« Home « Kết quả tìm kiếm

Sáng kiến kinh nghiệm - Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5


Tóm tắt Xem thử

- Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5.
- Một trong những nội dung toán đáp ứng được mục đích trên đó là đơn vị đo lường.
- Các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lường mang tính khái quát cao, nó là một thuộc tính trừu tượng của các sự vật và hiện tượng.
- Thực tế trong quá trình giảng dạy đổi các đơn vị đo lường tôi thấy có đầy đủ các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại rồi đổi từ danh số đơn sang danh số phức và ngược lại v.v.
- Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học các bài toán về đổi đơn vị đo lường tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài “ Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường cho học sinh lớp 5”.
- Lực chọn, tập hợp, thống kê các dạng bài tập về đổi đơn vị đo lường, đưa ví dụ minh hoạ và phương pháp giải cho mỗi dạng đó..
- Ngay từ lớp 1, học sinh đã được làm quen với đơn vị đo độ dài là cm, biết đọc, viết và đo các đoạn thẳng hoặc các vật có độ dài dưới 20cm..
- Lớp 2,3 các em dần dần làm quen lần lượt với các đơn vị đo độ dài, đơn vị đo khối lượng, đơn vị đo thời gian và dung tích (lít), biết thực hành cân, đo và đổi một số đơn vị đo đã học.
- Lớp 4 học sinh được hoàn chỉnh bảng đơn vị đo khối lượng, đo độ dài, đo thời gian (từ giây đến thế kỷ), được học các đơn vị đo diện tích từ mm 2 →m 2 và bước đầu biết đổi các đơn vị đo đơn giản.
- Lớp 5: hoàn chỉnh bảng đơn vị đo diện tích, được biết về một số đơn vị đo thể tích thường dùng và ghép đổi đơn giản, củng cố toàn bộ hệ thống các đơn vị đo lường thông qua nhiều tiết luyện tập ( tổng số là 17 tiết).
- Chương trình đo lường lớp 5 chiếm tỷ lệ lớn hơn so với chương trình đo lường của các lớp dưới, rèn kỹ năng đổi đơn vị nhiều hơn và mang tính tổng hợp hơn.
- Chương trình đổi đơn vị đo lường lớp 5:.
- Đơn vị đo độ dài: Gồm 4 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp), trong đó học sinh được củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết số đo độ dài dưới dạng số thập phận..
- Đơn vị đo khối lượng: Gồm 2 tiết (vì phương pháp đổi đơn.
- đổi) học sinh cũng được củng cố bảng đơn vị đo khối lượng và viết các đơn vị đo khối lượng dưới dạng số thập phân..
- Đơn vị đo diện tích: Gồm 6 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp) học sinh được học tiếp các đơn vị đo diện tích lớn hơn m 2 và đổi đơn vị đo diện tích..
- Đơn vị đo thể tích: Gồm 3 tiết – sau khi học về khái niệm thể tích một hình , học được hiểu khái niệm m 3 , dm 3 , cm 3 , quan hệ chúng và từ đó đổi các đơn vị đo đó..
- Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian và đổi các đơn vị đo đó.
- Ngoài ra trong các tiết học về thể tích các hình và các phép tính về số đo thời gian học sinh cũng được luyện tập thêm về đổi đơn vị đo..
- Nắm vững từng bảng đơn vị đo.
- Nắm vững được quan hệ giữa 2 đơn vị đo lường liền nhau và giữa các đơn vị khác nhau..
- Xác định loại bài và biết cách chuyển đổi đơn vị đo..
- sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo..
- Thường vận dụng khi giảng bài mới và hướng dẫn bài tập mẫu về các dạng đổi đơn vị cho học sinh, nhằm giúp học sinh nắm được cái cụ thể, trực tiếp, đó là bản chất của phép đổi đơn vị đo.
- Với phương pháp trực quan này đã giúp học sinh hiẻu sâu, nhớ lâu phương pháp đổi đơn vị đo.
- Giáo viên phải lựa chọn hệ thống câu hỏi gợi mở, nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ tìm tòi vận dụng kiến thức đã học vào việc xác định dạng bài tập đổi đơn vị đo như thế nào?.
- Đây là phương pháp phát huy trí tuệ tập thể tạo điều kiện để học sinh khá giúp học sinh yếu, học sinh trung bình trao đổi, hỗ trợ nhau rèn luyện thành thạo kỹ năng đổi đơn vị đo lường.
- Phương pháp này thường được sử dụng vào bước đầu khâu luyện tập, giúp học sinh cùng nhau củng cố phương pháp đổi đơn vị đo..
- Đây là một trong những hình thức luyện tập được áp dụng rất dễ dàng trong loại bài tập rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lường.
- Phận loại bài tập đổi đơn vị đo lường..
- Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đó phân loại được các bài tập về đổi đơn vị đo lường.
- Có thể chia các bài tập về đổi đơn vị đo lường bằng nhiều cách khác nhau nhưng tôi căn cứ vào quan hệ của 2 đơn vị liền nhau trong các đơn vị đo để có thể chia thành 4 nhóm bài như sau:.
- Loại thứ nhất: Đổi đơn vị đo độ dài và khối lượng Loại thứ hai: Đổi đơn vị đo diện tích.
- Loại thứ ba: Đổi đơn vị đo thể tích Loại thứ tư: Đổi đơn vị đo thời gian.
- Trong mỗi nhóm bài trên đều có đủ các bài tập Dạng 1: Đôỉ từ đơn vị lớn sang đơn vị bé gồm:.
- Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn gồm:.
- Khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo lường, đặc biệt là đơn vị đo diện tích và thể tích học sinh còn lúng túng, thường thiếu chữ số ở phần thập phân hàng liền với phần nguyên hoặc chưa chuyển dịch dấu phâỷ đủ các chữ số tương ứng..
- Do chưa thuộc kỹ thứ tự bảng đơn vị đo đó.
- Do còn nhầm lẫn quan hệ giữa 2 đơn vị liền nhau của đơn vị đo độ dài với đơn vị đo diện tích và đơn vị đo thể tích..
- Đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé..
- Như vậy là ta chỉ việc dịch chuyển sang phải 3 chữ số tương ứng với 3 đơn vị đo khối lượng liên tiếp là hg, dag, g.
- Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ cần dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm 1 chữ số 0 ứng với một đơn vị đo ( vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo).
- Hoặc học sinh ghi 8 đọc là 8m ghi tiếp 5 rồi đọc 5dm và ghi chữ số 0 đọc là 0 cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị..
- Sau khi học sinh đã hiểu được bản chất của phép đổi và thuộc thứ tự bảng đơn vị đo từ lớn đến bé thì có thể suy luận ra phương pháp nhẩm.
- Với cách lập bảng như thế này học sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị đo mà kết quả không hay nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có thể hỏi nhanh nhiều kết quả đổi khác nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh..
- Lưu ý: Trong phần trình bày của SKKN này tôi xếp các bài tập dạng viết dưới dạng số thập phân danh số phức sang danh số đơn cùng tên với đơn vị lớn vào dạng đổi đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ.
- Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn.
- Cách 1: Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học.
- Tuy vậy với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể bỏ sót hàng hoặc không đánh dấu phẩy vào kết quả nên tôi thường yêu cầu học sinh lập bảng với các bài tập đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn..
- Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập thậm chí các bài tập trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập..
- Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào.
- Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đôỉ rồi ghi kết quả vào bài làm..
- *Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn.
- 5 (mm) 0 (cm) 3 (dm) 6 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn vị m ta được kết quả: 63dm 5mm = 6, 305m..
- đây là bài tập ngược của bài a, muốn làm tốt bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị đo cần đổi và xác định đúng giá trị tương ứng của từng đơn vị đo..
- Khi đổi danh số đơn sang danh số phức như trên ta phân tích các chữ số vào các đơn vị tương ứng theo thứ tự bảng đơn vị đo lường từ phải sang trái rồi căn cứ vào yêu cầu của đề bài mà lựa chọn các giá trị tương ứng với các đơn vị cần đổi..
- Để học sinh hiểu thêm về ký hiệu và nhớ lâu bảng đơn vị đo độ dài và giá trị của các đơn vị giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh hiểu ý nghĩa về tên gọi của chúng..
- Đơn vị chính là mét - đêca: nghĩa là 10 (mười.
- 5.2: Đơn vị đo diện tích.
- Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé..
- Tương tự như đổi đơn vị đo độ dài muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị đo diện tích, đòi hỏi học sinh phải làm thành thạo các bài tập đổi cơ bản ở đầu..
- nắm vững thứ tự xuôi, ngược của bảng đơn vị đo diện tích và quan hệ giữa các đơn vị đó để rút ra cách đổi các bài tập đòi hỏi tư duy linh hoạt..
- Giáo viên chỉ cần lưu ý học sinh quan hệ của các đơn vị đo.
- 2 đơn vị liền nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi đơn vị từ lớn sang nhỏ mỗi đơn vị đo liền nhau nó phải thêm 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 2 chữ số..
- Hoặc nhẩm từ km 2 đến m 2 là3 đơn vị đo diện tích ta chuyển dấu phẩy sang phải 2 x 3 = 6 (chữ số)..
- Tương tự như đơn vị đo độ dài để tránh nhầm lẫn giáo viên nên hướng dẫn học sinh lập bảng đổi ra nháp..
- Có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tuỳ theo đơn vị đo trong bài tập lớn nhất là gì, nhỏ nhất là gì mà chọn số cột dọc cho phù hợp.
- Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột - Trong bảng phân tích mỗi cột phải đủ 2 chữ số.
- Ví dụ: từ m 2 đổi ra hm 2 (hecta) phải qua (2 khoảng cách) 2 lần chuyển đơn vị đo liền trước nó (m 2 dam 2 hm 2 ) nên ta phải dời dấu phẩy sang trái 2 x 2 =4.
- (chữ số) lưu ý: 2 chữ số hàng chục và hàng đơn vị của dữ liệu đề bài phải luôn gắn với tên đơn vị của nó.
- Tương tự như lược đồ phân tích trên ta có thể lập bảng như đổi đơn vị ở trên..
- Đơn vị đo thể tích.
- Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
- Sau khi học sinh đã thành thạo phương pháp đổi đơn vị đo độ dài và đo diện tích thì giáo viên cho các em so sánh quan hệ của 2 đơn vị diện tích liền nhau với 2 đơn vị thể tích liền nhau khi đó học sinh sẽ dễ dàng đổi đơn vị đo thể tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ..
- Lưu ý học sinh tránh nhầm thêm chữ số 0 trước chữ số 4 của đơn vị đo cm 3 .
- Lưu ý: Khi đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé thì ô của đơn vị lớn nhất không cần đủ 3 chữ số.
- Nếu các đơn vị chưa đủ 3 chữ số thì phải viết thêm chữ số 0 vào bên trái cho đủ 3 chữ số.
- Ngoài ra phần thể tích này còn có dạng: Điền tên đơn vị vào chỗ … (bài tập 1b trang 204) như sau:.
- Tuy là dạng mới song bài tập này khá đơn giản, học sinh chỉ cần thuộc bảng đơn vị đo thể tích từ nhỉ đến lớn và làm thành thạo các phép đổi đã học ở trên là học sinh làm được dễ dàng..
- 5.4: Đơn vị đo thời gian.
- Đây là đơn vị đo lường mà học sinh hay đổi nhất.
- Vì quan hệ giữa các đơn vị của chúng không đồng nhất.
- Khi đổi đơn vị thời gian chỉ có cách duy nhất là thuộc các quan hệ của đơn vị đo thời gian rồi đổi lần lượt từng đơn vị đo bằng cách suy luận và tính toán.
- Đổi đơn vị đo thời gian là sự kết hợp tổng hoà các kiến thức về số tự nhiên, phân số, số thập phân và kỹ năng tính toán..
- Dạng 2 : Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn Ví dụ : 90 phút = ...giờ.
- Với loại bài tập này giáo viên phải yêu cầu học sinh thử lại kết quả thì chất lượng đổi đơn vị thời gian mới cao..
- Muốn làm tốt loại bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững bước đổi đơn vị đo và trình bày tỉ mỉ tránh làm tắt dễ điền sai dấu..
- Kiến thức : Củng cố bảng đơn vị đo diện tích và hướng dẫn học sinh đổi các đơn vị đo diện tích từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn.
- Kỹ năng : Rèn kỹ năng đổi đơn vị đo diện tích 3.
- Bảng phân tích đơn vị đo - Trò chơi.
- Dưới lớp: Giáo viên kiểm tra bài tập về nhà của học sinh và hỏi miệng học sinh đọc bảng đơn vị đo diện tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ và ngược lại..
- Bài trước lớp mình đã được học đổi đơn vị đo diện tích với đặc điểm chung nhất là gì?.
- Đổi đơn vị đo diện tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ..
- Vậy khi đổi ngược lại từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn ta đổi như thế nào, đó là nội dung các con sẽ luyện tập trong tiết học này..
- Theo bảng phân tích trực quan đơn vị đo 1722678 m 2.
- Hỏi: Hãy quan sát , so sánh các số trong phép đổi rồi nêu cách đổi đơn vị đo từ nhỏ đến lớn?.
- Muốn đổi đơn vị đo diện tích từ nhỏ đến lớn ta chỉ việc chuyển dấu phẩy sang trái mỗi đơn vị liền trước nó 2 chữ số..
- Phổ biến lậut chơi: Gồm 2 đội chơi, mỗi đội có 5 người chơi tương ứng với 5 bài đổi đơn vị đo diện tích..
- Muốn đổi đơn vị đo diện tích từ đơn vị bé sang đơn vị lớn ta làm thế nào?.
- Được giảng dạy liên tục từ lớp 2 lên lớp 5 nhưng với kinh nghiệm chưa phải là nhiều tôi chỉ xin trình bày những điều mà mình đã thực hiện trong quá trình giảng dạy về đơn vị đo lường

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt