử dụng các chất thải của mica muscôvít và flogopít để làm
chất cách điện mà phương pháp khác không sử dụng được. Bằng phương pháp
này người ta chế tạo ra vật liệu chịu được hồ quang điện, đúc ép định hình bằng
khuôn tạo ra các chi tiết cách điện cần thiết cho các thiết bị điện.
+ Mica tổng hợp: thủy tinh mica là một trong số các điện môi có chất lượng cao.
Nó chịu được nhiệt độ cao, có độ bền cơ lớn, nhất là độ bền uốn, va đập, chịu
được phóng điện hồ quang, có tg nhỏ, có thể gia công bằng cơ khí được. Tuy
nhiên quá trình công nghệ sản xuất ra mica thủy tinh tốn nhiều công, đòi hỏi
phải có lò điện có công suất lớn, máy ép thủy lực và khuôn ép bằng thép không
rỉ. Thủy tinh mica có các đặc tính:
- Khối lượng riêng: 2,6 3,0G/cm3; nhiệt độ làm việc cho phép (300 350)0C;
giới hạn bền kéo kéo= (300 700) kG/cm2; nén= (1000 4000) kG/cm2; uốn=
(700 1400) kG/cm2; ứng suất dai va đập (2 5) kG.cm/cm2, = (8 9).10-6
1/độ; y = (1012 1014) .cm; s = (1010 1012) .cm; = (6 8,5); tg =
(0,003 0,01) ở tần số 1MHz. Độ bền cách điện (10 20) kV/mm. Mica thủy
tinh chịu được ẩm, nhưng kém bền đối với tác dụng của các axít clohyđríc,
nitơríc cũng như đối với chất kiềm. Khi thủy tinh mica bị rổ có khả năng hút ẩm
làm cho phẩm chất cách điện bị giảm đi.
THỰC HÀNH
1. Cho học viên quan sát và nhận biệt một số loại vật liệu cách điện thường dùng
40
2. Cho học viên quan sát các loại mô hình được sử dụng trong bài hoc.
yêu cầu :
- Viết tên và nêu công dụng của các loại vật liệu cách điện đã được quan sát.
- Liệt kê được các loại vật liệu cách điện được sử dụng trong các mô hình đã
được quan sát và nêu nhận xét xem tại sao người ta sử dụng các loại vật liệu đó
và sử dụng như vậy thì đã phù hợp chưa, có cần thiết phải thay đổi không ? -
Nếu thay đổi thì chọn loại vật liệu nào ? v.v…
Nêu những tính chất và đặc điểm của những vật liệu cách điện đã được quan
sát.
Phân loại các vật liệu đã được quan sát theo từng nhóm như:
+ Nhóm vật liệu cách điện sợi.
+ Nhóm vật liệu cách điên là chất dẻo
+ Nhóm vật liệu cách điên là nhựa, nhựa tổng hợp
+ Là vật liệu cách điện vô cơ hay hữu cơ v.v….
Xác định các hư hỏng, nguyên nhân gây ra hư hỏng.
Sửa chữa, thay thế các vật liệu hư hỏng trong thiết bị.
3. Nếu nhà trường có thiết bị (thí nghiệm cao áp) thì cho học viên làm các bài thí
nghiệm về điện áp đánh thủng, độ bền cách điện đối với các loại vật liệu cách
điện.
-----------------------------------------------------------------------------------------------
5.Vật liệu điện được phân loại như thế nào? trình bày các cách phân loại đó?
BÀI TẬP
1. Xác định điện áp đánh thủng và điện áp làm việc của một tấm cáctông dày
0,15 cm khi áp nó vào hai điện cực.
2. Tính bề dày của một tấm nhựa PVC dùng làm cách điện cho lưới 15kV. Biết
rằng nhựa PVC có Ebđ = 32,5kV/mm, giới hạn điện áp an toàn = 3,12.
3. Xác định điện áp đánh thủng và điện áp làm việc của một tấm mica dầy 0,15
cm khi áp nó vào hai điện cực. Biết rằng mica có Ebđ = (50 100)kV/mm, giới
hạn điện áp an toàn = 5,4.
4. Tính bề dày của một tấm cao su dùng làm cách điện cho lưới 15kV. Biết rằng
cao su có Ebđ = (15 20)kV/mm, giới hạn điện áp an toàn = (3 6)
5. Xác định điện áp đánh thủng và điện áp làm việc của một tấm giấy tẩm dầu
dầy 0,02 cm khi áp nó vào hai điện cực. Biết rằng giấy tẩm dầu có Ebđ = (10
25)kV/mm, giới hạn điện áp an toàn = 3,6.
6. Tính bề dày của một tấm thủy tinh dùng làm cách điện cho lưới 15kV. Biết
rằng thủy tinh có Ebđ = (10 15)kV/mm, giới hạn điện áp an toàn = (6 10).
Giới thiệu :
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp kỹ thuật, ngành công
nghiệp điện năng cũng không ngừng được hoàn thiện và phát triển cho nên các
vật liệu dẫn điện đóng vai trò rất quan trọng, nếu không có chúng thì ta không
thể có các thiết bị điện.máy điện và cũng không tồn tại ngành công nghiệp điện.
Các vật liệu dẫn điện được dùng dẫn điện trong các thiết bij điện, máy điện, khí
cụ điện và truyền tải điện năng từ nơi sản xuất tới hộ tiêu thụ. Vật liệu dẫn điện
42
rất đa dạng, nhiều chủng loại và chúng có những tính chất, đặc tính tính kỹ thuật
khác nhau. Vì vậy đòi hỏi người công nhân làm việc trong các ngành, nghề và
đặc biệt trong các nghề điện phải hiểu rõ về các tính chất, đặc tính tính `kỹ
thuật và ứng dụng của chúng để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và tiết
kiệm điện năng trong sử dụng.
Nội dung chương 2 nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản và
cần thiết về tính chất, các đặc tính của các loại vật liệu dẫn điện thông dụng
nhằm ứng dụng có hiệu quả trong ngành nghề của mình.
Mục tiêu:
- Nhận dạng, phân loại được chính xác các loại vật liệu dẫn điện dùng trong
công nghiệp và dân dụng.
- Trình bày được các đặc tính cơ bản của một số loại vật liệu dẫn điện thường
dùng.
- Sử dụng phù hợp các loại vật liệu dẫn điện theo từng yêu cầu kỹ thuật cụ thể.
- Xác định được các nguyên nhân gây ra hư hỏng và có phương án thay thế
khả thi các loại vật liệu dẫn điện thường dùng.
- Rèn luyê ̣n được tính cẩn thâ ̣n, chính xác, chủ đô ̣ng trong công việc.
là kim loại mà là chất lỏng dẫn điện, kim loại ở trạng thái chảy lỏng và những
chất điện phân.
Khí là hơi có thể trở nên dẫn điện ở cường độ điện trường lớn, chúng tạo
nên ion hóa do va chạm hay sự ion hóa quang.
Trong đó:
l: chiều dài của vật dẫn m.
S: là tiết diện của vật dẫn m2.
: là điện trở suất, phụ thuộc vào bản chất của vật liệu m.
R: là điện trở của vật dẫn .
Dựa vào biểu thức trên ta thấy: Nếu có hai vật dẫn khác nhau (khác
chất), nhưng có cùng chiều dài, cùng tiết diện thì vật nào có điện trở suất lớn
hơn thì vật đó sẽ có điện trở cao hơn, nghĩa là dòng điện chạy qua nó sẽ ’’khó
khăn’’ hơn.
Điện dẫn G của vật dẫn là đại lượng nghịch đảo của điện trở.
1
G
R
1
Điện dẫn được tính với đơn vị 1 .
44
- Điện trở suất (): là đại lượng đặc trưng cho tính dẫn điện hay cách điện
của vật liệu hay nói cách khác: điện trở suất là điện trở của vật dẫn có chiều dài
là một đơn vị chiều dài và tiết điện là một đơn vị diện tích. Nó phụ thuộc vào
bản chất của vật liệu. Nếu vật có điện trở suất càng nhỏ thì dẫn điện càng tốt và
ngược lại.
Trên thực tế Điện trở suất của vật dẫn được tính theo: .mm2/m và trong một
số trường hợp được tính bằng: .cm. Trong hệ CGS điện, điện trở suất được
tính bằng: cm, còn ở hệ MKSA tính bằng: m.
Những đơn vị nêu trên chúng được liên hệ với nhau qua biểu thức sau:
1cm = 104 .mm2/m = 106 .cm. = 10-2m.
Điện dẫn suất là đại lượng nghịch đảo của điện trở suất.
1
Điện dẫn suất được tính theo: m/ .mm2; -1cm-1; -1m-1.
- Sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ
Điện trở suất của kim loại và của rất nhiều hợp kim tăng theo nhiệt độ, điện trở
suất của cácbon và của dung dịch điện phân giảm theo nhiệt độ.
Thông thường điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ và theo qui luật sau:
t o 1 t t 2 t 3 ...
Ở nhiệt độ sử dụng t2 điện trở suất sẽ được tính toán xuất phát từ nhiệt độ t1 theo
công thức:
t2 = t11 + (t2 - t1).
Trong đó:
là hệ số thay đổi điện trở suất theo nhiệt độ đối với vật liệu tương ứng và ứng
với những khoảng nhiệt độ được nghiên cứu.
Hệ số gần như giống nhau đối với các kim loại tinh khiết và có trị số gần đúng
bằng 4.10-3 1/0C
Đối với khoảng chênh lệch nhiệt độ (t2 - t1) thì hệ số trung bình sẽ là:
.t 2 .t1
.t1 t 2 t1
Giá trị và đối với những kim loại chính được sử dụng trong kỹ thuật điện
được cho trong bảng sau: (Bảng 2.1)
45
Bảng 2.1.Đặc tính vật lý và điện trở suất của một số kim loại
Khối lượng Nhiệt độ Điện trở suất ở 20 Hệ số thay đổi của
Kim loại riêng g/cm3 nóng 0
C (mm2/m). Điện trở suất theo
chảy 0C nhiệt độ 1/độ.
Bạc 10,5 961 0,0160 - 0,0165 0,0034 - 0,00429
Đồng 8,9 1083 0,0168 - 0,0182 0,00392 - 0,00445
Vàng 19,3 1063 0,0220 - 0,0240 0,00350 - 0,00399
Nhôm 2,7 657 0,0262- 0,0400 0,0040 - 0,0049
Magiê 1,74 651 0,0446 - 0,0460 0,00390 - 0,0046
Molipđen 10,2 2620 0,0476 - 0,0570 0,0033 - 0,00512
Wolfram 19,3 3380 0,0530 - 0,0612 0,0040 - 0,0052
Kẻm 7,1 420 0,0535 - 0,0630 0,0035 - 0,00419
Niken 8,9 1455 0,06141 - 0,138 0,0044 - 0,00692
Thép 7,8 1535 0,0 918 - 1,1500 0,0045 - 0,00657
Platin 21,4 1770 0,0866 - 0,116 0,00247- 0,00398
Palađi 12 1555 0,1100 0,0038
Thiếc 7,3 232 0,113 - 0,143 0,00420 - 0,00465
Chì 11,4 327 0,205 - 0,222 0,0038 - 0,00428
Thủy ngân 13,6 - 39 0,952 - 0,959 0,0009 - 0,00099
Titan 4,5 1725 0,420 0,0044
Cadmi 8,6 321 0,076 0,0042
Coban 8,7 1492 0,062 0,0060
Vàng 19,3 1063 0,024 0,0036
Tantan 16,6 2977 0,135 0,0038
- Hệ số nhiệt nhiệt độ của điện trở suất nói lên sự thay đổi điện trở suất của
vật liệu khi nhiệt độ thay đổi.
1.3. Các tác nhân môi trường ảnh hưởng đến vật liệu dẫn điện
Nhiệt độ của môi trường làm việc ảnh hưởng đến tính dẫn điện của vật
liệu khi nhiệt độ tăng thì điện trở của vật liệu tăng lên và làm cho tính dẫn điện
của vật liệu giảm.
Ở nhiệt độ không tuyệt đối (00K), điện trở suất của kim loại tinh khiết
giảm đột ngột, chúng thể hiện ‘’hiện tượng siêu dẫn’’. Về phương diện lý thuyết
ở độ không tuyệt đối, kim loại tinh khiết không còn điện trở.
Sự biến dạng đàn hồi, mức độ tinh khiết của kim loại ảnh hưởng đến gía
trị của điện trở suất của vật liệu dẫn điện.
Khi nóng chảy, điện trở suất của kim loại biến đổi, thông thường giá trị
tăng lên (ngoại trừ: ăngtimoan, gali và bitmut khi nóng chảy, điện trở suất giảm).
Sự không tinh khiết của kim loại dẫn đến làm tăng điện trở suất.
Ảnh hưởng của trường từ và ánh sáng đối với điện trở suất: thực nghiệm
cho thấy rằng điện trở suất của kim loại cũng biến đổi khi kim loại đặt trong
46
trường từ và điện trở suất của một số vật liệu cũng biến đổi dưới ảnh hưởng của
ánh sáng.
Bảng 2.2. Thế điện hóa bình thường của một số kim loại
Thế điện hóa ở nhiệt độ Thế điện hóa ở nhiệt độ
Kim loại bình thường (V) Kim loại bình thường (V)
Vàng + 1,500 Cadmium - 0,400
Platin + 0,860 Sắt - 0,440
Thủy ngân + 0,860 Crôm - 0,557
Bạc + 0,808 Wolfram - 0,580
Đồng + 0,345 Kẻm - 0,760
Hyđro 0,000 Mangan - 1,040
Thiếc - 0,100 Nhôm - 1,340
Chì - 0,130 Magiê - 2,350
Niken - 0,250 Bari - 2,960
Coban - 0,255
Sức nhiệt động sinh ra của hai kim loại khác nhau, tiếp giáp nhau được ứng
dụng để chế tạo các cặp nhiệt điện.
Hiệu điện thế tiếp xúc giữa các cặp kim loại dao động trong phạm vi từ vài phần
mười vôn đến vài vôn, nếu nhiệt độ của cặp bằng nhau, tổng hiệu điện thế trong
mạch kín bằng không. Nhưng khi một đầu của cặp nhiệt có nhiệt độ khác đầu
kia thì trong trường hợp này sẽ phát sinh sức nhiệt điện động.
giao thông vận tải . Một số thép đặc biệt dùng trong công nghệ hoá học, công
nghệ hạt nhân, nghành vũ trụ. Kim loại và hợp kim được sử dụng rộng rãi để
làm máy móc và công cụ đặc biệt là trong nghành điện vì chúng có ưu điểm hơn
hẳn các vật liệu khác: có tính dẫn điện, dẫn nhiệt, độ bền, độ cứng và độ dẻo dai
cao. Ngày nay mặc dù chất dẻo ra đời và phát triển mạnh và bên cạnh đó còn có
gỗ, tre và thuỷ tinh nhưng kim loại và hợp kim là là những vật liệu chủ yếu và
quan trọng nhất của nghành công nghiệp hiện đại.
Kim loại:
Để nhận biết được kim loại người ta dựa vào hệ số nhiệt điện trỏ. ở kim
loại hệ số này dương tức là nhiệt độ tăng thì điện trở kim loại tăng.
Hợp kim:
Hợp kim là sản phẩm của sự nóng chảy của hai hay nhiều nguyên tố mà
trong đó chủ yếu là kim loại. Trong thành phần hợp kim có thể có moat lượng
nhỏ các nguyên tố á kim.
Ví dụ: Thép là hợp kim của sắt và các bon
Nói chung kim loại nguyên chất có nhiều nhược điểm như: độ dẻo, độ bền
và độ cứng thấp, do đó các cơ cấu máy không làm bằng kim loại nguyên chất
mà phải làm bằng hợp kim.
2.2. Các tính chất.
Tính chất lý học:
Vẻ sáng mặt ngoài của kim loại: theo vẽ sáng bề ngoài của kim loại có thể
chia thành kim loại đen và kim loại màu:
Kim loại và hợp kim đen: gồm sắt và các hợp kim của sắt, tức là gang và thép.
Kim loại màu và hợp kim màu: Là tất cả các kim loại và hợp kim còn lại.
Trọng lượng riêng: là trọng lượng của một đợn vị thể tích của vật:
p
d (G/cm2 )
V
Tính nóng chảy:
Kim loại có tính chảy loảng khi đốt nóng và đông đặc khi làm nguội.
Nhiệt độ ứng với khi kim loại chuyển đổi từ thể đặc sang thể lỏng hoàn toàn gọi
là điểm nóng chảy.
Điểm nóng chảy có ý nghĩa rất quan trọng trong công nghệ đúc. Điểm nóng
chảy của nhiều hợp kim lại khác điểm nóng chảy của từng kim loại tạo nên hợp
kim đó.
48
Tính cắt gọt: Là khả năng của kim loại gia công cắt gọt dễ hay khó,
được xác định bằng tốc độ cắt, lực cắt và độ bóng bề mặt của kim loại sau khi
cắt gọt.
Tính hàn: Là khả năng tạo thành sự liên kết khi nung nóng cục bộ chổ nối đến
trạng thái chảy hoặc dẻo
Tính rèn: là khả năng biến dạng vĩnh cửu của kim loại khi chịu lực tác
dụng lực từ bên ngoài để tạo thành hình dạng của chi tiết máy, mà không bị phá
hỏng.
Tính đúc: Được xác định bởi độ chảy loảng của kim loại khi nấu chảy để đổ đầy
vào khuôn đúc, độ co và tính thiên tích (tính thiên tích là độ không đồng nhất về
thành phần hoá học trong từng phần của vật đúc và trong nội bộ các hạt của kim
loại hay hợp kim).
Tính nhiệt luyện: Là khả năng làm thay đổi độ cứng, độ dẻo, độ bền của
kim loại bằng cách nung nóng kim loại tới nhiệt độ nhất định, giữ ở nhiệt độ đó
một thời gian rồi sau đó làm nguội theo một chế độ nhất định.
Sau khi nhiệt luyện, mức độ thay đổi của các kim loại cũng khác nhau, có kim
loại thay đổi nhiều, có kim loại thay đổi ít và có kim loại hầu như không thay
đổi.
Tính kéo giãn:Là tính chất của vật liệu có thể gia công được thành sợi. Yêu cầu
vật liệu phải có cấu trúc dính chắc và phải có độ dẻo dai cao. Đây là một tính
chất quan trọng trong công nghệ chế tại dây dẫn điện.
Tính già hóa của kim loại: Tính già hóa của kim loại là sự thay đổi theo thời
gian của các tính chất kim loại hay hợp kim. ở nhiệt độ môi trường xung quanh,
thông thường sau một thời gian kéo dài nó sẽ tạo nên sự già hóa (tính già hóa tự
nhiên), còn khi nhiệt độ tăng lên thì tính già hóa nhanh hơn (tính già hóa nhân
tạo).
2.3. Những hư hỏng thường gặp và cách tính chọn vật liệu dẫn điện.
2.3.1. Những hư hỏng thường gặp.
Các loại vật liệu dẫn điện được sử dụng để chế tạo các bộ phận dẫn điện của
máy điện, thiết bị điện và khí cụ điện đa phần là những kim loại và hợp kim của
chúng khi sử dụng lâu ngày sẽ bị hư hỏng và ta thường gặp các dạng hư hỏng
sau:
Hư hỏng do bị ăn mòn kim loại.
50
Hư hỏng do điện.
Hư hỏng do bị già hóa của kim loại.
Hư hỏng do các lực tác động từ bên ngoài.
Hư hỏng do sự mài mòn giữa các bộ phận.
Ăn mòn kim loại.
- Khái niệm về ăn mòn kim loại:
Sự ăn mòn kim loại là một quá trình phá hủy kim loại và hợp kim dưới
hình thức hóa học và điện hóa do tác dụng của môi trường xung quanh.
Sự ăn mòn kim loại xẩy ra thương xuyên và dưới nhiều hiện tượng khác nhau.
Sắt thép để lâu ngày không được bảo vệ tốt sẽ bị rỉ, đồng để trong không khí ẩm
hoặc môi trường có chất chua mặn sẽ tạo nên lớp vẩy màu xanh lục đó là rỉ
đồng.
Môi trường xung quanh có tác dụng ăn mòn kim loại thường là: không khí
ẩm, nước, nước biển, axít, kiềm và các chất khác. Ở nhiệt độ cao kim loại càng
bị ăn mòn mạnh hơn. Sự ăn mòn đó là do tác dụng của môi trường xung quanh
và tác dụng đó diễn ra dưới hai hình thức ăn mòn .
+ Ăn mòn hóa học.
+ Ăn mòn điện hóa.
- Phương pháp chống ăn mòn kim loại.
Trong kỹ thuật có rất nhiều phương pháp chống ăn mòn kim loại đó là:
+ Phủ bằng lớp kim loại không bị ăn mòn.
+ Phủ một lớp bảo vệ không kim loại.
+ Phương pháp bảo vệ bằng lớp ôxít.
Phủ bằng lớp kim loại không bị ăn mòn: Các phương pháp phủ lớp kim
loại bảo vệ là: phương pháp nóng chảy, phương pháp mạ, phương pháp phun
kim loại và cán dính kim loại.
Phương pháp nóng chảy: thường phương pháp được áp dụng để phủ lớp kẽm,
thiếc, chì lên bề mặt chi tiết
Phủ kẽm: Để phủ kẽm người ta đun nóng chảy kẽm ở nhiệt độ 450 0C -
4800C sau đó nhúng chi tiết cần phủ kẽm vào. Lớp kẽm nóng chảy sẽ bám lên bề
mặt ngoài của chi tiết và có bề dày từ (0,06 0,13)mm. Phủ kẽm đơn giản,
nhanh nhưng ít được dùng vì khó khống chế bề dày lớp kẽm nóng chảy hơn nữa
làm giảm độ cứng của chi tiết
51
Phủ thiếc: Khi phủ thiếc người ta nhúng chi tiết vào thiếc nóng chảy ở
nhiệt độ 2700c - 3000c
Phủ chì: Ta nhúng chi tiết vào chì nóng chảy ở nhiệt độ 350 0c. Chiều
dày lớp chì bám vào chi tiết khoảng (0,5 0,7) mm. Thường người ta phủ lớp
chi - thiếc, lớp phủ này có độ bám chắc và độ dẻo cao hơn.
Mạ kim loại: Ngoài mục đích để bảo vệ kim loại không bị rỉ, mạ kim
loại còn có tác dụng làm đẹp cho các chi tiết máy. Mạ kim loại cho phép ta
khống chế được bề dày lớp kim loại phủ lên chi tiết. Tiết kiệm được kim loại và
không phải nung nóng chi tiết cần mạ.
Phun một lớp kim loại bảo vệ: Được thực hiện bằng cách phun đắp lên
chi tiết một lớp kim loại nóng chảy. Phương pháp này có thể tiến hành với các
lớp kim loại bảo vệ như: đồng, nhôm, kẽm,chì vv...
Cán dính một lớp kim loại bảo vệ: Thường thực hiện cho các tấm kim
loại, bằng cách cán dính vào các tấm kim loại một lớp kim loại bảo vệ mỏng.
Các kim loại được cán dính vào để bảo vệ là: đồng, nhôm, niken vv...
Phủ lớp bảo vệ phi kim loại :
Người ta thường áp dụng các phương pháp sau: sơn, sơn êmay, bôi dầu
mỡ, phủ một lớp chất dẻo vv...
Phương pháp bảo vệ bằng lớp ôxít: người ta dùng những ôxít bền vững
với môi trường để bọc lên trên những kim loại chịu ảnh hưởng nhiều của môI
trường.
- Hư hỏng do điện.
Là do các loại máy điện, thiết bị điện, khí cụ điện, vật dẫn điện khi làm
việc với các đại lượng, thông số vượt quá trị số định mức như: các đại lượng về
dòng điện, điện áp, công suất v.v...
Ví dụ:
+ Quá dòng điện: Dòng điện vượt quá trị số định mức như, quá tải, ngắn
mạch, khi đó các tổn hao trong dây quấn, vật dẫn điện vượt quá mức bình
thường làm nhiệt độ tăng cao gây hư hỏng.
+ Quá điện áp: điện áp vượt quá trị số định mức như trong trường hợp quá
điện áp do sét. Khi đó điện trường trong vật liệu cách điện tăng cao có thể xẩy ra
phóng điện gây hư hỏng cách điện dẫn đến vật dẫn xẫy ra hiện tượng ngắn
mạch.
52
+ Các loại ngắn mạch: Ngắn mạch 3 pha, ngắn mạch 2 pha, ngắn mạch 1
pha, ngắn mạch 2 pha chạm đất. Khi có ngắn mạch dòng điện rất lớn, đây là
trường hợp sự cố của mạch điện nên cần thiết phải có thiết bị bảo vệ.
- Hư hỏng do bị già hóa của kim loại.
Tính già hóa của kim loại là sự thay đổi theo thời gian của các tính chất
kim loại hay hợp kim. ở nhiệt độ môi trường xung quanh, thông thường sau một
thời gian kéo dài nó sẽ tạo nên sự già hóa (tính già hóa tự nhiên), còn khi nhiệt
độ tăng lên thì tính già hóa nhanh hơn (tính già hóa nhân tạo).
Hư hỏng do các lực tác động từ bên ngoài.
Trong quá trình các loại máy điện, thiết bị điện, khí cụ điện, vật dẫn điện
làm việc do các lực bên ngoài tác động hoặc bị chấn động làm chúng bị biến
dạng thậm chí làm hỏng bộ dây quấn hay vật dẫn.
Hư hỏng do sự mài mòn giữa các bộ phận: Trong quá trình làm việc nếu
các bộ phận tiếp xúc luôn có sự chuyển động tương đối với nhau thì sẽ bị mài
mòn dẫn đến bị hư hỏng.
2.3.2. Tính chọn vật liệu dẫn điện.
Khi cần lựa chọn vật liệu dẫn điện ta căn cứ vào:
Độ dẫn điện: Tùy vào nhu cầu sử dụng mà người ta sẽ chọn vật liệu có
điện trở suất phù hợp. Ví dụ như khi chế tạo dây dẫn thường dùng đồng, nhôm
(có điện trở suất () bé), còn khi làm các dây đốt nóng thì dùng các loại hợp kim
như constantan, maiso, mâgnin v. v...(có điện trở suất () lớn hơn).
Độ bền cơ: Tùy vào qui trình làm việc mà chọn vật liệu có độ bền cơ
thích hợp, ví dụ: để tăng độ bền keó cho dây dẫn người ta dùng dây có lõi thép,
tiếp điểm thì dùng đồng thau, đồng thanh.
Độ bền chống ăn mòn: Căn cứ vào điều kiện và môi trường làm việc của
chi tiết, bộ phận hay thiết bị điện mà người ta chọn vật liệu có tính chống ăn
mòn thích hợp.
Ví dụ: Mối tiếp xúc cố định người ta không dùng những kim loại có điện thế
hóa học khác nhau để tránh kim loại bị ăn mòn điện hóa, hoặc là khi môi trường
làm việc ẩm ướt và có nhiều khí hóa học thì ta lựa chọn những vật liệu có tính
chống lại sự ăn mòn của môi trường v v….
53
%Cu
Ký Hướng dẫn sử dụng
(tối thiểu)
hiệu
Cu E 99,95 Đồng điện phân, dây dẫn điện. Hợp kim nguyên chất mịn
Cu 9 99,90 Dây dẫn điện. Hợp kim mịn dễ dát mỏng, bán thành phẩm với
những yêu cầu đặc biệt
Cu 5 99,50 Bán thành phẩm như tấm, ống, thanh. Dùng sản xuất đồng thau
với tỉ lệ chứa dưới 60% đồng.
Cu 0 99,00 Hợp kim với các nguyên tố khác với tỉ lệ chứa ít hơn 60% đồng
dùng để dát mỏng và rót. Những chi tiết được đúc từ đồng.
54
Trong kỹ thuật điện, người ta sử dụng đồng điện phân Cu E, và Cu 9. Một loại
đồng điện phân đặc biệt là đồng khử oxy hóa (O 2 0,02%) với điện dẫn suất cao.
Nhiều loại đồng khác được sử dụng trong kỹ thuật điện dưới dạng hợp kim của
đồng.
Sự tạo thành đồng tinh khiết được cho theo bảng sau:(bảng 2.4.).
Bảng 2.4. Giới hạn các tạp chất cho phép đối với đồng tinh chế
Ký Hàm lượng tạp chất % tối đa
hiệu Al As Bi Fe O Pb S Sb Sn Zn Se+Te Ni
Cu E 0,002 0,002 0,002 0,005 0,020 0,005 0,005 0,002 0,002 0,005 0,005 0,002
Cu 9 0,002 0,002 0,002 0,005 0,080 0,005 0,005 0,002 0,002 0,005 0,005 0,002
Cu 5 0,010 0,050 0,003 0,050 0,100 0,050 0,010 0,050 0,050 0,050 0,030 0,200
Cu 0 0,050 0,200 0,010 0,100 0,150 0,300 0,020 0,100 0,100 0,100 0,050 1,000
Việc thêm vào các chất As, P, Sb, Fe, Ni, Mn, Mg hay Si sẽ cải thiện
được đặc tính cơ của đồng trong những điều kiện nhất định. Các chất như Pb, S,
Se, Te và đặc biệt Bi được xem như các tạp chất không có ích làm xấu đi tính
chất công nghệ ép khi nóng. Oxy với một hàm lượng bé sẽ làm tăng độ dẫn điện
của đồng lên một ít tuy nhiên nếu tăng tỉ lệ phần trăm của Oxy lớn hơn 0,10%
thì sẽ làm cho đồng dẫn điện giảm đi.
Sản xuất và chế tạo
Đồng được tìm thấy trong tự nhiên không nhiều. Người ta sản xuất từ
mỏ can-copirit (CuFeS2), cancozin (Cu2S), coverit (CuS), cupric (Cu20), bocnit
(3Cu2SFeS2S3), ênegit (3Cu2SAs2S3)vv...
Từ các mỏ trên người ta sẽ thu được người ta sẽ thu được sunfua thông qua
phương pháp nấu nóng chảy trong lò luyện hay sunfua hóa.
Tùy theo hàm lượng tạp chất có trong đồng của lò luyện mà người ta chia ra làm
hai loại:
Loại A: Với phần trăm đồng tối đa là 98% được dùng để sản xuất loại đồng:
CuO, Cu5, Cu9, Cu E.
Loại B: Với phần trăm đồng tối đa là 97,5% được dùng dưới dạng điện cực
dương để tinh luyện theo phương pháp điện phân và ta nhận được đồng điện
phân.
Khi chế tạo dây dẫn, thỏi đồng lúc đầu (20 80)kg được cán nóng thành
dây có đường kính (6,5 7,2) mm, sau đó được rửa sạch trong dung dịch axít
55
sunfuríc loảng để khử đồng ôxít CuO2 sinh ra trên bề mặt khi đốt nóng đồng,
cuối cùng kéo nguội thành sợi có đường kính cần thiết đến (0,03 0,02) mm.
Đồng tiêu chuẩn là đồng ở trạng thái ủ, ở 20 0C có điện trở suất là
0,017241mm2/m. Người ta thường dùng số liệu này làm gốc để đánh giá điện
dẫn suất của các kim loại và hợp kim khác.
Tính chất cơ của dây dẫn bằng đồng được cho trong bảng sau (bảng 2.5)
Qua bảng trên ta thấy ảnh hưởng rất mạnh của quá trình gia công đến tính
chất cơ của vật liệu làm dây dẫn, cũng như ảnh hưởng của nhiệt luyện đến điện
trở suất của kim loại.
Hợp kim đồng
Trong một số trường hợp, ngoài đồng tinh khiết còn sử dụng cả hợp kim
đồng với một lượng nhỏ thiếc, silíc, phốtpho, beri, crôm, magiê, cadmi vv... làm
vật dẫn bởi chúng có đặc điểm là sức bền cơ lớn, độ cứng cao, có độ dai tốt, màu
sắc đẹp và có tính chất dễ nóng chảy. Có hai loại hợp kim đồng thường được sử
dụng là đồng thau và đồng thanh
Đồng thau: Là hợp kim của đồng với kẽm với thành phần kẽm chứa trong đồng
thau không quá 46%. Nếu thành phần kẽm chứa ít hơn 25% thì đồng thau có độ
dẻo nhưng độ bền giảm. Nếu thành phần kẽm chứa nhiều hơn 25% thì đồng thau
có độ bền tăng nhưng giảm độ dẻo.
Nếu thành phần kẽm chứa nhiều hơn 25% thì lớp bảo vệ của oxyt kẽm sẽ tạo
nên trên bề mặt của vật liệu càng nhanh khi nhiệt độ càng lớn. Còn thành phần
kẽm chứa ít hơn 25% thì trên bề mặt của vật liệu sẽ tạo một lớp hơi đen giàu
oxyt đồng, tạo nên lớp bảo vệ ở 300 0C và đôi khi được được sử dụng để bảo vệ
các chi tiết chống lại sự ăn mòn của không khí, amôniac.
Theo thành phần và việc sử dụng hợp kim đồng thau người ta chia thành:
- Đồng thau dùng để đúc.
56
điện, nhôm có điện dẫn suất cao (nó chỉ thua bạc, đồng và thiếc), trọng lượng
riêng giảm (2,76 G/cm3), tính chất vật liệu và hoá học cho ta khả năng dùng nó
làm dây dẫn điện. Nhôm có cấu trúc mạng tinh thể là ‘’lập phương diện tâm” và
không đổi cho đến khi nguội ở nhiệt độ thường.
Nhôm có màu bạc trắng là kim loại tiêu biểu cho các kim loại nhẹ (nghĩa
là kim loại có khối lượng riêng nhỏ hơn 5 G/cm3). Khối lượng riêng của nhôm
đúc gần bằng 2,6 G/cm3, nhôm cán là 2,76 G/cm3, nhẹ hơn đồng 3,5 lần. Hệ số
nhiệt độ dãn nở dài, nhiệt dung và nhiệt nóng chảy của nhôm đều lớn hơn đồng.
Nhôm có sức bền đối với sự ăn mòn của môi trường do có lớp màng mỏng oxyt
tạo ở bề mặt khi tiếp xúc với không khí. Lớp màng mỏng oxyt này có điện trở
lớn nên cản trở việc thực hiện tiếp xúc tốt giữa các dây dẫn. Cũng tương tự lớp
này tạo khó khăn cho hàn và dính kết các dây dẫn.
Ngoài ra nhôm còn có một số ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
Giá thành thấp hơn nhiều lần so với đồng.
Trọng lượng nhẹ nên được dùng để chế tạo các đường dây tải điện trên
không, những đường cáp này để có điện trở nhỏ, đường kính dây phải lớn nên
giảm được hiện tượng phóng điện vầng quang.
Nhược điểm:
Sức bền cơ khí tương đối bé và gặp khó khăn trong việc thực hiện tiếp
xúc điện khi nối với nhau.
Cùng một tiết diện và độ dài, nhôm có điện trở cao hơn đồng 1,63 lần.
Khó hàn nối hơn đồng, chổ nối tiếp xúc không hàn dễ hình thành lớp ôxít có trị
số điện trở suất khá cao phá hủy chổ tiếp xúc.
Khi cho nhôm và đồng tiếp xúc nhau, nếu bị ẩm sẽ hình thành pin cục bộ có trị
số suất điện động khá cao, dòng điện đi từ nhôm sang đồng phá huỷ mối tiếp
xúc rất nhanh.
Phân loại:
Nhôm được dùng trong công nghiệp được phân loại trên cơ sở tỉ lệ phần trăm
kim loại tinh khiết và của các tạp chất. Tùy theo hàm lượng tạp chất có trong
nhôm của lò luyện mà người ta chia nhôm khối ra làm các loại:
Nhôm có ký hiệu: AB1 có không nhỏ hơn 99,90% nhôm.
58
Nó có sức bền với thời tiết xấu do có những tổ hợp bảo vệ hình thành ở bề mặt
(PbCO3, PbSO4.v.v..).
Nó không bị tác dụng của axit clohydrc, axit sunfuaric, axit sunfuarơ,
fluorhydric, phosphoric hoặc amoniăc, sút, borax và clo.
Nó hoà tan dễ dàng trong axit HNO3 pha loảng hay axit axetic
(CH3COOH) pha loảng, bị phá hủy bới các chất hữu cơ mục nát, vôi và một vài
hợp chất khác.
Sự bay hơi của chì rất độc.
Chì là kim loại dễ dát mỏng, có thể được dát và kéo thành những lá mỏng.
Chì dễ chảy lỏng (327,30C).
Chì không có sức đề kháng ở dao động, đặc biệt ở nhiệt độ cao nó rất dễ bị nứt
khi có lực va đập (dao động).
61
Hợp kim chì: Là hợp kim của chì với các nguyên tố: Sb, Te, Cu, Sn với một hàm
lượng nhỏ thì có cấu trúc mịn hơn và chịu được sự rung động song ít bền với sự
ăn mòn.
Hợp kim chì - thiếc: là chất hàn mềm có nhiệt độ nóng chảy 4000C.
Chì kỹ thuật: PbTc1= 99,92%; PbTc2= 99,80%; PbTc3= 99,50%.
Hàm lượng tạp chất của chì kỹ thuật được cho trong bảng (bảng 3.8).
Chì dùng sản xuất bình ăcquy: PbAc1= 99,99%; PbAc2= 99,98%; PbAc3=
99,96%.
Hàm lượng các tạp chất của chì dùng sản xuất bình ăcquy được cho trong
bảng (bảng 3.9).
Chì atimon: PbSb3 = (96,5 99,2)%;
PbSb6 = (93,4 96,3)%;
PbSb12 = (86,8 92,7)%,
PbSb20 = (77,1 85)%;
PbSb30 = (66,5 76,4)%
Hàm lượng tạp chất của chì atimon được cho trong bảng (bảng 3.10).
Ứng dung của chì và hợp kim chì:
Chì và hợp kim chì được dùng để làm lớp vỏ bảo vệ cáp điện nhằm chống
lại ẩm ướt.Vỏ chì ở cáp được chế tạo từ.
Đôi khi lớp vỏ này sử dụng như dây dẫn thứ tư (ví dụ: trường hợp cáp có 3 dây
dẫn). Chì còn được dùng chế tạo ăcquy điện có các tấm bản chì PbAc1,c2.
Một ứng dung quan trong của chì là tham gia vào các hợp kim.
Nó được sử dung như một vật liệu bảo vệ đối với tia X (rơnghen).Những tấm chì
bảo vệ thường theo tiêu chuẩn chiều dày (4 9)mm (1mm chiều dày ở 200
300kv) có tác dụng bảo vệ như tấm thép dày 11,5mm hay lớp gạch có chiều dày
110mm.
chất) +Na
PbTc1 99,92 0,002 0,005 0,005 0,009 0,002 0,005 0,006 0,050 0,012
PbTc2 99,80 0,002 0,010 0,008 0,020 0,002 0,008 0,006 0,120 0,022
PbTc3 99,50 0,002 0,090 0,050 0,200 0,100 0,070 0,010 0,150 0,030
tương đối khi đứt (5 8)%, điện dẫn suất nhỏ hơn đồng sáu bảy lần. Vì thế thép
dùng làm dây dẫn đường dây tải điện trên không với công suất tương đối nhỏ.
Trong trường hợp này sử dụng thép có lợi vì khi trị số dòng điện nhỏ, tiết diện
dây không xác định theo điện trở mà theo độ bền cơ của nó.
Thép cũng dùng làm vật liệu dẫn điện dưới dạng thanh dẫn, đường ray
tàu điện, đường sắt chạy điện, tàu điện ngầm vv... Để làm lỏi của dây nhôm, lỏi
dây dùng dây thép có độ bền đặc biệt với giới hạn bền kéo từ (120
150)kG/mm2 và độ giản dài tương đối từ (4 5)%. Nhược điểm của thép là khả
năng chống ăn mòn kém ngay cả ở nhiệt độ bình thường và đặc biệt khi độ ẩm
cao thép bị gỉ rất nhanh, nhiệt độ càng cao tốc độ ăn mòn càng mạnh. Vì vậy bề
mặt dây thép cần được bảo vệ bằng lớp kim loại bền hợn. Thông thương dây
thép được mạ bằng kẽm để bảo vệ cho thép khỏi bị gỉ. Dây dẫn bằng thép có độ
bền cơ khí lớn gấp (2 2,5) lần so với đồng do đó dây dẫn thép được dùng ở
những khoảng cột lớn, ở những tuyến vượt sông rộng vv...và có thể sử dụng cho
những khoảng cột từ (1500 1900)m. Dây dẫn bằng thép có thể được mắc với
độ võng bé hơn các dây dẫn khác.
Bảng 1.11 Thành phần của một số thép được sử dụng trong kỹ thuật điện
Thành phần %
Tên
C Si Mn P S Cu Ni Các tạp
chất
Sắt armco 0,03 0,05 0,35 0,015 0,025 0,01 - N+O+ xỉ
Sắt kỹ thuật 0,017 0,009 0,035 0,01 0,05 - 0,068 0,05 0,08
điện nóng
chảy trong
chân không
Thép dùng 0,1 0,13 0,08 0,04 0,04 0,05
làm dây dẫn
Là kim loại rắn, rất nặng, có màu xám. Vonfram được dùng làm tiếp điểm, làm
các điện trở phát nóng cho các lò điện.
Ưu điểm:
Ổn định khi làm việc.
Độ mài mòn cơ nhỏ do vật liệu có độ cứng cao.
Có khả năng chống tác dụng của hồ quang, không làm dính tiếp điểm do khó
nóng chảy.
Độ ăn mòn bề mặt nhỏ, nghĩa là ăn mòn điện tạo thành những vết rổ và gờ do bị
làm nóng cục bộ.
Nhược điểm:
Khó gia công.
Ở điều kiện khí quyển tạo thành màng oxít.
Cần có áp lực lớn để giảm điện trở tiếp xúc.
Đối với các tiếp điểm có công suất cắt lớn dùng kim loại gốm. Người ta ép phôi
từ bột wonfram được ép với áp lực lớn và thiêu kết trong khí hydrô ở nhiệt độ
cao để có độ bền cao nhưng lại xốp, sau đó thấm bạc hoạc đồng nóng chảy để
tăng điện dẫn.
4.6. Kim loại dùng làm tiếp điểm và cổ góp
Vật liệu được dùng làm các tiếp điểm điện cần phải thoả mãn những điều
kiện sau:
Có sức bền cơ khí và độ rắn tốt.
Có điện trở suất nhỏ và dẫn nhiệt tốt không bị nung nóng quá nhiệt độ cho phép
khi những tiếp điểm có dòng điện định mức lâu dài đi qua.
Có sức bền đối với sự ăn mòn do tác nhân bên ngoài.
Có nhệt độ nóng chảy và hoá hơi cao.
1
Ôxyt của nó phải có điện dẩn suất lớn (tức nhỏ).
Sức bền của tiếp điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến sức bền tiếp điểm: (không
cháy, không dính, phá hỏng do lực điện động).
Sức bền của tiếp điểm bị ảnh hưởng bởi:
Bản chất bề mặt:Điện trở của tiếp điểm càng lớn thì cảu vật liệu lớn và
điện trở càng nhỏ khi ứng suất nghiền đập của vật liệu càng nhỏ. Ví dụ vật liệu
mềm dẫn đến điện trở tiếp xúc nhỏ trong một số trường hợp các tiếp điểm cứng
hơn song lại được bọc bằng vật liệu mềm hơn (thiếc đối với đồng và đồng thau,
thiếc và cadimi đối với thép...).
Bản chất của vật liêu ảnh hưởng đến điện trở của tiếp điểm.
Bản chất của vật liệu và những điều kiện làm việc ảnh hưởng đến sự ăn mòn các
tiếp điểm như: sự tác động của không khí, hơi nước, các chất hoá học... Tạo nên
trên bề mặt tiếp điểm làm tăng điện trở tiếp xúc.
Lực ấn tiếp điểm:Là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới điện trở tiếp xúc
của tiếp điểm.
Nhiệt độ tiếp điểm: với nhiệt độ < 2500C thì điện trở suất tăng theo nhiệt
độ. Giữa (250 400)0C sức bền cơ sẽ giãm. Vật liệu trở nên mềm hơn, tức là
tăng diện tích tiếp xúc thực tế làm giảm điện trở tiếp xúc. Nếu vượt quá trị số
này thì điện trở tiếp xúc sẽ không tăng nữa và làm nóng chảy vật liệu.
Trạng thái về bề mặt khi tiếp xúc:Việc gia công bề mặt tiếp xúc cần phải loại
được màng ôxyt và những vật chất xa lạ, đồng thời phải tạo được tối đa số điểm
tiếp xúc khi tiếp xúc bề mặt.
Phân loại vật liệu làm tiếp điểm điện: Có 3 dạng tiếp điểm: tiếp điểm cố định,
tiếp điểm di động, tiếp điểm trượt.
Vật liệu dùng tiếp điểm cố định:
Đối với vật liệu dùng làm tiếp điểm cố định người ta sử dụng đồng, nhôm,
thép và kẽm.
Đồng: có độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao, với phẩm chất tương đối cứng, cho
phép tác động đóng cắt thường xuyên. Được dùng ở điện áp nhỏ, điều kiện làm
việc bình thường. Để tăng sức bền đối với sự ăn mòn các tiếp điểm người ta mạ
niken hoặc tẩm thiếc khi nóng hay bọc bạc.
Nhôm có độ dẫn điện và dẫn nhiệt tương đối lớn có sức bền cơ thấp và có điện
trở suất lớn hơn đồng, do vậy không dùng ở nơi có dòng ngắn mạch lớn.
Thép có tổn thất lớn trong dòng điện xoay chiều nên được sử dụng ở nơi
có công suất bé và điện áp lớn. Nó bị ăn mòn mạnh trong không khí ẩm ướt.
66
Coban: Được dùng dưới dạng hợp kim cho những tiếp điểm có yêu cầu tăng độ
cứng.
Vật liệu dùng làm tiếp điểm trượt:
Đối với tiếp điểm trượt người ta dùng:
Đồng hợp kim: Được dùng làm cổ góp máy điện và tiếp điểm máy cắt,
dao cách ly. Để có sức bền cơ khí cao người ta tạo hợp kim với cadmi. Các hợp
kim đồng thanh (đồng thanh - antimon, đồng với berili, đồng với cadmi), đồng
thau được dùng làm vòng tiếp xúc hay cổ góp. Chúng có sức bền cơ khí cao đối
với sự mài mòn và ăn mòn.
Gang cầu (thép có 8% Mn) cũng có thể đôi khi được dùng làm cổ góp.
Nhôm: Được dùng làm các chi tiết tiếp xúc ở cần lấy điện của các phương tiện
vận tải bằng điện.
Cacbon điện graphít: Được dùng làm khí cụ điện vì nó không mài mòn, dây dẫn
điện và điện cực vì có tuổi thọ cao.
Các vật liệu kim loại gốm:
Các đặc điểm xem xét của các vật liệu nguyên chất cho thấy rằng không
một vật liệu nào trong số đó đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đối với vật liệu
tiếp điểm.
Các tính chất cơ bản của vật liệu tiếp điểm như tính dẫn điện cao và tính
chịu hồ quang cao, không thể nhận được ở hợp kim giữa các vật liệu có tính chất
trội ở cùng các đặc tính như vậy, ví dụ như bạc và Wolfram, đồng và Wolfram,
bởi vì các các vật liệu này không thể tạo nên được hợp kim.
Các vật liệu, có tính chất mong muốn trội được kết hợp với nhau qua
phương pháp luyện kim bột (kim loại gốm). Các tính chất vật lý của vật liệu
thành phần bên trong vật liệu kim loại gốm được đáp ứng. Ví dụ như tính chịu
đựng hồ quang trong vật liệu kim loại gốm là do các thành phần wolfram hoặc
Molipđen chứa trong đó. Để nhận điện trở tiếp xúc nhỏ, thành phần thứ hai
trong tiếp điểm có thể là bạc hoặc đồng. Thành phần wolfram càng lớn thì tính
chịu hồ quang, độ bền cơ, tính chống hàn dính càng cao nhưng đồng thời lại làm
tăng điện trở tiếp xúc và giảm tính dẫn điện của tiếp điểm. Thông thường các
kim loại gốm có chứa 50% hoặc lớn hơn, wolfram được ứng dụng trong các
thiết bị đóng cắt phụ tải nặng nề hoặc cắt các dòng điện ngắn mạch.
Tính chất và thành phần của một số loại kim loại gốm thưòng gặp của Nga được
cho trong (bảng 2.12).
68
Đối với các tiếp điểm của khí cụ điện cao áp thường sử dụng kim loại
gốm MKM – A60, MKM – A61, KMK – B20, KMK – B21.
Trong các khí cụ điện hạ áp thường áp dụng vật liệu: KMK – A 10, từ Bạc và
ôxýt cadmium (CdO). Đặc điểm cơ bản của vật liệu này là sự phân hủy của CdO
thành Cd và O2. Khí O2 nhận được dưới tác động của hồ quang có tác dụng làm
giảm nhiệt độ của tiếp điểm và đẩy mạnh quá trình khử ion.
4.7. Hợp kim có điện trở cao và chịu nhiệt.
Khái niệm:
Các hợp kim điện trở cao là những hợp kim có điện trở suất tương đối
lớn nên có tính chất cản trở dòng điện cao gây sự toả nhiệt trên dây điện trở.
* Đặc tính:
Điện trở suất tương đói lớn nên hạn chế được chiều dài dây dẫn. Chịu
nhiệt độ cao (yếu tố cần thiết đối với điện trở toả nhiệt). Có độ bền về cơ cao.
Hệ số nhiệt độ thấp. Chống sự oxy hoá.
Một số hợp kim thường sử dụng:
Mai so: (Mailiechort) (60% Cu+ 25% Zn + 15%Ni)
Được sử dụng làm dây điện trở các bếp điện và cũng được dùng làm điện
trở không toả nhiệt như: Điện trở phòng thí nghiệm, biến trở khởi động, biến trở
điều tốc.
Điện trở suất: 0,30 mm2/m (ở 200C)
Nhiệt độ nóng chảy: 13000C.
Có hệ số nhiệt độ thấp nên điện trở ít phụ thuộc nhiệt, sử dụng làm điện trở
chuẩn trong phòng thí nghiệm, không làm điện trở toả nhiệt.Hợp kim maganin
cũng có đặc tính tương tự như constantan.
Điện trở suất: 0,49 mm2/m (ở 200C)
Nhiệt độ nóng chảy: 12400C.
Ferro - nickel: ( 74% Fe+ 25% Ni + 1%Cr)
Là loại hợp kim điện trở được sử dụng làm điện trở hoặc biến trở và có
thể làm điện trở tỏa nhiệt chịu được đến 500 0C. Tuy nhiên hợp kim này không
bền so với điện trở toả nhiệt loại RNC vì nó dễ giòn gãy khi vận hành và nhiệt
độ mới đạt đến màu đỏ sậm.
Điện trở suất: 0,80 mm2/m (ở 200C).
Nhiệt độ nóng chảy: 15000C.
Sắt - nickel - Crome: ( 50% Fe+ 40% Ni + 10%Cr)
Đây là hợp kim điện trở chủ yếu làm điện trở tỏa nhiệt trong bàn ủi, bếp
điện, mỏ hàn điện. Vì đặc tính của điện trở RNC chịu được nhiệt độ vận hành
cao đến 9000C.
Điện trở suất: 1,02 mm2/m (ở 200C)
Nhiệt độ nóng chảy: 14500C.
Nickel - Crome: ( 80% Ni + 20%Cr)
Hợp kim có đặc tính chịu được nhiệt độ vận hành rất cao (1100 0c) và nó
có tính chất được bảo vệ bởi 1 lớp oxít cách điện nhờ thế có thể quấn các vòng
dây điện trở khít lại với điều kiện điện áp giữa các vòng dây không lớn. Công
suất tiêu tán trên bề mặt của dây điện trở tỏa nhiệt khoảng:
2W/cm2 khi ở nhiệt độ 6000C đến 8000C.
1W/cm2 khi ở nhiệt độ 9000C
0,7W/cm2 khi ở nhiệt độ 10000C.
CÂU HỎI
1. Trình bày khái niệm về vật liệu dẫn điện? Nêu tính chất của vật liệu dẫn
điện?
2. Trình bày điện trở và điện trở suất? Cho biết nhiệt độ ảnh hưởng như thế nào
đến điện trở của vật liệu?
3. Các tác nhân của môi trường ảnh hưởng như thế nào đến vật liệu dẫn điện?
4. Thế nào là hiệu điện thế tiếp xúc và sức nhiêt động?
5. Nêu các tính chất chung của kim loại và hợp kim?
6. Nêu những hư hỏng thường gặp của vật liệu dẫn điện, nguyên nhân và biện
pháp khắc phục?
7. Nêu tính chất, đặc điểm và công dụng của đồng và hợp kim đông, nhôm và
hợp kim nhôm, chì và hợp kim chi?
8. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến điện trở tiếp xúc và độ bền tiếp điểm ?
Cho biết các vật liệu được dùng làm tiếp điểm?
9. Nêu những hợp kim có điện trở cao và chịu nhiệt? Nêu một số hợp kim điển
hình?
72
10. Thế nào là lưỡng kim, nhiệt lưỡng kim hãy trình bày và cho một vàI ví dụ
minh họa.?
Giới thiệu :
Một trong những tác dụng cơ bản của dòng điện là tác dụng từ. Đó chính
là cơ sở để chế tạo các loại máy điện. Để truyền tải được năng lượng từ trường
cần phải có những vật liệu có từ tính, đó chính là nhóm vật liệu dẫn từ (còn gọi
là vật liệu sắr từ ). Để sử dụng có hiệu quả các vật liệu dẫn từ chúng ta phải am
hiểu về khái niệm, tính chất, các đặc tính của vật liệu dẫn từ và công dụng của
từng loại vật liệu dẫn từ. Nội dung bài học này nhằm trang bị cho người học
những kiến thức cơ bản về vật liệu dẫn từ để sử sụng chúng một cách có hiệu
quả tốt nhất.
Mục tiêu:
- Nhận dạng, phân loại chính xác các loại vật liệu dẫn từ dùng trong công
nghiệp và dân dụng.
- Trình bày được các đặc tính cơ bản của một số loại vật liệu dẫn từ thường
dùng.
- Sử dụng phù hợp các loại vật liệu dẫn từ theo từng yêu cầu kỹ thuật cụ thể.
- Xác định được các nguyên nhân gây ra hư hỏng và có phương án thay thế
khả thi các loại vật liệu dẫn từ thường dùng.
- Rèn luyê ̣n được tính cẩn thâ ̣n, chính xác, chủ đô ̣ng trong công việc
Trình bầy được khái niệm, tính chất của vật liệu dẫn từ
1.1. Khái niệm về vật liệu dẫn từ.
Một trong những tác dụng cơ bản của dòng điện là tác dụng từ. Đó chính là cơ
sở để chế tạo các loại máy điện. Để truyền tải được năng lượng từ trường cần
phải có những vật liệu có từ tính, đó chính là nhóm vật liệu dẫn từ (còn gọi là
vật liệu sắr từ ). Kim loại chủ yếu có từ tính là sắt cacbon, niken và các hợp kim
của chúng, bên cạnh đó còn có côban cũng được gọi là chất sắt từ đã qua quá
trình tinh luyện.
1.2. Tính chất vật liệu dẫn từ .
1.2.1. Các đặc tính của vật liệu dẫn từ .
Các nguyên tố có tính chất sắt từ là: sắt cacbon, niken và các hợp kim
của chúng, bên cạnh đó còn có côban cũng được gọi là chất sắt từ. Nguyên nhân
chủ yếu gây nên từ tính của vật liệu là các điện tích luôn chuyển động nằm theo
quỹ đạo kín, tạo nên những dòng điện vòng đó là sự quay của các điện tử xung
quanh trục của mình và sự quay theo quỷ đạo của các điện tử trong nguyên tử.
Hiện tượng sắt từ là do trong một số vật liệu ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ
nhất định đã phân thành những vùng mà trong từng vùng ấy các điện tử đều định
hướng song song với nhau. Các vùng ấy được gọi là đômen tử.
Như vậy tính chất đặc trưng cho trạng thái sắt từ của các chất là nó có độ
nhiễm từ tự phát ngay khi không có từ trường ngoài. Mặc dù trong chất sắt từ có
những vùng từ hóa tự phát nhưng mômen từ của các đômen lại có hướng rất
khác nhau. Các chất sắt từ đơn tinh thể có khả năng từ hóa dị hướng nghĩa là
theo các trục khác nhau mức từ hóa khó hay dễ cũng khác nhau. Trong trường
hợp các chất sắt từ đa tinh thể có tính dị hướng thể hiện rất rõ người ta gọi chất
đó là có cấu tạo thớ từ tính. Tạo được thớ từ theo ý muốn có ý nghĩa lớn, nó
được sử dụng trong kỹ thuật để nâng cao đặc tính từ của vật liệu theo hướng xác
định. Quá trình từ hóa vật liệu sắt từ dưới ảnh hưởng của từ trường bên ngoài
gồm có các hiện tượng sau:
+ Tăng thể tích của các đômen có mômen từ tạo với hướng từ trường góc nhỏ
nhất và giảm kích thước của các đômen khác (quá trình chuyển dịch mặt phân
cách của các đômen).
+ Quay các véc tơ mômen từ hóa theo hướng từ trường ngoàI (quá trình định
hướng).
74
Quá trình từ hóa vật liệu sắt từ có thể đặc trưng bằng đường cong từ hóa B =
f(H), có dạng tương tự với tất cả các vật liệu sắt từ.
Khi từ hóa chất sắt từ đơn tinh thể thì kích thước của chúng có thay đổi.
Quá trình từ hoá lại vật liệu sắt từ trong từ trường biến đổi bao giờ cũng có tổn
hao năng lượng dưới dạng nhiệt do tổn hao từ trễ và tổn hao động học.
Tổn hao động học là do dòng điện xoáy cảm ứng trong khối sắt từ và một phần
còn do hiệu ứng gọi là hậu quả từ hoá hay độ nhớt từ. Tổn hao dòng điện xoáy
phụ thuộc vào điện trở. Điện trở suất chất sắt từ càng cao thì tổn hao dòng điện
xoáy càng nhỏ.
Công suất tổn hao dòng điện xoáy có thể tính theo công thức:
Pf . f 2 .Bmax
2
.V
Trong đó: : là hệ số phụ thuộc vào loại chất sắt từ (trong đó phụ thuộc vào
điện trở suất) và hình dáng của nó.
f: là tần số dòng điện.
Bmax: cảm ứng từ lớn nhất đạt được trong một chu trình.
V: thể tích chất sắt từ.
Chú ýGđến các tổn hao có liên quan tớiThậu quả từ hoá khi chất sắt từ làm việc ở
B
chế độ xung. 1
1.2.2. Đường cong từ hoá.
1200 1.2
2
4
800 0.8
3 100000
max
400 0.4
5000 4
2
5
6 init H
H
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 ơcstet 0 16 32 48 64 80 96 A/m
a) b)
Với sự tăng của tần số từ trường xoay chiều, độ từ thẩm động giảm vì quán tính
của các quá trình từ.
Nếu tiến hành từ hóa vật liệu sắt từ trong từ trường ngoài, sau đó bắt đầu
ở một điểm nào đó trên đương cong từ hóa cơ bản, giảm cường độ từ trường thì
cảm ứng từ cũng giảm, nhưng không theo đường từ hóa cơ bản mà giảm chậm
hơn do hiện tượng từ trễ. Khi tăng từ trường theo chiều ngược lại thì mẫu vật
liệu có thể bị khử tứau đó lại được từ hóa lại, nếu đổi chiều từ trường thì cảm
ứng từ lại có thể quay lại điểm ban đầu. Ta có đường cong kín đặc trưng cho
tình trạng từ hóa của mẫu, đó là vòng từ trễ của chu trình từ hóa.
76
Ở giai đoạn đầu khi tăng dòng điện từ hóa trong cuộn dây thì cường độ từ
trường H sẽ tăng và cảm ứng từ B cũng tăng tỉ lệ thuận. Sau đó khi ta tăng H thì
B tăng ít hơn. Giai đoạn gần bảo hòa, hệ số giảm dần đến khi cường độ từ
trường H đủ lớn thì từ cảm B hầu như không tăng nữa. Giai đoạn bảo hòa từ và
hệ số sẽ tiến tới 1.
Hệ số từ thẩm của chất sắt từ không phải là hằng số. Quan hệ giữa từ cảm
B và cường độ từ trường H không phải là đường thẳng.
R1 R2
Khi tính toán mạch từ, có thể áp dụng các định luật cơ bản của mạch điện
bởi vì giữa chúng tồn tại sự tương tự qua lại.
a) Định luật Kirchauffe 1: áp dụng cho mạch từ được phát biểu nh sau.
Đối với một nút bất kỳ trong mạch từ, tổng các từ thông đi vào (có chiều về phía
điểm nút) và đi ra (có chiều đi ra khỏi điểm nút) bằng zéro.
n
i 1
i 0 (4.1)
b) Định luật Kirchauffe 2: phát biểu như sau: đối với một mạch vòng khép kín
trong mạch từ, tổng các từ áp rơi trên mạch vòng đó và các sức từ động bằng
zéro.
n m
Fi K Rmk 0 .
i 1 k 1
(4.2)
c) Định luật Ohm phát biểu như sau: đối với một nhánh bất kỳ trong mạch từ
tích số giữa từ thông chảy qua và tổng trở từ bằng từ áp rơi giữa hai đầu của
nhánh đó.
i Z mi U mi . (4.3)
Trong các công thức trên:
i : là từ thông chảy qua các nhánh của mạch từ (wb).
Fi : là sức từ động của các nhánh từ tương ứng (A.t).
Rmk : từ trở của nhánh từ tương ứng (1/H).
Zmi : tổng trở từ của các nhánh (1/H).
Umi : từ áp rơi trên các nhánh từ (A).
Tổng trở Zmi của nhánh từ bao gồm hai thành phần là từ trở R mi và từ kháng Xmi,
giữa chúng có quan hệ tam giác vuông.
Z mi 2
Rmi X mi
2
. (4.4)
Đối với mạch từ một chiều (DC) không tồn tại thành phần từ kháng X mi vì vậy
trong đó chỉ bao gồm các thành phần từ trở Rmi.
li
Rmi
i Si . (4.5)
Trong đó:
I1 : là chiều dài của nhánh từ tương ứng (m).
S1: tiết diện của nhánh từ đó (m2).
I : là từ thẩm vật liệu từ của nhánh từ tương ứng (H/m).
78
Ví dụ:
Mạch từ được trình bày như (hình 4.1). Lõi được làm từ vật liệu từ có độ
từ thẩm lớn hơn rất nhiều với từ thẩm của chân không 0 với: 0 = 4.10-7
(H/m).
Lõi có tiết diện không đổi và được kích từ bởi cuộn dây có N vòng dây, trong đó
chảy dòng điện I (A). Cuộn dây N sẽ sinh ra từ trường trong lõi thép nh được
biểu diễn trong (hình 4.1).
F
i
iN
Từ thông đi qua bề mặt S bằng tích phân mặt của các thành phần pháp tuyến
của từ cảm B. Như vậy.
B.dS
(4.6)
Trong hệ đo lờng SI, từ thông có thứ nguyên là weber (wb).
Khi từ cảm là đồng nhất bên trong một mặt cắt bất kỳ của lõi thép, phương trình
trên có thể được biểu diễn:
i Bi .S i . (4.7)
Trong đó:
i : từ thông trong lõi thép.
Bi : từ cảm.
Si : là tiết diện của lõi thép.
Từ phương trình H .dL J .dS ,
c S
quan hệ giữa sức từ động và cường độ từ
trương H có thể được biểu diễn:
F NI H . dl . (4.8a)
79
Lõi thép có độ dài trung bình chính bằng chiều dài khép kín của đường sức từ
bất kỳ li .
Kết quả là tích phân đường (4.8) trở thành tích của các đại lượng vô hướng Hi , li
. Từ phương trình (4.8a) có thể viết lại:
F NI H i Li . (4.8b)
Với Hi là giá trị trung bình phần thực của véctơ H trong lõi thép. Chiều
của Hi trong lõi thép được xác định theo quy tắc bàn tay phải, nó có thể được
biểu diễn bằng hai cách tương tự nh nhau. Hãy hình dung rằng có một vật dẫn
điên đặt trong bàn tay phải, ngón tay cái chỉ chiều của từ trường Hi . Hoàn toàn t-
ương tự nếu như cuộn dây trong hình vẽ (hình 4.3) được nắm bởi bàn tay phải,
khi đó các ngón tay chỉ chiều dòng điện và ngón tay cái sẽ chỉ chiều từ trường.
Trong mỗi nhánh từ của mạch từ, quan hệ giữa từ cảm B i (T) và cường độ từ
trường Hi (A/m) được biểu diễn bằng đường cong từ hóa B = f(H) của vật liệu từ
nhận được từ thực nghiệm. Đẩi với các vật liệu phi từ tính như đồng nhôm, đồng
v.v…, các vật liệu cách điện như Fibre, bakelite v.v… và không khí, quan hệ
này được biểu diễn như sau:
B = 0.H. (4.9)
Với 0 là từ thẩm của chân không (H/m).
Trong mạch từ ta phân biệt các từ thông sau:
Từ thông làm việc lv là từ thông đi qua khe hở không khí chính của mạch từ.
Từ thông rò là từ thông không đi qua khe hở không khí chính của mạch từ
mà khép kín theo các đường khác.
Từ thông tổng 0, là tổng của hai từ thông lv và và thường đi qua phần gông
của mạch từ (hình 4.3).
Tỷ số giữa từ thông tổng và từ thông làm việc được định nghĩa là hệ số rò của
một mạch từ cho trước:
0 lv
1 . (4.10)
lv lv lv
Khi tính toán mạch từ thường gặp hai dạng bài toán cơ bản sau đây.
Bài toán thuận: với nội dung như sau :
Cho trước từ thông hoặc từ cảm B và hình dạng, kích thước của mạch
từ, cần xác định sức từ động cần thiết để sinh ra từ thông đó.
Bài toán nghịch: được phát biểu như sau:
80
Cho trước sức từ động hình dạng, kích thước và vật liệu của mạch từ,
cần xác định giá trị các từ thông trong mạch từ.
Trong thực tế, có thể gặp các dạng bài toán mạch từ hơi khác một chút
ví dụ như: cho trước giá trị của lực hút điện từ tác động lên phần ứng tại một vị
trí xác định của khe hở không khí ( là khoảng cách giữa nắp và lõi của mạch
từ) hoặc cho trước đặc tính lực hút điện từ P= f() và các điều kiện phụ về hình
dáng, kích thước và vật liệu của mạch từ, cần xác định từ thông hoặc giá trị sức
từ động cần thiết. Những bài toán về mạch từ như vậy tựu chung đều có thể đưa
về dạng của một trong hai bài toán cơ bản nêu ở trên.
Bài toán thuận có thể được giải quyêt như sau: Đối với mỗi nhánh từ của mạch
từ, có thể xem từ cảm ứng từ B là không đổi trên toàn bộ chiều dài của nhánh
đó, ta xác định giá trị cường độ từ trường H tương ứng dựa trên quan hệ
B = .H. (4.11)
Trong hệ đo lường SI, B được đo bằng weber/m2 hay còn đượcgọi là tesla
(T), được đo bằng weber/A hoặc (H/m). Từ thẩm của sắt từ được biểu diễn
bằng = r - 0 với giá trị phổ biến của r của các vật liệu từ dùng để chế tạo
các thiết bị điện nằm trong khoảng từ 2000 đến 80000, hoặc dựa trên quan hệ đ-
ường cong từ hóa của vật liệu cho trước. Tích giữa cường độ từ trường và chiều
dài nhánh từ chính là giá trị sức từ động cần thiết F i = Hi li . Sức từ động cần thiết
của toàn bộ mạch từ sẽ bằng tổng các sức từ động nhánh nằm trong một mạch
vòng khép kín.
n
F Fi . (4.12)
i 1
Dạng bài toán cơ bản thứ hai thường khó giải hơn. Để nhận được từ thông
sinh ra từ sức từ động cho trước, có thể có thể thực hiện bài toán theo phương
pháp lặp như sau: đầu tiên ta chọn một cách tùy ý, một số giá trị từ thông , sau
đó theo cách giải bài toán thuận ta xác định được các giá trị tương ứng của sức
từ động. Kết quả nhận được cho phép xây dựng đường biểu diễn quan hệ:
= f(Fi ), từ đó ứng với sức từ động ban đầu để cho ta tra ra giá trị từ thông cần
thiết.
2.2. Sơ đồ thay thế của mạch từ.
Sự tương tự giữa mạch từ và mạch điện cho phép ta xây dựng sơ đồ thay thế của
mạch từ. Trong đó sức từ động của mạch từ sẽ tương ứng với sức điện động của
81
mạch điện, từ thông tổng tương tự với cường độ dòng điện I, từ trở R m tương
tự với điện trở R, tổng trở từ Zm tương tự với tổng trở điện Z v.v…
Xét một mạch từ điển hình
Nắp Rn
Rd2 Rd1
Rd
lâi
Rl2 Rl1
iN
Rg
Gông
a)
b)
U
I .
Z
(4.13)
Với: Z r 2 L 2 .
Trong đó:
- r: điện trở của cuộn dây. ().
- : Tần số góc của nguồn điện (s-1).
- L: Hệ số tự cảm của cuộn dây (H)
L N 2 .G .
(4.14 a)
IN 2 .G IN 2 g .l
L .g.l N 2 G . (4.14 b)
I 3I 3
lv
L . (4.14 c)
I I
Trong đó:
N: số vòng dây của cuộn dây.
G: Từ dẫn của mạch từ (H).
: Từ thông móc vòng.
I: Dòng điện
Khi không xét đến từ trở của lõi thép thì: G G. vì vậy.
U .
I . (4.15)
.N 2 .S . 0
Trong đó:
S: là tiết diện lõi từ (m2).
: độ lớn của khe hở không khí.
Dễ thấy rằng trong biểu thức 3 khi U = Const thì dòng điện I chủ yếu phụ
thuộc vào độ lớn của khe hở không khí và phụ thuộc này là theo tỷ lệ thuận.
Đối với mạch từ xoay chiều, khi khe hở không khí tăng lên dẫn đến sự tăng
theo của từ trở mạch từ và ngược lại. nhưng đồng thời dòng điện trong cuộn dây
cũng tăng lên có nghĩa là sức từ động (F= IN) của mạch từ cũng tăng lên, ta thấy
rằng từ thông trong mạch từ lúc này bị tác động của hai yếu tố thứ nhất khi từ
trở tăng nó có xu hướng bị giảm xuống, đồng thời sức từ động F tăng nó có xu
hướng. Tổng hợp hai yếu tố này lại ta thấy rằng từ thông không thay đổi nhiều
khi khe hở không khí biến đổi.
83
Đối với mạch từ xoay chiều cuộn dây điện áp, số vòng dây N có quan hệ
chặt chẽ tới giá trị từ thông trong mạch từ và điện áp U.
U
N . (4.16)
4,44. f . m
Trong đó:
f: tần số của nguồn điện (Hz).
m: giá trị biên độ của từ thông xoay chiều trong mạch từ (wb).
Từ đó ta thấy rằng khi U= const và m= const thì N là đại lượng xác định.
Khi cuộn dây trong mạch từ là cuộn dây dòng, dòng điện chảy qua cuộn dây phụ
thuộc vào phụ tải, số vòng dây của nó được xác định bởi:
F
N .
I
(4.17)
Vì có tổn hao trong lõi thép và trong vòng ngắn mạch của mạch từ xoay
chiều, nên từ thông không cùng pha với sức từ động cuộn dây.
Từ thông tổng và các thành phần của nó chảy trong các nhánh từ khác
nhau có thể lệch pha với nhau. Sự chênh lệch pha này là do tổng trở từ của mỗi
nhánh có thể khác nhau.
Sự lệch pha giữa từ thông và sức từ động cho thấy rằng trong thành phần
của tổng trở từ của mạch từ xoay chiều có sự hiện diện của từ kháng X.
Từ kháng là do tổn hao trong mạch từ sinh ra.
Lực hút điện từ xoay chiều có dạng đập mạch với tần số gấp đôi tần số
của nguồn điện. Vì vậy xuất hiện hiện tượng rung nắp mạch từ xoay chiều khi
nó vận hành. Để làm giảm hiện tượng rung này có thể sử dụng biện pháp đặt
vòng ngắn mạch ôm lấy một phần cực từ của nó.
Xet mạch từ xoay chiều có cuộn dây đặt trên gông như hình (hình 4.5).
Bài toán được đặt ra như sau:
Cho trước điện áp cuộn dây xoay chiều U, hình dạng và kích thước mạch từ, từ
thông làm việc lv. Hãy xác định dòng điện I chảy trong cuộn dây đó bỏ qua từ
trở của lõi thép mạch từ.
Hình 4.5: Mạch từ xoay chiều có cuộn dây đặt trên gông
84
Giải
- Sức từ động của cuộn dây có thể được xác định từ:
lv
2 .I .N . (4.18)
G
G là tổng từ dẫn của hai khe hở không khí trong mạch từ và có công thức tính
như sau:
S
Gδ 0 . (4.19)
Từ thông rò đượcxác định từ giá trị từ dẫn rò quy đổi:
2 N .g .l . (4.20)
Từ thông tổng:
0 lv 2 .I .N (G g .l ) . (4.19)
Số vòng dây:
U
N . (4.20)
4,44. f . 0 m
y
Từ (4.18) và (4.19) xác định được xgiá trị dòng
d điện:
4,44. f . 0 m 02m
I . (4.21)
2 .U .(G g.l ) 2U (G g.l )
Trong trờng hợp, khi mạch từ có cuộn dây đặt trên lõi, thì trình tự giải không
iN
có gì khác, tuy nhiên cần lưu ý tới việc xác định đúng giá trị từ dẫn rò quy đổi
G.
Đối với mạch từ kiểu Solenoide như hình (hình 4.6). Với bài toán cho trước giá
trị từ thông lv và số vòng dây N của cuộn dây xác định theo trình tự sau:
Hình 4.7: a) Các chu trình từ trễ và đường cong từ hóa tự nhiên
b) Vòng từ trễ (mắc từ trễ) ở một số giá trị giới hạn khác nhau của lực từ
86
Cường độ từ trường trong khe hở hay trong vật liệu không từ sẽ được tính theo
công thức:
B0
H0 0,8.10 6 B0
0
Ở đây H0 được xác định bằng A/m),
B0: bằng tesla.
Hay H0= 0,8.B0 nếu H0 được xác định bằng A/cm và B0 bằng gauss.
Theo lý thuyết của Ampe, tổng số của các từ áp trên tất cả các đoạn của mạch từ
là bằng với dòng tổng.
H1l1+ H2l2+ H0l0+....= I.
Ví dụ:
Cần bao nhiêu vòng dây quấn trên lõi (hình 4.8) dưới đây để có một từ
thông 47.10-4Wb, giả thiết rằng dòng điện trong cuộn dây là 25A và phần phía
trên của lõi được làm bằng thép 330 và phần phía dưới làm bằng thép khuôn?
Đoạn đầu trên của ba đoạn bằng thép 330 có chiều dài 540 (0,54m) và tiết diện
S1 = 36cm2 (0,0036 m2), đoạn thứ hai bằng thép khuôn có l2= 17 cm (0,17m) và
S2 = 48cm2 (0,0048m2), đoạn thứ ba được tạo nên bởi một khe hở l 0= 5 x 2 = 10
mm (0,01m) và S0= 36cm2 (0,0036m2).
l1
1,3
60 60
340
280
5
80
l2
60
150
Bài giải:
Cảm ứng từ trong các đoạn thứ nhất, hai và thứ ba là:
47.10 4
B1 1,3T
S1 36.10 4
47.10 4
B2 0,98T
S 2 48.10 4
47.10 4
B0 1,3T
S 0 36.10 4
Theo đường cong từ hóa tự nhiên đối với thép 330 (Hình 4.9) ta thấy rằng cảm
ứng từ 1,3T tương ứng với cường độ từ trường 750A/m.
Từ áp trên đoạn thứ nhất là:
Um1= H1l1= 750 x 0,54 = 405 A.
Cường độ từ trường trên đoạn thứ hai là:
H2= 400A/m
Từ áp trên đoạn thứ hai là:
Um2= H2l2= 400 x 0,17 = 68 A.
Cường độ từ trường trong khe hở là:
H0= 0,8.106.B0 = 0,8.106 x 1,3 =1,04. 106 A/m
Từ áp trong khe hở là:
Um0= H0l0= 1,04. 106 x 0,01 = 10400 A.
Sức từ động là:
Fm = Um1 + Um2 + Um0 = 405 + 68 + 10400 = 10873 A.
Số lượng vòng của cuộn dây là:
Fm 10873
435 vòng.
I 25
2.4. Những hư hỏng thường gặp.
88
Các loại vật liệu dẫn từ được sử dụng để chế tạo các mạch từ của các thiết bị
điện, máy điện và khí cụ điện, nên khi sử dụng lâu ngày sẽ bị hư hỏng và ta
thường gặp các dạng hư hỏng sau:
+ Hư hỏng do bị ăn mòn kim loại: đa phần chúng là các chất sắt từ và các
hợp chất sắt từ nên chúng cũng bị tác dụng của môi trường xung quanh và tác
dụng đó diễn ra dưới hai hình thức ăn mòn, ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa
như những kim loại khác mặc dầu trên bề mặt chúng có sơn lớp sơn cách điện.
+ Hư hỏng do điện: trong quá trình làm việc do xẩy ra các hiện tương như
quá điện áp, do bị ngắn mạch nên các cuộn dây đặt trên mạch từ bị cháy nên làm
hỏng các mạch từ.
+ Hư hỏng do bị già hóa của kim loại: dưới tác dụng của tời gian và môI
trường làm cho các tính chất của vật liệu từ thay đổi.
+ Hư hỏng do các lực tác động từ bên ngoài: dưới tác dụng của ngoại lực
làm cho các vật liệu từ bị biến dạng hoặc bị hỏng.
+ Dưới tác dụng của nhiệt độ: khi nhiệt độ tăng lên (khoảng 125 0C) các vật
liệu có từ tính sẽ mất từ tính.
3. Một số vật liệu dẫn từ thông dụng
Mục tiêu:
Trình bầy được tính chất, công dụng của các loại vật dẫn từ thông dụng
- Vật liệu sắt từ mềm:
Vật liệu từ mềm có độ từ thẩm cao, lực kháng từ và tổn hao từ trễ nhỏ.
Được dùng để chế tạo mạch từ của các thiết bị điện, đồ dùng điện. Đặc điểm của
loại vật liệu này là độ dẫn từ lớn, tổn hao bé.
Các vật liệu chính là:
a.Sắt (thép cácbon thấp).
Nhìn chung sắt thỏi chứa một lượng nhỏ tạp chất, như là cácbon, sulfur,
mangan, silíc, và các nguyên tố khác làm yếu đi những tính chất từ tính của nó.
Bởi vì điện trở suất của nó tương đối thấp, thép thỏi phần lớn chỉ dùng cho các
lõi từ. Nó thường được làm bằng sắt đúc tinh chế trong các lò luyện kim hoặc lò
thổi với tổng lượng chứa (0,08 – 0,1)% tạp chất. Vật liệu này được biết
đến dưới cái tên là thép armco được sản xuất theo nhiều cấp độ khác nhau.
Thép điện cácbon thấp, hoặc tấm điện, một trong những loại khác nhau của
thép thỏi, độ dày của tấm từ 0,2 đến 4mm, không chứa trên 0,04% cácbon và
không quá 0,6% của các nguyên tố khác. Độ thẩm từ cao nhất đối với những loại
89
thép khác nhau không trên mức 3500 4500, lực kháng từ tương ứng không cao
hơn (100 62)A/m...
Sắt đặc biệt tinh khiết được sản xuất bằng cách điện phân trong dung dịch
của sulfát sắt hay clorua sắt. Nó chứa 0,05 tạp chất.
Vì có điện trở tương đối thấp nên sắt tinh khiết kỹ thuật được sử dụng tương đối
ít, chủ yếu làm mạch từ từ thông không đổi.
Bảng 3.1. Các thành phần hóa học các tính chất từ của một vài loại sắt
Các tính chất từ
Tạp chất (%) Độ thẩm từ Lực kháng
Vật liệu
C O2 Ban đầu Lớn nhất từ HC
min max (A/m)
Sắt thỏi 0,02 0,06 250 7000 64
Sắt điện phân 0,02 0,01 600 15000 28
Sắt cacbonyl 0,005 0,005 3300 21000 6,4
Sắt điện phân nóng 0,01 - - 61000 7,2
chảy trong chân không
Sắt tinh chế trong 0,005 0,003 6000 200000 3,2
hyđrô
Sắt tinh chế cao trong - - 20000 340000 2,4
hyđrô
Tinh chế đơn của sắt - - - 1430000 0,8
tinh khiết nhất được ủ
ram trong hyđrô
- Phân loại.
Theo thành phần ta có: sắt kỹ thuật; thép silic.
Theo công nghệ chế tạo ta có 2 loại: thép cán nóng và thép cán nguội.
Trong thép cán nóng và thép cán nguội ta có:
+ Thép đẳng hướng: có tính năng từ tính tốt hơn thường dùng làm lõi thép
máy biến áp.
+ Thép vô hướng: thường dùng trong máy điện quay.
- Giải thích ký hiệu.
Nếu lá thép kỹ thuật điện có hàm lượng C< 0,4% và tạp chất < 0,6% ta
gọi là sắt kỹ thuật.
Thép silic: có ký hiệu bằng chữ và các con số.
Ví dụ: + 11, 12, 13.
+ 21, 22.
+ 31, 32.
+ 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48.
+ 31O, 320, 330, 330A, 340, 370, 380.
+ 110O, 1200, 1300, 3100, 3200.
Trong đó:
Con số thứ nhất chỉ hàm lượng gần đúng của silíc theo phần trăm; khi
tăng hàm lượng silíc, khối lượng riêng giảm và điện trở suất của nó tăng lên.
Con số thứ hai đặc trưng cho tính chất điện và từ của thép.
+ Các con số 1, 2, 3 đảm bảo suất tổn hao xác định khi từ hoá lại ở tần số
Pécmaloi50Hz) và cảm ứng từ trong từ trường mạnh.
+ Chữ A ký hiệu suất tổn hao rất thấp
+ Số 4 cho biết thép được định mức tổn hao khi từ hóa ở tần số 400Hz và
cảm ứng từ trong từ trường trung bình.
+ Thép có ký hiệu số 5, 6 dùng trong từ trường yếu từ (0,002 0,008)A/cm và
trị số bđ của chúng được đảm bảo.
+ Con số 7, 8 chỉ đặc điểm chủ yếu của độ từ thẩm trong cường độ từ trường
trung bình từ (0,03 10)A/cm.
+ Con số 0 thứ 3 chỉ thép được cán nguội (thép có thớ).
+ Có hai số 0 liên tiếp là thép được cán nguội và ít thớ.
c. Công dụng.
91
Thép với hàm lượng silic cao chủ yếu dùng để làm lỏi thép máy biến áp
mà ta thường gọi là tôn silic.
Thép có thớ đẳng hướng: có tính năng từ tính tốt hơn thường dùng làm
lõi thép máy biến áp. Sử dụng các thép này làm máy biến áp điện lực giảm được
trọng lượng và kích thước.
Thép có thớ vô hướng: thường dùng trong máy điện quay.
Các kích thước thường dùng nhất của thép kỹ thuật điện được cho trong bảng
Bảng 3.2. Kích thước thường dùng của thép kỹ thuật điện
Kích thước Đơn vị đo Trị số thường dùng nhất
Dày mm 0,1; 0,2; 0,35; 0,5, 1
Rộng m 0,24; 0,6; 0,7; 0,75; 0,86; 1
Dài m 0,72; 1,2; 1,34; 1,5; 1,75; 2
Các tiêu chuẩn quy định tính chất điện và từ đối với các nhãn hiệu thép kỹ
thuật điện là:
Cảm ứng từ (ký hiệu bằng chữ B với con số chỉ cường độ từ trường tương
ứng tính theo A/cm);
Tổng suất tổn hao công suất dòng điện xoay chiều tính bằng W trên 1kg
thép đặt trong từ trường xoay chiều, được ký hiệu bằng chữ P với con số ở dạng
phân số; tử số giá trị biên độ cảm ứng từ tính theo kilôgam, mẫu số là tần số tính
bằng héc.
Bảng 3.3.Giá trị cảm ứng từ của một số loại thép kỹ thuật điện
Nhãn hiệu thép Bề dày (mm) B0,002 – B0,009 B0,1 – B10 gauss,
gauss, không không nhỏ hơn
nhỏ hơn
45 và 46 0,2 – 0,35 1,2 – 8,8 –
47 và 48 0,2 – 0,35 – 0,3 – 1,3
370 và 380 0,2 – 0,5 – 1,4 –1,7
Pécmaloi: (permallois): Là hợp kim của sắt - niken có độ từ thẩm ban đầu
rất lớn trong từ trường yếu, bởi vì chúng không có hiện tượng dị hướng và từ
giảo.
Pécmalôi được chia làm 2 loại:
92
Loại nhiều niken: (7280)%Ni được dùng làm lỏi cuộn cảm có kích thước
từ nhỏ, mạch từ trong máy biến áp âm tần nhỏ, mạch từ trong máy biến áp xung
và trong các máy khuếch đại từ.
Loại ít niken: (4050)%Ni có cường độ từ cảm bảo hòa lớn hơn gấp 2 lần
loại có nhiều niken. Được dùng làm mạch từ cho máy biến áp điện lực, lõi cuộn
cảm và các dụng cụ có mật độ từ thông cao.
Alusife: Hợp kim sắt với silíc và nhôm có tên gọi là alusife. Thành phần tốt
nhất của alusife là 9,5% Si, 5,6% Al. còn lại là Fe. Hợp kim này có đặc tính
cứng và giòn, nhưng cũng có thể chế tạo ở dạng đúc định hình.
Các sản phẩm chế từ alusife như: màn từ, thân các dụng cụ v.v...được chế
tạo bằng phương pháp đúc với thành của chi tiết không mỏng hơn (2-3) mm vì
hợp kim này giòn. Điều này làm hạn chế rất nhiều khi sử dụng vật liệu này. Vf
vật liệu này giòn nên có thể nghiền thành bột để sản xuất lõi ép cao tần.
Ferit: Là những vật liệu sắt từ nó là bột các oxýt sắt, kẻm và một số vật liệu
ở dạng mịn, có thể định dạng theo ý muốn thông qua công nghệ kết dính và dồn
kết dính các bột kim loại. Ferit có điện trở suất rất lớn nên dòng điện xoáy chạy
trong đó rất nhỏ. Dùng làm mạch từ của các cuộn dây trong máy móc điện tử,
máy khuếch đại tần số . . .
Là loại thép được hợp kim hoá với các chất như: vonfram, crôm,
molipden, côban. Loại thép này là vật liệu đơn giản và dễ kiếm nhất để làm nam
châm vĩnh cửu. Thành phần và tính chất của thép này cho trong bảng. Các tính
chất cho trong bảng (bảng4.6.) được đảm bảo đối với thép mactenxít sau khi
nhiệt luyện đặc biệt đối với từng loại một và sau đó được ổn định trong nước sôi
5 giờ.
b. Các hợp kim từ cứng.
Thường được gọi là hợp kim aluni: (Al - Ni - Fe) Loại này có năng lượng
từ lớn. Nếu cho thêm côban hoặc silic thì tính chất từ của hợp kim tăng lên. Hợp
kim aluni, nếu cho thêm silic gọi là alunisi, nếu cho thêm côban gọi là alunico.
Nếu trong hợp kim alunico có hàm lượng côban là lớn nhất ta gọi là
macnico.
Bảng 3.4. Thành phần, tính chất thép Mactenxit làm nam châm vĩnh cửu
Thành phần hóa học % Cáctính chất từ
(không nhỏ hơn)
Nhãn C Cr VV Co Mo Cảm Lực
hiệu ứng từ kháng
dư Bd từ Hk
k.gauss ơcstet
EX 0,95 đến 1,30 đến - - - 9,0 58
1,10 1,60
EX3 0,90 đến 2,80 đến - - - 9,5 60
1,10 3,60
E7B6 0,68 đến 0,30 đến 5,20 đến - - 10,0 62
0,78 0,50 6,20
EX5K5 0,90 đến 5,50 đến - 5,50 đến - 8,5 100
1,05 6,50 6,5
EX9K15M 0,90 đến 8,0 đến - 13,5 đến 1,20 8,0 170
1,05 10,0 16,5 đến
1,70
Tất cả các hợp kim trên đều có khuyết điểm khó chế tạo thành các chi
tiết có kích thước chính xác do hợp kim có tính chất cứng và giòn. Nên chỉ có
thể gia công bằng phương pháp mài. Tùy theo thành phần và phương pháp gia
công mà tính chất từ có thể thay đổi. Nam châm hợp kim manicô nhẹ hơn nam
94
châm aluni cùng năng lượng 4 lần và nhẹ hơn nam châm thép crôm thông
thường 22 lần.
c. Các nam châm dạng bột.
Chế tạo nam châm vĩnh cửu bằng phương pháp luyện kim bột được đề
ra vì hợp kim đúc sắt – niken – nhôm không thể chế tạo sản phẩm nhỏ và có
kích thước chinh xác được. Chúng ta cần phân biệt hai loại nam châm bột kim
loại gốm và nam châm bột có các hạt gắn bằng chất kết dính nào đó (nam châm
kim loại dẻo).
Loại thứ nhất được chế tạo bằng cách ép bột nghiền từ các hợp kim từ
cứng, sau đố thiêu kết ở nhiệt độ cao. Các chi tiết nhỏ chế tạo bằng công nghệ
này có kích thước tương đối chính xác, không cần gia công thêm.
Loại thứ hai được chế tạo bằng phương pháp ép giống như ép các chi
tiết bằng chất dẻo nhưng chất độn ở đây được nghiền từ hợp kim từ cứng. Vì
chất độn cứng nên cần áp suất riêng để ép cao ( 5 tấn /cm 2). Nam châm kim loại
bột kinh tế nhất khi sản xuất tự động hóa hàng loạt nam châm có cấu tạo phức
tạp và kích hước không lớn. Công nghệ hợp kim dẻo có thể chế tạo nam châm
có lõi. Tính chất từ của các nam châm kim loại dẻo kém nhiều, lực kháng từ
giảm (10 15)%, từ dư giảm (35 50)%, năng lượng tích lũy giảm (40 60)%
so với nam châm đúc. Nam châm kim loại dẻo có điện trở cao, do đó có thể sử
dụng nó trong các thiết bị có trường biến đổi tần số cao.
3.2.Các vật liệu từ có công dụng đặc biệt.
3.2.1.Các chất sắt từ mềm đặc biệt.
Các vật liệu từ mềm có thể chia thành các nhóm dựa vào các tính chất
từ đặc biệt của chúng đó là:
a. Các hợp kim có đặc tính độ từ thẩm thay đổi rất ít khi cường độ từ trường
không đổi
Loại hợp kim thuộc nhóm này có tên gọi là pecminva, là hợp kim của ba
nguyên tố: Fe – Ni – Co với hàm lượng các thành phần là 25; 45 và 30%. Hợp
kim ủ ở nhiệt độ 10000C, sau đó giữ ở nhiệt độ (400 500)0C rồi làm nguội
chậm. Pecminva có lực kháng từ nhỏ, độ từ thẩm ban đầu của nó bằng 300 và
giữ không đổi trong khoảng cường độ trường đến 3 ơcstet với cảm ứng từ 1000
gauss. Pecminva ổn định từ kém, nhạy cảm với nhiệt độ và ứng suất cơ.
b. Các hợp kim có độ từ thẩm phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ
95
Là hợp kim nhiệt từ gồm: Ni – Cu; Fe – Ni; Fe – Ni – Cr. Các hợp kim này
dùng để bù sai số nhiệt độ trong các thiết bị, sai số này gây bởi sự biến đôi từ
cảm của nam châm vĩnh cửu hay điện trở của dây dẫn trong các dụng cụ điện
khi nhiệt độ môi trường khác với nhiệt đọ lúc khắc độ. Để có độ từ thẩm phụ
thuộc nhiều vào nhiệt độ, ngưòi ta sử dụng tính chất của các chất sắt từ là cảm
ứng từ giảm khi tăng nhiệt độ đến gần điểm Quyri. Đối với các chất sắt từ này
điểm Quyri nằm trong khoảng 0 đến 1000C tùy thuộc vào nguyên tố hợp kim
hóa phụ. Hợp kim Ni – Cu với hàm lượng 30% Cu có thể bù sai số trong giới
hạn từ (20 đến 80)0C; với 40% Cu từ (- 50 đến 10)0C.
c. Các hợp kim có độ từ giảo cao
Là hợp kim của Fe – Cr; Fe – Co và Fe – Al. Các hợp kim này dùng làm lõi máy
phát dao động âm ở tần số âm thanh và siêu âm. Độ từ giảo các hợp kim này có
dấu dương. Để chế tạo vật liệu này có thể dùng niken lá mỏng rất tinh khiết với
độ từ giảo âm.
d. Các hợp kim có độ từ giảo bảo hòa rất cao
Là hợp kim của Fe – Co có từ cảm bảo hòa từ rất cao đến 24000 gauss.
Điện trở của hợp kim không lớn. Hợp kim có tên gọi là Pecmenđuyara với hàm
lượng côban từ 50 đên 70%. Pecmenđuyara có giá thành cao nên chỉ dùng ở các
thiết bị đặc biệt, trong các bộ phận của loa động, màng ống điện thoại, dao động
ký v.v...
3.2.2.Ferít.
Ferít là gốm từ có điện dẫn điện tử không đáng kể, do đó nó có thể
xếp vào loại bán dẫn điện tử. Trị số điện trở suất rất lớn cùng với tính chất từ
tương đối tốt làm cho ferít được dùng rất rộng rãi ở tần số cao. Người ta chia
ferít thành 3 loại:
a.Ferít từ mềm.
Loại ferít từ mềm có từ cảm lớn nhất (hơn 3000gauss) và lực kháng
từ nhỏ khoảng 0,2 ơcstet. Ferít với trị số lớn có trị số tổn hao lớn và tăng
nhanh khi tần số tăng. Ferít có hằng số điện môi tương đối lớn, trị số này phụ
thuộc vào tần số và thành phần ferít. Khi tần số tăng hằng số điện môi giảm.
Tang góc tổn hao của ferít từ 0,005 đến 0,1. Ferít có hiện tượng từ giảo và ở các
ferít khác nhau hiệu ứng này cũng khác nhau. Đặc tính của vật liệu Ferít được
cho trong bảng sau: (Bảng 3.5)
96
Hiện nay người ta thường sử dụng các nhóm ferít hỗn hợp như: mangan – kẽm;
niken – kẽm, liti – kẽm.
b.Ferít từ cao tần.
Ngoài ferít từ mềm, ở tần số cao có thể dùng thép kỹ thuật điện hoặc
pecmalôi cán nguội và điện môi từ.
Bề dày tấm thép đạt tới (25-30)m. Các tính chất từ của vật liệu cán mỏng gần
giống với khi chưa cán nhưng giá thành chúng cao hơn và công nghệ lắp ghép
mạch từ bằng vật liệu mỏng khá phức tạp.
Vật liệu điện môi từ chế tạo bằng cách nén bột sắt từ có chất kết dính cách điện
hữu cơ hay vô cơ. Các chất sắt từ thường dùng là sắt cácbonyl, pécmalôi, alusife
v.v.... Chất dính kêt cách điện là nhưa fenol – foócmalđêhyt, polistirol, thủy tinh
v.v..Các chất sắt từ cần phải có từ tính cao, còn các chất kết dính thì phải tạo
thành lớp cách điện liên tục không gián đoạn giữa các hạt ferít. Các lớp này cần
có bề dày đồng nhất và độ bền kết dính giữa các hạt với nhau.
c.Ferít có vòng từ trễ chữ nhật.
Ferít có vòng từ trễ chữ nhật được đặc biệt chú ý trong kỹ thuật máy tính
để làm bộ nhớ. Vật liệu và các sản phẩm của nó có một loạt yêu cầu đặc biệt. Để
đặc trưng cho chúng thường dùng một vài tham số phụ. Trong số này phải kể
đến tham số cơ bản của hệ số chữ nhật Kcn của chu trình từ trễ, nó là tỉ số giữa
cảm ứng từ dư Bdư và cảm ứng từ lớn nhất Bmax .
Bdu
K cn
Bmax
Để xác định Bmax thường đo nó ở trị số H max= 5Hk. Hệ số Kcn càng gần tới 1 càng
tốt. Ferít từ trễ chữ nhật khi sử dụng cần chú ý đến sự thay đổi tính chất của
chúng theo nhiệt độ. Ví dụ khi nhiệt độ biến đổi từ -200C đến 600C thì lực kháng
từ giảm (1,5 2) lần, cảm ứng từ giảm (5 35)%.
97
lC
Hinh BT: 4. 1
2. Đối với mạch từ trong (hình BT: 4.1). Hãy xác định:
a. Tự cảm L.
b. Năng lượng dự trữ w khi BC =1T.
98
c. Điện áp cảm ưng e. Cho tần số f = 60Hz, BC = 1,0 sint với = 2/60=377.
99
Ђᾀѳ ۳ݥ
Ђᾳṇḫݮ