« Home « Kết quả tìm kiếm

Trao đổi kinh nghiệm - Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề


Tóm tắt Xem thử

- Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề.
- Việc làm giàu vốn từ cho học sinh tiểu học núi chung và học sinh lớp 4 núi riờng, từ ngữ theo chủ đề cú vai trũ đặc biệt quan trọng.
- Việc học từ ngữ ở tiểu học sẽ tạo cho học sinh năng lực tư duy, giỳp học sinh nắm vững tiếng mẹ đẻ, tạo điều kiện để học tiếp thu kiến thức và phỏt triển toàn diện..
- Nội dung chương trỡnh mụn từ ngữ trong SGK hiện hành cú một số vấn đề chưa hợp lý như: Nội dung cũn trựng lặp hoặc yờu cầu về kiến thức từ ngữ chưa phự hợp.
- Điển hỡnh như học về chủ đề ”Bà chỏu ở lớp 4”, cõu hỏi yờu cầu học sinh trả lời: ”Trong gia đỡnh em bà nội đẻ ra ai? Bà ngoại đẻ ra ai?” trong khi đú ngay ở lớp 2, lớp 3 cỏc em đó hiểu rất rừ trong từ ngữ: Bà nội, bà ngoại, họ hàng bờn nội, bờn ngoại..
- Trờn thực tế khi giảng dạy mụn từ ngữ hiện nay, thỡ hầu hết giỏo viờn đều xỏc định được nhiệm vụ chớnh của phõn mụn từ ngữ của mục I hay dạy học sinh dựng từ để điền vào chỗ trống trong cỏc đoạn văn hoặc hướng dẫn một số bài tập tỡm từ, ghộp từ...như SGK nờu ra mà khụng mở rộng vốn từ cho cỏc em.
- Việc học sinh vận dụng cỏc từ đó học vào phõn mụn tập làm văn rất hạn chế bởi việc hiểu nghĩa từ chưa cặn kẽ và vốn từ thỡ rất nghốo nàn..
- Chớnh vỡ những lớ do trờn, trong quỏ trỡnh dạy từ ngữ theo chủ đề lớp 4, với mong muốn tỡm hiểu sõu hơn về vấn đề này nhằm gúp phần nhằm nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn và nhiệm vụ của bản thõn người giỏo viờ tiểu học, tụi mạnh dạn xin trỡnh bày một số vấn đề: “Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề “Bà chỏu - Lớp 4”.
- Nõng cao hiệu quả của việc dạy từ ngữ lớp 4 từ đú rỳt ra những kết luận sư phạm ứng dụng vào việc dạy từ ngữ tiểu học núi riờng và giảng dạy cỏc mụn học khỏc núi chung..
- Cải tiến phương phỏp giảng dạy nhằm nõng cao chất lượng học tập mụn từ ngữ của học sinh..
- Giỳp học sinh rốn luyện kĩ năng vận dụng vốn từ vào trong giao tiếp và cú vốn từ phong phỳ hơn..
- Nghiờn cứu thực trạng của việc giảng dạy từ ngữ tiểu học..
- Điều chỉnh nội dung phương phỏp giảng dạy từ ngữ bằng cỏch sử dụng phiếu học tập trong quỏ trỡnh giảng dạy nhằm làm giàu vốn từ cho học sinh..
- Nghiờn cứu lý thuyết qua SGK, SGV, cỏc tài liệu tham khảo về mụn từ ngữ....
- Tổng kết kinh nghiệm qua việc dự giờ từ ngữ của cỏc đồng nghiệp..
- Việc dạy Tiếng Việt trong nhà trường nhằm tạo cho học sinh năng lực sử dụng Tiếng Việt văn hoỏ và hiện đại để suy nghĩ, giao tiếp và học tập.
- Thụng qua việc học Tiếng Việt, nhà trường rốn luyện cho cỏc em năng lực tư duy, phương phỏp suy nghĩ, giỏo dục cỏc em những tư tưởng lành mạnh, trong sỏng, gúp phần hỡnh thành nhõn cỏch cho học sinh..
- Mỗi phõn mụn đều cú nhiệm vụ riờng song mục đớch cuối cựng của chỳng ta là cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thụng về ngụn ngữ.
- Trờn cơ sở đú rốn luyện kỹ năng nghe, núi, đọc, viết nhằm giỳp học sinh vận dụng cỏc từ đó học vào phõn mụn tập làm văn vốn rất hạn chế bởi việc hiểu nghĩa từ chưa chớnh xỏc.
- Chớnh vỡ những lý do trờn, trong quỏ trỡnh dạy từ ngữ theo chủ đề ở lớp 4, với mong muốn tỡm hiểu thờm hiểu sõu hơn về vấn đề này nhằm gúp phần nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn và nghiệp vụ của bản thõn người giỏo viờn tiểu học, tụi mạnh dạn xin trỡnh bày một số vấn đề về: ”Làm giàu vốn từ cho học sinh qua việc dạy từ ngữ theo chủ đề:Bà chỏu - lớp 4”..
- Thực trạng về việc dạy từ ngữ theo chủ đề ở lớp 4 trong thời gian qua.
- Đa số cỏc giỏo viờn đều xỏc định được nhiệm vụ chớnh của cỏc bài từ ngữ thực hành là phỏt triển vốn từ cho học sinh.
- Tuy nhiờn trong cỏc giờ dạy từ ngữ vẫn cũn những hạn chế nhất định, cụ thể:.
- Học sinh học mỏy múc, từ đú nảy sinh tõm trạng lo õu, chỏn nản khi học từ ngữ..
- Việc hệ thống hoỏ vốn từ hầu như giỏo viờn chưa thực hiện tốt.
- Trong khi dạy, giỏo viờn chỉ cho học sinh đọc phần từ ngữ trong sỏch giỏo khoa mà khụng chỳ ý đến việc hệ thống hoỏ vốn từ bằng sự liờn tưởng theo chủ đề.
- Cho nờn học sinh khụng rốn luyện được khả năng liờn tưởng để huy động vốn từ..
- Việc dạy cho học sinh sử dụng từ cũng rất hạn chế, học sinh chỉ vận dụng cỏc từ ngữ được học để làm cỏc bài tập trong sỏch giỏo khoa.
- Việc hiểu nghĩa từ chưa cặn kẽ dẫn đến tỡnh trạng học sinh khụng vận dụng linh hoạt cỏc vốn từ khi núi và viết, cú nhiều em đưa cả những từ khụng thớch hợp vào bài văn của mỡnh hoặc ngay cả khi phỏt biểu trờn lớp.
- Cho nờn việc dạy từ ngữ chưa mang lại hiệu quả..
- Những hạn chế trong giảng dạy từ ngữ do những nguyờn nhõn sau.
- Giỏo viờn chưa chỳ ý đến những đặc trưng của phõn mụn từ ngữ.
- Phõn mụn này giỳp học sinh phỏt triển mở rộng vốn từ, cú ý thức và khả năng hiểu từ, dựng từ trong sinh hoạt giao tiếp..
- Vốn từ của giỏo viờn chưa phong phỳ, chưa đỏp ứng được yờu cầu hướng dẫn học sinh mở rộng vốn từ, phỏt triển vốn từ..
- Trong giảng dạy cũn đơn điệu, nặng về giảng giải khụ khan, lệ thuộc một cỏch mỏy múc vào sỏch giỏo viờn, hầu như rất ớt linh hoạt, sỏng tạo, chưa sinh động, chưa cuốn hỳt được học sinh.
- Học sinh tiếp thu bài giảng một cỏch thụ động dẫn đến dễ mệt mỏi, ngại học mụn từ ngữ..
- Tài liệu tham khảo và đồ dựng dạy học phục vụ cho việc dạy từ ngữ rất hạn chế..
- Trỡnh độ học sinh khụng đồng đều.
- Mặt khỏc em cũn nhỏ tuổi, vốn sống cũn ớt và vốn từ cũn ớt..
- Một số điều chỉnh về nội dung và phương phỏp dạy học bài từ ngữ thuộc chủ đề” Bà chỏu”.
- Cấu tạo của bài từ ngữ:” Bà chỏu”.
- Chủ đề ”Bà chỏu” của chương trỡnh từ ngữ lớp 4 (SGK Tiếng Việt - tập 1- Trang 64, 65) được dạy ở tuần thứ 3 nhằm mục đớch hệ thống hoỏ, củng cố kết hợp mở rộng một số từ ngữ mà học sinh cú thể liờn tưởng đến, khi núi, viết về bà chỏu.
- Sau khi học xong chủ đề này, học sinh nắm được một số khỏi niệm về bà chỏu, một số từ ngữ núi lờn sự quan tõm, chăm súc, tỡnh cảm của bà đối với chỏu, đồng thời học sinh sử dụng vốn từ để giao tiếp..
- Bài từ ngữ ”Bà chỏu” gồm 2 phần lớn:.
- Phần 1: Từ ngữ.
- Phần này giới thiệu cỏc từ ngữ thuộc chủ đề “Bà chỏu”.
- Việc trả lời cõu hỏi giỳp học sinh nắm được ý nghĩa một số từ thuộc chủ đề trờn : Bà nội, bà ngoại, cưng, bi bụ....
- Qua việc điền từ, học sinh tập sử dụng cỏc từ vừa học, cỏc em cú cơ hội vận dụng khả năng kết hợp của từ theo trường nghĩa tuyến tớnh.
- HỌc sinh phải suy nghĩ, lựa chọn cỏc từ cho phự hợp ý nghĩa trong phạm vi toàn bài.
- Phần này cú tỏc dụng tớch cực húa vốn từ thuộc chủ đề: “Bà chỏu”..
- Cho học sinh tỡm từ gần nghĩa, tập đặt cõu với từ vừa tỡm được.
- Mục luyện từ sẽ giỳp cho học sinh củng cố về nghĩa của từ, biết được từ cựng diễn đạt một nghĩa.
- Chia cỏc từ ngữ: Phụng dưỡng, cưu mang, lễ phộp, kớnh trọng, biết ơn, cưng, chiều, thương yờu, hiếu thảo, dạy dỗ thành hai nhúm:.
- Từ ngữ chỉ tỡnh cảm, cỏch đối xử của bà đối với chỏu..
- Từ ngữ chỉ tỡnh cảm, cỏch đối xử tỡnh cảm của chỏu đối với bà..
- SGK chỉ yờu cầu học sinh trả lời cõ hỏi: Bà nội đẻ ra ai? Bà ngoại đẻ ra ai?.
- Thực tế yờu cầu này quỏ thấp so với học sinh lớp 4 vỡ ngay khi học ở lớp 2, lớp 3 cỏc em đó hiểu rất rừ về khỏi niệm bà nội, bà ngoại, cỏc từ về họ hàng bờn nội, bờn ngoại....
- Đoạn văn cú thể tả hỡnh dỏng của bà (bà nội hoặc bà ngoại), tỡnh cảm của bà, sư quan tõm của bà đối với cỏc chỏu...mục đớch là rốn luyện cho học sinh khả năng huy động vốn từ, khả năng lựa chọn từ thớch hợp để tạo cõu sử dụng một cỏch cú hiệu quả cỏc từ ngữ đó học, ngoài ra cũn giỳp cỏc em biết biểu lộ tỡnh cảm qua cỏch dựng từ..
- SGK chỉ yờu cầu học sinh tỡm từ gần nghĩa với từ “cưng”.
- Nờn sự điều chỉnh, thay thế bằng bài tập yờu cầu học sinh sắp xếp từ theo tiờu chớ nhằm mở rộng vốn từ đồng thời rốn luyện sự phõn biệt cỏc sắc thỏi ý nghĩa, sắc thỏi biểu cảm của từ để học sinh sử dụng từ cho phự hợp trong khi núi hay viết..
- Nhưng nội dung này cần được bổ sung thờm bằng cỏch đưa thờm nhiều từ lỏy vào cho học sinh phõn biệt cỏch gợi tả của mỗi từ.
- Bài tập này nhằm phỏt triển vốn từ và luyện khả năng sử dụng từ đa dạng phong phỳ, tập cho học sinh lựa chọn từ lỏy khi núi, viết cõu văn sinh động hơn..
- Về phương phỏp giảng dạy bài từ ngữ “Bà chỏu” vẫn khụng thay đổi.
- Cụ thể là trong bài giảng sử dụng từ linh hoạt, phan tớch ngụn ngữ...Nhưng về hỡnh thức thể hiện cho học sinh làm bài tập thụng qua phiếu học tập.
- Điều chỉnh phõn bố thời gian cho phự hợp với lượng học tập mà học sinh phải giải quyết..
- Giỏo viờn nờu cõu hỏi và học sinh trả lời:.
- 2 học sinh làm miệng bài Tổ quốc ta..
- cũn cú một số từ ngữ cần dựng cho đỳng.
- Bài từ ngữ hụm nay giỳp cỏc con củng cố một số từ ngữ thuộc chủ đề này..
- GV gọi một học sinh đọc mục I - từ ngữ - cỏ học sinh khỏc theo dừi trong SGK..
- Giải nghĩa một số từ ngữ và mở rộng vốn từ:.
- GV phỏt phiếu học tập - gọi học sinh đọc theo yờu cầu bài tập 1: Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 cõu) để giới thiệu về người bà của em..
- Học sinh làm bài tập trong vũng 5 phỳt..
- Gọi một vài học sinh đọc bài của mỡnh.
- GV hướng dẫn học sinh sửa những từ mà cỏc em sử dụng chưa phự hợp..
- Học sinh đọc bài tập 2 (làm bài khoảng 10 phỳt)..
- Học sinh trả lời – GV ghi bảng..
- Học sinh trả lời - GV ghi bảng..
- Bài tập 3: Gọi 2 học sinh đọc bài 3 trong phiếu học tập..
- Củng cố: Cho học sinh tỡm từ gần nghĩa với từ “Chăm súc” vừa tỡm được..
- Hầu hết học sinh cú khả năng vận dụng vốn từ để viết.
- Trong bài tập 3, học sinh sử dụng từ đa dạng, phong phỳ.
- Cỏc em cú khả năng vận dụng vốn từ này để khi núi, viết sẽ sinh động hơn..
- Từ việc nghiờn cứu và điều chỉnh nội dung và phương phỏp dạy học, đồng thời qua đỏnh giỏ kết quả học tập của học sinh sau khi tiến hành thực nghiệm.
- Học sinh lớp 4 tuy đó học 3 năm ở bậc tiểu học, song khả năng tư duy trừu tượng chưa cao, vốn từ ngữ cũn ớt và chưa được hệ thống húa.
- Núi như thế khụng cú nghĩa là học sinh khụng cú khả năng tư duy, khụng vận dụng được vốn từ của mỡnh để phỏt triển.
- Để giỳp học sinh phỏt triển vốn từ của mỡnh, giỏo viờn cần kiờn trỡ hường dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đó được học, những hiểu biết trong cuộc sống để mở rộng vốn từ ngữ đó học trong việc học tập cỏc mụn khỏc và trong giao tiếp.
- Trong quỏ trỡnh dạy học mụmn từ ngữ cần lưu ý đến tớnh vừa sức, luụn coi trọng khả năng chủ động sỏng tạo của học sinh..
- Túm lại, để mang lại hiệu quả cao trong việc làm giàu vốn từ cho học sinh lớp 4 qua bài dạy từ ngữ theo chủ đề người giỏo viờn cần phải:.
- Nắm vững những nội dung cần dạy học cho học sinh..
- Tham khảo thờm những tài liệu cú liờn quan đến việc dạy từ ngữ..
- Giỏo viờn cần tỡm tũi, học hỏi để vốn từ của bản thõn thật phong phỳ và phải cú khả năng sử dụng từ ngữ....
- Lựa chọn và vận dụng linh hoạt, sỏng tạo cỏc phương phỏp dạy học, cỏc hỡnh thức củng cố luyện tập tạo sự hứng thỳ say mờ học từ ngữ của học sinh..
- Sử dụng tốt đồ dựng trực quan trong giảng dạy từ ngữ.
- Nghiờn cứu xõy dựng nội dung phiếu học tập một cỏch hợp lý, khoa học với mục đớch giỳp học sinh giải nghĩa từ, mở rộng vốn từ, phỏt triển vốn từ và sử dụng cú hiệu quả vốn từ..
- Giỏo viờn luụn cú ý thức tụn trọng nhõn cỏch và ý kiến của học sinh trong giờ học..
- Vận dụng hợp lý cỏc hỡnh thức khen thưởng kịp thời, nhắm khuyến khớch hịc sinh mạnh dạn, chủ động, sỏng tạo trong học tập, kớch thớch lũng ham học và ý thức phấn đấu vươn lờn trong học tập của học sinh..
- Về phớa học sinh:.
- Yờu cầu học sinh phải soạn kĩ bài trước khi đến lớp.
- Trờn đõy là một số biện phỏp mà tụi đó ỏp dụng để từ ngữ theo chủ đề “Bà chỏu” đạt kết quả tốt, gúp phần nõng cao chất lượng giỏo dục toàn diện trong nhà trường.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt