Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG……………..
LUẬN VĂN
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Đỗ Văn Chiểu, người đã hướng dẫn
em rất nhiều trong suốt quá trình tìm hiểu nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này từ
lý thuyết đến ứng dụng. Sự hướng dẫn của thầy đã giúp em có thêm những kiến thức
về lập trình web về cách sử dụng mã nguồn mở. Qua những chỉ dẫn ân cần của thầy
giúp em hiểu sâu hơn về những kiến thức đã được học.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn cũng như
các thầy cô trong trường đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản cần thiết để em có
thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thành viên lớp CT1001, những người bạn đã
luôn ở bên cạnh động viên, tạo điều kiện thuận lợi và cùng em tìm hiểu, hoàn thành tốt
khóa luận.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện để
em xây dựng thành công khóa luận này.
Ngày nay, các ứng dụng công nghệ thông tin đã được áp dụng trong mọi lĩnh
vực nghiên cứu khoa học kĩ thuật cũng như trong đời sống, máy tính trở thành công cụ
trợ giúp đắc lực cho con người trong lưu trữ, phân tích và xử lý thông tin.
Ở nước ta, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, tin học đang ngày được ứng
dụng rộng rãi trong công tác quản lý và từng bước khẳng định sức mạnh cũng như vị
trí quan trọng của mình.
Trong ngành CNTT, các phần mềm được thiết kế theo nhu cầu sử dụng, có 3
mô hình lập trình phần mềm là: Mô hình máy đơn, client/server và web-based. Trong
đó mô hình web-based là mô hình được nhiều ưa thích vì nó có thể cho phép người
dùng ở bất kì đâu, chỉ cần có kết nối Internet là dễ dàng truy cập vào và sử dụng. Có
rất nhiều lĩnh vực ứng dụng trên nền tảng web-based như là quản lý nhân sự, thương
mại điện tử, y tế, giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí,... Trong đó đồ án này, với mục
đích xây dựng một hệ thống xem phim trực tuyến, chúng tôi chọn mô hình thiết kế
web-based để xây dựng 1 trang web cho phép người dùng có thể truy cập vào để xem
phim trực tuyến thông qua mạng Internet. Hệ thống được lập trình bằng ngôn ngữ PHP
và hệ QTCSDL MySQL với những tính năng cơ bản như đăng ký người dùng, xem
phim, tìm phim và các phản hồi ý kiến liên quan. Hệ thống đã được thử nghiệm và
bước đầu hoạt động ổn định trên mạng LAN.
Internet là tài nguyên vô tận với con người trong mọi lĩnh vực.
Internet là mạng máy tính khổng lồ được kết nối lại với nhau. Bất cứ vị trí ,
khoảng cách hoặc thời gian nào, một máy tính kết nối vào mạng Internet đều được coi
là thành viên của mạng Internet.
Trong những năm 60 và 70 , nhiều công nghệ mạng máy tính ra đời nhưng mỗi
kiểu lại dựa trên những phần cứng riêng biệt. Một trong những kiểu này được gọi là
mạng LAN cục bộ (Local Area Networks - LAN), nối các máy tính với nhau trong
phạm vi hẹp bằng dây dẫn và một thiết bị cài đặt trong mỗi máy.
Các mạng lớn được gọi là mạng diện rộng (Wide Area Networks-WAN) , nối
nhiều máy tính với nhau trong phạm vi rộng thông qua một hệ thống dây truyền dẫn
kiểu như trong các hệ thống điện thoại.
Giao thức TCP/IP đảm bảo sự thông suốt trao đổi thông tin giữa các máy tính.
Internet hiện nay đang liên kết hàng ngàn máy tính thuộc các công ty, cơ quan nhà
nước, các trung tâm nghiên cứu khoa học, trường đại học, không phân biệt khoảng
cách địa lý. Đó là ngân hàng dữ liệu khổng lồ của nhân loại.
Khi nói đến Internet người ta thường nhắc đến bộ giao thức chuẩn TCP/IP và
các dịch vụ diển hình nhất của nó là email, FPT (File Transfer Protocol) và WWW
(World Wide Web). Tuy nhiên WWW chiếm vai trò quan trọng nhất vì nó quyết định
mô hình của internet.
Tìm hiểu về WWW ta có thể xác định phạm vi ứng dụng của internet trong thực
tiễn, khoa học, công nghệ cũng như trong đời sống.
WWW rất dễ sử dụng và thú vị cho nên đã trở thành một dịch vụ quen thuộc
không thể thiếu. Ngày nay, khi email và FPT đã được tích hợp vào hầu hết các trình
1.1.4.1 Flash
Flash la tạo hình ảnh động cao cấp, đẹp nhất hiện nay, dùng cho việc trang trí.
Mặc dù flash còn nhiều chức năng xuât sắc nữa nhưng dùng flash trong web cần cẩn
thận vì không phải máy nào cũng hiển thị flash.
Là các script giúp tạo hiệu ứng đặc biệt trên web.
Là các ngôn ngữ dùng trong thiết kế trang web giúp tạo chương trình web động,
tạo chat, forum.
Ngôn ngữ PHP ra đời năm 1994 Rasmus Lerdorf sau đó được phát triển bởi
nhiều người trải qua nhiều phiên bản. Phiên bản hiện tại là PHP 5 đã được công bố
7/2004.
Có nhiều lý do khiến cho việc sử dụng ngôn ngữ này chiếm ưu thế xin nêu ra
đây một số lý do cơ bản:
- Mã nguồn không phải sửa lại nhiều khi viết chạy cho các hệ điều hành từ
Windows, Linux, Unix.
- Rất đơn giản trong việc kết nối với nhiều nguồn DBMS, ví dụ như : MySQL,
Microsoft SQL Server 2000, Oracle, PostgreSQL, Adabas, dBase, Empress, FilePro,
Informix, InterBase, mSQL, Solid, Sybase, Velocis và nhiều hệ thống CSDL thuộc Hệ
Điều Hành Unix (Unix dbm) cùng bất cứ DBMS nào có sự hổ trợ cơ chế ODBC (Open
Database Connectivity) ví dụ như DB2 của IBM.
Để cài đặt PHP, các bạn có thể cài đặt từng gói riêng lẻ (PHP, Apache, Mysql). Tuy
nhiên, tôi vẫn khuyến khích các bạn cài đặt dạng gói tích hợp. Sẽ tiện lợi cho việc sau
này hơn rất nhiều.
Gói phần mềm mà tôi chọn là : Appserv - Win - 2.5.8 (Tên phần mềm là Appserv,
dành cho phiên bản window, phiên bản 2.5.8).
Bước 1: Bạn cài đặt bình thường bằng cách nhấp vào file exe.
Bước 2: Phần mềm sẽ cho bạn chọn cần cài những module nào. Hãy giữ nguyên
tất cả như hình dưới và nhấn next.
Port: Mặc định là 80, tuy nhiên nếu máy bạn đã cài IIS thì có thể chỉnh thành 81
để chạy dịch vụ bên appserv.
Ở phần: Enable InnoDB bạn đánh dấu vào. Để MYSQL sử lý được các ứng
dụng có bật chế độ InnoDB.
Sau khi cài đặt xong bạn gõ vào trình duyệt : http://localhost
mà ra giao diện bên dưới, tức là bạn đã cài đặt thành công appserv.
<script language=php>
.....
</script>
Mặc dù có 4 cách thể hiện. Nhưng đối với 1 lập trình viên có kinh nghiệm thì
việc sử dụng cách 1 vẫn là lựa chon tối ưu.
Trong PHP để kết thúc 1 dòng lệnh chúng ta sử dụng dấu ";"
Để chú thích 1 đoạn dữ liệu nào đó trong PHP ta sử dụng dấu "//" cho từng
dòng. Hoặc dùng cặp thẻ "/*……..*/" cho từng cụm mã lệnh.
Nễu giữa hai chuỗi muốn liên kết với nhau ta sử dụng dấu "."
Biến được xem là vùng nhớ dữ liệu tạm thời. Và giá trị có thể thay đổi được.
Biến được bắt đầu bằng ký hiệu "$". Và theo sau chúng là 1 từ, 1 cụm từ nhưng phải
viết liền hoặc có gạch dưới.
+ Tên của biến phải bắt đầu bằng dấu gạch dưới và theo sau là các ký tự, số hay
dấu gạch dưới.
+ Tên của biến không được phép trùng với các từ khóa của PHP.
Trong PHP để sử dụng 1 biến chúng ta thường phải khai báo trước, tuy nhiên
đối với các lập trình viên khi sử dụng họ thường xử lý cùng một lúc các công việc,
nghĩa là vừa khái báo vừa gán dữ liệu cho biến.
Bản thân biến cũng có thể gãn cho các kiểu dữ liệu khác. Và tùy theo ý định của
người lập trình mong muốn trên chúng.
Một số ví dụ về biến :
Cũng giống với biến hằng được xem là hợp lệ thì chúng phải đáp ứng 1 số yếu
tố :
+ Hằng chỉ được phép gán giá trị duy nhất 1 lần.
Ví dụ :
Chuỗi là một nhóm các kỹ tự, số, khoảng trắng, dấu ngắt được đặt trong các dấu
nháy.
Ví dụ:
‘Nam’
"welcome to VietNam"
Để tạo 1 biễn chuỗi, chúng ta phải gán giá trị chuỗi cho 1 biến hợp lệ.
Ví dụ:
$fisrt_name= "Nguyen";
Ví dụ:
Các kiểu dữ liệu khác nhau chiếm các lượng bộ nhớ khác nhau và có thể được
xử lý theo cách khác nhau khi chúng được theo tác trong 1 script.
Chúng ta có thể sử dụng hàm dựng sẵn gettype() của PHP4 để kiểm tra kiểu của
bất kỳ biến.
Sau bài này các bạn đã có những khái niệm đầu tiên về PHP, các cú pháp, các
kiểu dữ liệu, và cách làm việc với môi trường PHP như thế nào. Ở bài sau, chúng ta sẽ
tiếp tục tiếp cận với các thuật toán và cú pháp PHP một cách rõ ràng và quen thuộc
trong các ngôn ngữ lập trình.
Hoặc sử dụng bộ appserv để vào nhanh hơn theo đường dẫn sau:
Thuộc tính
Ví dụ:
Ở đây chúng tả chỉ giới thiệu 1 số loại thông dụng: 1 số dữ liệu khác có thể
tham khảo trên trang chủ của mysql.
Ví dụ:
Hiển thị có bao nhiêu cột trong bảng: show columns from table;
Ví dụ:
mysql> alter table user add sex varchar(200) NOT NULL after email;
Cú pháp:
Ví dụ:
Cú pháp:
Ví dụ:
Cú pháp:
Ví dụ:
Cú pháp:
Trong đó quy ước sắp xếp bao gồm hai thông số là ASC (từ trên xuống dưới),
DESC (từ dưới lên trên).
Ví dụ:
mysql> select user_id,username from user order by username ASC limit 0,10 ;
Cú pháp:
Nếu không có ràng buộc điều kiện, chúng sẽ cập nhật toàn bộ giá trị mới của
các record trong bảng.
Ví dụ:
Cú pháp:
Nếu không có ràng buộc điều kiện, chúng sẽ xó toàn bộ giá trị của các record
trong bảng.
Ví dụ
Cú pháp: mysql_connect("hostname","user","pass")
Cú pháp: mysql_select_db("tên_CSDL")
Ví dụ:
mysql_select_db("demo");
Cú pháp: mysql_num_rows();
Cú pháp: mysql_fetch_array();
Cú pháp: mysql_close();
Ví dụ áp dụng:
mysql_select_db("demo_mysql",$conn);
?>
Tiếp đến viết câu truy vấn lấy ra tất cả user từ database.
<?
$query=mysql_query($sql);
?>
Kiểm tra xem trong bảng dữ liệu đã tồn tại user nào chưa ?. Nếu chưa thì xuất
ra thông báo lỗi, ngược lại thì đưa chúng vào mảng và lặp cho đến hết bảng dữ liệu.
<?
if(mysql_num_rows($query) == 0)
else
while($row=mysql_fetch_array($query))
?>
<?
mysql_close($conn);
?>
<?
mysql_select_db("demo_mysql",$conn);
$query=mysql_query($sql);
if(mysql_num_rows($query) == 0)
else
while($row=mysql_fetch_array($query))
mysql_close($conn);
?>
Khái niệm Open Source đã là rất quen thuộc, nhất là đối với những ai quan tâm
đến vấn đề bản quyền và chi phí. Cộng đồng open source giờ đây đã rất lớn với nhiều
ứng dụng nổi tiếng như Open Office, hoàn toàn có thể so sánh với MS Office. Open
Source không có nghĩa là "FREE", là không mất tiền như nhiều người suy nghĩ. Open
Source, đơn giản như ý nghĩa của nó là những phần mềm, source code có mã nguồn
mở, sẵn sàng để mở rộng và phát triển thêm bởi cộng đồng phát triển phần mềm hay
các doanh nghiệp, tổ chức, tùy theo nhu cầu sử dụng của mình. Chọn lựa một giải pháp
Open Source vẫn có nghĩa là tốn tiền và tốn sức, khi muốn được hỗ trợ hay thay đổi
tính năng, giải pháp...
Open-source có rất nhiều ưu điểm. Ưu điểm đầu tiên là chi phí thấp. Chu kỳ
sống của một open source thường bắt đầu là phần mềm nhỏ, miễn phí. Phần mềm này
thường sẽ phát triển tới bản beta, version 1.0, 2.0,... cho tới khi nhận được sự ủng hộ
và tài trợ rộng rãi của cộng đồng. Những phần mềm như vậy sẽ nhanh chóng có được
thương hiệu riêng và nhóm phát triển bắt đầu đưa ra các dịch vụ hỗ trợ người dùng có
chi phí.
Ưu điểm thứ 2 là tính đa dạng của open source. Một phần mềm tốt trên môi trường
này sẽ nhanh chóng được một nhóm phát triển khác triển khai trên môi trường khác. Các
tính năng cũng sẽ được cộng đồng open source bổ sung vào. Để làm như vậy, các phần
mềm đều có kiến trúc mở, theo dạng module để có thể sẵn sàng cấu hình các tính năng mới.
Ưu điểm thứ 3 là độ ổn định và ít lỗi. Một khi đã chọn giải pháp open source, doanh
nghiệp luôn có thể biết rõ hiện còn tồn tại bao nhiêu bug, các bug sẽ sửa lúc nào, phiên
bản nào,... Điểm này khác hẳn những phần mềm "closed" source ở chỗ chúng vẫn có
bug nhưng không biết lúc nào mới được sửa. Bản chất của open source là phát triển
bởi nhóm nhỏ nhưng dùng và test bởi nhiều người, có thể hàng trăm, hàng ngàn người.
Nhóm phát triển, để phần mềm của mình đạt được tiêu chuẩn open source thường phải
đưa ra đầy đủ các tài liệu thiết kế, hướng dẫn cài đặt, các forum thảo luận, yêu cầu tính
năng, các hệ thống kiểm sóat mã nguồn, bug,...
Qua những điểm trên, có thể thấy rằng Open Source có những ưu điểm rất lớn,
đặc biệt đối với các công ty, nhóm phát triển phần mềm nhỏ. Open source chưa phải là
Xây dựng một Website xem phim trực tuyến, cho người dùng có thể truy cập
vào để tìm kiếm và xem các bộ phim mà mình yêu thích trên mạng.
- Kiểu người dùng không có tài khoản trên Website: Khi truy cập vào Website
có thể xem phim và sử dụng chức năng tìm kiếm.
- Kiểu người dùng có tài khoản trên Website: Ngoài sử dụng các chức năng như
xem phim và tìm kiếm thì kiểu tài khoản này có thể comment, download phim và yêu
cầu post phim.
- Kiểu người dùng là Admin của hệ thống: Quản lý các tài khoản của người
dùng và quản trị nội dung Website.
Đối với kiểu người dùng không có tài khoản trên Website sẽ được sử dụng
những một số chức năng trên Website như sau:
Chức năng tìm kiếm (search) trên Website: Nội dung tìm kiếm sẽ bao gồm tìm
kiếm theo tên phim hoặc tìm kiếm theo tên chữ cái đầu tiên của phim. Sau đó người
dùng sẽ xem những bộ phim mình vừa tìm kiếm được.
Đối với kiểu người dùng có tài khoản trên Website, ngoài các chức năng của
người dùng bình thường. Khi đăng nhập vào Website thì họ còn có những chức năng
như đưa ra ý kiến (comment), bình luận về những bộ phim, giao lưu trên diễn đàn của
Website và có thể yêu cầu post phim.
Nếu người dùng không đăng xuất ra khỏi hệ thống mà trực tiếp tắt trang web thì
sau 10 phút hệ thống sẽ tự đăng xuất tài khoản của người dùng.
Admin sẽ có quyền như xóa bỏ những bộ phim không phù hợp, thay đổi các ads
(quảng cáo), xóa bỏ những comment người dùng đăng lên có nội dung không phù hợp.
Admin sẽ quản lý các quyền của người dùng, cấp quyền và phân quyền cho
người dùng.
Đăng ký tài khoản: Người dùng có thể đăng ký tài khoản trên Website. Người
dùng sẽ cung cấp những thông tin mà hệ thống Website yêu cầu. Khi hệ thống Website
kiểm tra tất cả các thông tin mà người dùng cung cấp đều hợp lệ thì người dùng đó sẽ
được mở một tài khoản mới. Và khách hàng có thể sử dụng các công cụ, chức năng
trên Website ngay lập tức.
Xóa tài khoản của người dùng: Những tài khoản mà vi phạm nội quy của diễn
đàn sẽ bị Admin xóa bỏ tài khoản.
Quản lý Website
a, table_ads
b, table_cat
c, table_comment
d, table_config
e, table_episode
f, table_film
g, table_news
h, table_request
i, table_skin
k, table_trailer
l, table_user
Xem phim R R C R R R C R R
Tìm kiếm R
Đưa ra các
yêu cầu 1.0
NGƯỜI DÙNG
HỆ THỐNG
Phản hồi yêu
cầu
D1 Dữ liệu tìm
kiếm phim
Yêu cầu
post phim 2.1
NGƯỜI
DÙNG REQUEST
Phản hồi yêu cầu
Đăng kí tài
khoản & login 2.2
Bảng table_cat để lưu trữ các catalog của Website, thông tin lưu trữ bao gồm:
- Mã của catalog (cat_id)
- Tên catalog theo chuẩn ascii (cat_name_ascii)
- Tên của catalog (cat_name)
- Thứ tự các catalog (cat_order).
Chi tiết về cấu trúc bảng được chỉ ra trong bảng dưới đây:
Cat_id Int(3) No
Cat_order Int(3) No
2.5.3 Table_comment
Bảng lưu trữ các comment của người dùng trên Website, thông tin lưu trữ bao gồm:
- Tên mã comment (commnet_id)
- Tên comment của bộ phim (comment_film)
- Tên các poster (comment_poster)
- Nội dung các comment (comment_ content)
- Thời gian lúc comment (comment_time).
Chi tiết về cấu trúc bảng được chỉ ra trong bảng dưới đây:
comment_id Int(5) No
comment_film Int(5) No
2.5.4 Table_config
Là bảng cấu hình Website. Do người quản trị hệ thống quản lý, thông tin lưu trữ bao
gồm:
- Mã của tên config (Cf_id)
- Tên của config (Cf_web_name)
- Tên của link config (Cf_web_link)
- Tên của email của admin (Cf_email)
- Giá trị trạng thái đóng Website (Cf_site_off)
- Số trang của web site (Cf_per_page)
- Skin mặc định của Website (Cf_skin_default)
- Mức độ cho phép truy cập vào Website (Cf_permission)
- Các thông báo (Cf_announcenment)
- Cấu hình hiện thời của Website (Cf_current_day).
Chi tiết về cấu trúc bảng được chỉ ra trong bảng dưới đây:
Cf_id Int(10) No
Cf_site_off Int(1) No
Cf_per_page Int(10) No
Cf_permission Int(10) No
Cf_current_day Int(10) No
2.5.5 Table_episode
Thông thường kích cỡ của một bộ phim là rất lớn vì lí do này nên các bộ phim được
chia thành các phân nhỏ để lưu trữ, vì vậy ta có bảng table_episode là bảng lưu trữ các
phần của một bộ phim, thông tin lưu trữ bao gồm:
- Mã của các phần của một bộ phim (episode_id)
- Tên các phần của một bộ phim (episode_name)
- Số tập bộ phim (episode_film)
- Đường dẫn các phần của một bộ phim (episode_url)
- Vị trí các phần của một bộ phim (episode_local)
- Số phần của của bộ phim (episode_type)
- Số thông báo lỗi của phim (episode_broken).
Chi tiết về cấu trúc bảng được chỉ ra trong bảng dưới đây:
episode_id Int(10) No
episode_film Int(5) No
episode_local tinyint(1) No
episode_type Int(1) No
episode_broken tinyint(1) No
2.5.6 Table_film
Là bảng lưu trũ các bộ phim trên Website, thông tin lưu trữ bao gồm:
- Mã của bộ phim (film_id)
- Tên của bộ phim (film_name)
- Tên diễn viên bộ phim (film_actor)
- Ảnh của bộ phim (film_img)
- Thông tin về bộ phim (film_info)
- Số người xem bộ phim (film_viewed)
- Catalog của bộ phim (film_cat)
- Đạo diễn của phim (film_director)
- Thời gian của bộ phim (film_time)
- Năm sản xuất bộ phim (film_year)
- Nơi sản xuất của bộ phim (film_area)
- Số rating của bộ phim (film_rating).
Chi tiết về cấu trúc bảng được chỉ ra trong bảng dưới đây:
Film_id Int(10) No
Film_viewed int(10) No
Film_viewed_day int(10) No
Film_cat int(5) No
Film_broken int(5) No
Film_rating int(11) No
Film_rating_total int(11) No
Film_rate int(11) No
2.5.7 Table_new
Là bảng lưu trữ các tin tức, thông tin lưu trữ bao gồm:
- Mã tin tức (News_id)
News_id int(10) No
2.5.8 Table_request
request_id int(10) No
2.5.9 Table_skin
Là bảng lưu trữ các skin của Website, thông tin lưu trữ bao gồm:
- Mã các skin (skin_id)
- Tên các skin (skin_name)
- Tên thư mục chứa skin (skin_folder)
Skin_id int(3) No
Skin_order int(3) No
2.5.10 Table_trailer
Là bảng lưu trữ các trailer của Website, thông tin lưu trữ bao gồm:
- Mã các trailer (trailer_id)
- Tên các trailer (trailer_name)
- Ảnh các trailer (trailer_img)
- Đường dẫn các trailer (trailer_url).
Chi tiết về cấu trúc bảng được chỉ ra trong bảng dưới đây:
Trailer_id Int(10) No
2.5.11 Table_user
Là bảng lưu trữ các tài khoản người dùng, thông tin lưu trữ bao gồm:
- Mã các user (user_id)
- Tên các user (user_name)
User_id int(10) No
User_level int(1) No
2.6 Website
Để Website tiện dụng cho người sử dụng, chúng tôi thiết kế trang chủ như sau:
Phần đầu của trang web sẽ có các chức năng đăng nhập và tìm kiếm tên phim,
để người dùng có thể tìm thấy nhanh chức năng đăng nhập và tìm kiếm. Ngoài ra phần
đầu còn chứa các banner quảng cáo của Website và các doanh nghiệp mà Website liên
kết.
Phần thân của Website ( Body ): là phần quan trọng nhất của Website. Bên phải
của phần thân Website là menu thể loại phim dành cho người dùng có thể dễ dàng
chọn lựa những thể loại phim mà mình yêu thích. Ở giữa là danh sách các phim mới
được Website cập nhật và bên dưới còn có danh sách các phim được xem nhiều nhất,
do hệ thống dựa vào kết quả xem nhiều của người dùng. Các catalog và các danh sách
các tên phim để khách hàng có thể dễ dàng chọn lựa những bộ phim mình muốn xem.
Đối với khách hàng khi truy cập Website có mà tài khoản trong hệ thống sẽ có quyền
đưa ra ý kiến, nhận xét đối với bộ phim mình đang xem. Và còn có thể upload phim
hoặc yêu cầu post phim.
Phần footer: Ghi các thông tin về bản quyền của Website, tên và địa chỉ của
công ty sở hữu Website, email liên hệ,…
Phim Bộ
Hồng Kông
Hàn Quốc
Đài Loan
TrungQuốc
Nhật Bản
Hành Động
Tình cảm
Phim Hài
kiếm hiệp
Hàn Quốc
Nhật Bản
Hài Kịch
Phim Mĩ
Real Player
Trong chương này, chúng tôi thiết kế 1 hệ thống thử nghiệm. Hệ thống sử dụng
ngôn ngữ lập trình PHP, hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL và có sử dụng 1 số đoạn mã
nguồn mở được chia sẻ trên mạng.
3.1 Giao diện trang chủ của Website.
Khi truy cập vào Website, giao diện trang chủ sẽ hiện ra như sau:
Phần đăng nhập và đăng ký cho người dùng: khi truy cập vào trang web người
dùng chưa có tài khoản có thể đăng ký tài khoản trên webiste .Sau khi đăng ký hoàn tất
người dùng có thể đăng nhập vào Website, tham gia vào các diễn đàn và gửi các yêu
cầu (comment).
Phần tìm kiếm (search): sẽ giúp cho người dùng cần tìm kiếm nhanh những bộ
phim mà mình muốn xem.
Phần hearder còn có chứa các banner quảng cáo của các công ty và các nhà tài
trợ mà Website liên kết và có các trailer của các bộ phim sắp công chiếu.
Trong phần thân (body) của Website bao gồm: Bên phải Website là menu phim
bộ và phim lẻ giúp cho người dùng có thể dễ dàng chọn lựa những bộ phim mà mình
muốn xem theo nơi sản xuất của phim hoặc theo các thể loại phim.
Danh mục phim mới cập nhật là danh mục những bộ phim mà Website mới cập
nhật hoặc do người dùng mới cung cấp.
Danh mục phim xem nhiều nhất là những phim hệ thống chọn ra khi lấy kết quả
tổng hợp số lượng xem (view) nhiều nhất trong tuần của mỗi phim. Danh mục này
giúp cho người dùng dễ dàng tìm và xem những bộ phim hay .
-Tổng số phim
-Lượt tải
-Cảm nhận
-Thành viên
Bao gồm các thông tin về bản quyền của Website, tên và địa chỉ của công ty sở
hữu Website, email liên hệ,…
Để Website ngày càng hoàn thiện hơn nữa, trong tương lai chúng tôi sẽ còn tiếp
tục phát triển Website. Chúng tôi mở rộng hệ thống với một số tính năng như xem
phim theo yêu cầu, tính năng bản quyền thanh toán trực tuyến. Nhằm đáp ứng nhu cầu
càng cao của xã hội, cũng như để có thể phát triển hệ thống thành một hệ thống thương
mại.
[1]. Phạm Hữu Khang, Lập trình Web bằng PHP 5.3 và cơ sở dữ liệu MySQL 5.1,
NXB Phương Đông, 2010.
[2]. Nguyễn Trường Sinh, Sổ tay PHP & MySQL, NXB Phương Đông, 2010.
[3]. Hoàng Đức Hải, Xây dựng ứng dụng Web bằng PHP và MySQL (Ấn bản cho
sinh viên – Có CD bài tập kèm theo sách), NXB Phương Đông, 2005.
[4]. Nguyễn Trường Sinh, Sử dụng PHP & MySQL thiết kế web động, NXB: Thống
kê, 2005.
[5]. Nguyễn Tấn Trường, Hướng dẫn thực hành PHP và MySQL, NXB Thanh Niên,
2008.