« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề tài " Tình hình viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ năm 1992 đến nay và một số kiến nghị "


Tóm tắt Xem thử

- Trong đó viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
- ODA của Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam tập trung vào 5 lĩnh vực cơ bản, cụ thể là: phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế.
- Tuy nhiên nguồn vốn ODA của Nhật Bản hiện nay ở Việt Nam còn nhiều khó khăn trong sử dụng..
- Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng nêu trên, em đã lựa chọn đề tài: "Tình hình viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ năm 1992 đến nay và một số kiến nghị".
- Mục đích của đề tài là tập trung phân tích vai trò của nguồn viện trợ ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và tình hình quản lý, sử dụng nguồn viện trợ ODA của Nhật Bản.
- CHƯƠNG II: Tình hình viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ năm 1992 đến nay..
- Vai trò của ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam..
- Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Nếu tính từ năm 1992 đến nay, Nhật Bản đã luôn là nước đứng đầu về viện trợ ODA dành cho Việt Nam với tổng số vốn cam kết lên tới 509,804 tỷ yên, tương đương trên 5 tỷ USD.
- Điều đó trước hết thể hiện đường lối mong muốn tăng cường hợp tác trên lĩng vực kinh tế với Việt Nam.
- Vốn ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam đã tăng năm sau lớn hơn năm trước.
- Đồng thời nó cũng có tác độg không nhỏ tới các quan hệ đối ngoại khác của Việt Nam.
- Sau Nhật Bản thì một loạt các nước phát triển khác, các tổ chức quốc tế khác cũng đã nối lại và tăng cường viện trợ cho Việt Nam, hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam..
- Việt Nam bước vào quá trình thực hiện cải cách với điều kiện cơ sở hạ tầng còn hết sức thấp kém.
- Việc cải tạo và phát triển nó đòi hỏi trước hết phải có một nguồn vốn rất lớn, đọi hỏi này mang tính tất yếu của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở một nước chậm phát triển như Việt Nam hiện nay.
- Với ý nghĩa trên, ODA của Nhật Bản được xem như một trong các nguồn vốn cơ bản từ bên ngoài có thể thu hút để thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam.
- Có thể nhận thấy rằng bước vào thời kỳ đổi mới, đặc iệt trong thập kỷ 90 vừa qua, trợ giúp phát triển chính thức dưới dạng viện trợ không hoàn lại và trợ giúp kỹ thuật của Nhật Bản đã phần nào giúp Việt Nam tiềp thu những thành tựu khoa học và công nghệ mới, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá rút ngắn thông qua chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Đây được cho là lợi ích căn bản, lâu dài mà ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam trong thập kỷ qua..
- Mặt khác, việc thu hút ODA Nhật Bản đã có một tác dụng như lực hút cho các nhà đầu tư tới thị trường Việt Nam.
- Việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam không chỉ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá ở Việt Nam mà còn tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho phía Nhật Bản.
- ODA đã tạo sự tin cậy cho các nhà đầu tư bỏ vốn vào Việt Nam.
- Đây được xem như một hệ quả tất yếu của mối quan hệ tương tác giữa ODA và FDI của Nhật Bản tại Việt Nam..
- Kết quả của những cải cách đó sẽ giúp Việt Nam có thể hội nhập được với tiến trình phát triển chung của khu vực và thế giới..
- Tóm lại, viện trợ phát triển của nhật Bản cho Việt Nam trong giai đoạn vừa qua về cơ bản là phù hợp với những ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của.
- Việt Nam, đặc biệt là đã hỗ trợ cho Việt Nam cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, từng bước nâng cao năng lực sản xuất và quản lý, góp phần chuyển giao công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, từ đó Việt Nam từng bước nâng cao vai trò của nền kinh tế và vị thế của đất nước..
- TÌNH HÌNH VIỆN TRỢ ODA CỦA NHẬT BẢN CHO VIỆT NAM TỪ 1992 ĐẾN NAY.
- Tình hình tiếp nhận và giải ngân ODA ở Việt Nam.
- Về tiềp nhận: trong chiến tranh chống Mỹ Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước XHCN và nhận được nhiều khoản viện trợ.
- Sau chiến tranh chúng ta vẫn tiếp tục nhận tài trợ ODA không những từ các nước XHCN mà cả từ các nước TBCN, đặc biệt từ thập kỷ 90 đến nay viện trơ ODA dành cho Việt Nam ngày càng tăng, có vai trợ quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Bảng1: Tổng vốn ODA cam kết vào Việt Nam (Tỷ USD).
- Về giải ngân ODA nói chung và ODA nhật Bản nói riêng trong thời gian qua và hiện nay của chúng ta, qua các tư liệu tổng hợp cho thấy chiều hướng viện trợ chính thức cho Việt Nam tiềp tục tiến triển thuận lợi ở một số mặt quan trọng, song còn nhiều vấn đề thách thức..
- Nếu tính từ tháng 11 năm 1992 tới năm 1997, trong gần 6 năm đầu Việt Nam được nối lại viện trợ đa phương (trong đó nguồn ODA của Nhật Bản đóng vài trò quan trọng nhất với tỷ trọng luôn chiếm trên 50%) với các mức cam kết rất cao, trung bình trên 2 tỷ USD/năm.
- Xét riêng việc giải ngân vốn tín dụng ưu đãi ODA của Nhật Bản cho Việt Nam trong thời gian qua mới đạt mức trung bình tăng khoảng 4% năm..
- Trong thời gian qua đã có một số chương trình dự án ODA đã thực hiện xong và hiện đang phát huy tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam như nhà máy nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên Phú Mỹ 2 -giai đoạn 1.
- Viện trợ ODA Nhật Bản cho Việt Nam - những kết quả đạt được và những khó khăn tồn tại..
- Nhật Bản là nước có quan hệ viện trợ cho Việt Nam từ rất sớm và chính thức được phát triển từ năm 1975, nhưng đến năm 1979 Nhật Bản đình chỉ vốn ODA cho Việt Nam.
- Tháng 11 năm 1992 Nhật chính thức công bố nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam và bắt đầu cho Việt Nam vay 45,5 tỷ yên với lãi suất ưu đãi 1%/ năm trong vòng 30 năm, trong đó 10 năm đầu không phải trả lãi..
- Quyết định của Nhật Bản khôi phục viện trợ ODA cho Việt Nam có một ý nghĩa quan trọng trong quan hệ Việt Nam - Nhật Bản, mở ra một thời kỳ mới trong quan hệ hợp tác trên rất nhiều lĩng vực giữa hai quốc gia..
- Cùng với việc cấp trở lại ODA song phương cho Việt Nam, Nhật Bản đã đóng vai trò tích cực trong việc giúp Việt Nam khai thác các nguồn viện trợ khác từ các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế như Ngân háng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và các tổ chức quốc tế khác.
- Nhật Bản là nước cung cấp viện trợ lớn nhất trong số 23 nước và 17 tổ chưc quốc tế tham dự Hội ghị các nhà tài trợ cho Việt Nam được tổ chức lần đầu tiên trong lịch.
- sử tại Paris vào tháng 11 năm 1993 nhằm mục đích thảo luận phương hướng trợ giúp đối với quá trình khôi phục kinh tế ở Việt Nam..
- Năm 1992 là năm đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ Việt Nam - Nhật Bản, đặc biệt thể hiện ở quan hệ viện trợ phát triển.
- Việt Nam trở thành 1 trong 10 nước đứng đầu danh sách nhận viện trợ ODA song phương của Nhật Bản với số vốn là 281,24 triệu USD, đứng thứ 6 sau các nước như Inđônêxia là 1356,71 triệu USD, Trung Quốc: 1050,76 triệu USD, Philippin: 1030,67 triệu USD, Ấn Độ: 425,29 triệu USD và Thái Lan: 413,97 triệu USD.
- Đến năm 1993, Việt Nam xếp thứ 9 trong số các nước nhận viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản với số tiền là 6720 triệu yên, sau Bănglađét với 19287 triệu yên rồi đến Philippin, Trung Quốc, Cămpuchia, Hylạp, Inđonêxia, Nêpan và Pakistan.Trong năm 1993 nhật Bản đã cam kết các khoản cho vay hàng hoá và cho vay dự án giúp Việt Nam xây dựng lại cơ sở hạ tầng về kinh tế và ký văn bản nghi nhớ vào tháng 1 năm 1994..
- tháng 11 năm 1993 một nhóm chuyên gia Nhật Bản được cử sang Việt Nam giúp soạn thảo Bộ luật Dân sự và cải cách hệ thống quản lý điều hành chính ở các chính quyền địa phương.
- Tháng 8 năm 1994, Thủ tướng Nhật Bản Tomiichi Myazawa sang thăm hữu nghị chính thức Việt Nam đã ký các văn kiện về việc viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam 7733 triệu yên..
- Năm 1994 Việt Nam đứng số 12 trong số các nước nhận viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản với số tiền là 58,76 triệu USD.
- Ngoài ra, Nhật còn viện trợ hợp tác kỹ thuật cho Việt Nam trị gia 24,46 trriệu USD.
- Việt Nam đứng thứ 16 trong số các nước nhận viện trợ song phương của Nhật Bản.
- Đến đầu năm 1995, Nhật Bản đã cho Việt Nam vay 165 tỷ yên, bao gồm cả 97,8 tỷ yên từ khi khôi phục viện trợ vào năm 1992..
- Đi đôi với việc nối lại viện trợ ODA song phương cho Việt Nam, Nhật Bản còn đóng vai trò tích cực giúp Việt Nam khai thác nguồn viện trợ từ các tổ chức quốc tế.
- Năm 1995 khi Việt Nam đã thực sự hội nhập vào các quan hệ hợp tác khu vực, những cải cách thị trường đã trở nên hớp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư Nhật, ví dụ độ rủi ro cho các khoản đầu tư trực tiếp ít đi và Nhật Bản đã thúc đẩy mạnh mẽ ODA cho Việt Nam.
- Ngày trong chuyến thăm Nhật Bản của Tổng Bí thư Đỗ Mười, Nhật Bản và Việt Nam đã ký một hiệp định tín dụng trị giá 58 tỷ yên cho 8 dự án của Việt Nam, bao gồm: các dự án về xây dựng nhà máy nhiện điện và thuỷ điện.
- Đồng thời Nhật Bản cũng cam kết viện trợ không hoàn lại 3 tỷ yên để hỗ trợ công cuộc cải cách ở Việt Nam..
- Tháng 6 năm 1995, trong chuyến thăm Việt Nam của Thứ trưởng Ngoại giao Nhật Bản, phía Nhật Bản đã cam kết viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam 1947 triệu yên ( khoảng 23 triệu USD) để thực hiện giai đoạn hai, xây dựng cảng cá Vũng Tàu.
- và 85000 USD hỗ trợ cho Việt Nam tham gia một số họat động của ASEAN.
- Tính chung trong năm 1995, Nhật Bản đã thoả thuận cho Việt Nam vay 70 tỷ yên..
- Nhìn chung viện trợ phát triển chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam đã tăng khá nhanh.
- Trong thời gian 8 năm, từ 1992 đến 1999 Nhật Bản đã cam kết cho Việt Nam vay 6.335 triệu USD, đặc biệt năm 1998 và 1999, mặc dù vẫn còn rất khó khăn về kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhưng Nhật Bản vẫn cam kết cho Việt Nam vay 835 triệu USD (năm 1998) và 1,1 tỷ USD (năm 1999, chiếm hơn một nửa trong tổng số 2,1 tỷ USD mà các nhà tài trợ quốc tế đã cam kết cho Việt Nam vay)..
- Bảng 2: Quy mô ODA của Nhật Bản cug cấp cho Việt Nam (đơn vị tính:100 triệu yên).
- Trong bài phát biểu của Thủ Tướng Nhật hồi giữa năm 2001, Nhật Bản đã cam kết thúc đẩy viện trợ cho Việt Nam.
- Nhìn chung hình thức chủ yếu trong viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam là dạng tín dụng ưu đãi, chiếm 90%.
- Tỷ lệ viện trợ không hoàn lại trong ODA của Nhật Bản cho Việt Nam còn tương đối thấp, khoảng 10%..
- Hậu quả là các khâu trong quá trình tiếp nhận và sử dụng viện trợ đều có hững sai lầm lặp lại nhiều lần, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay và uy tín của Việt Nam trong lĩnh vực huy động và tiềp nhận ODA.
- Đó là những hạn chế nổi bật đòi hỏi Việt Nam từng bước khắc phục để nguồn vốn ODA sử dụng có hiệu quả hơn..
- Tóm lại quan hệ kinh tế của Nhật Bản và Việt Nam đã có những bước phát triển đáng mừng, đặc biệt là viện trợ phát chính thức ODA của Nhật Bản đa giúp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu trong quá trình phát triển kinh tế nói riêng và trong quan hệ hai nước Việt Nam - Nhật Bản nói chung ngày càng tôt đẹp..
- Ý thức, trách nhiệm của Việt Nam trong quản lý, sử dụng và hoàn trả vốn vay ODA..
- Nhận thức rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bên ngoài, Chính phủ Việt Nam luôn luôn coi trọng quan tâm công tác quản lý và sử dụng nguồn lực này.
- Ngay từ hội nghị đầu tiên các nhà tài trợ dành cho Việt Nam Chính phủ Việt Nam đã tuyên bố quan điển của mình về vấn đề quản lý và sử dụng ODA.
- Chính phủ nhận trách nhiệm điều phối và sử dụng vay, viện trợ nước ngoài với nhận thức sâu sắc rằng nhân dân Việt Nam là người phải gánh chịu cái giá phải trả cho sự thất bại nếu nguồn vốn này không được sử dụng có hiệu qủa..
- Tổng số vốn ODA đã cam kết dành cho Việt Nam thông qua các hội nghị của các nhà tài trợ từ năm 1993 đến nay khoảng trên 17 tỷ USD..
- Trên quan điểm đó sẽ tạo uy tín và thu hút ODA vào Việt Nam ngày càng nhiều hơn..
- Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản phát triển tốt đẹp như hiện nay, trước hết là nhờ sự cố gắng nỗ lực của cả hai nước.
- Việc nối lại viện trợ phát triển chính thức ODA của Nhật Bản cho Việt Nam vào tháng 11 năm 1992 cũng được xem như một điểm mới trong quan hệ kinh tế Việt - Nhật.
- Bởi lẽ nền kinh tế Nhật là nền kinh tế hướng ngoại, môi trường bên ngoại nhất là khu vực Châu Á có tác động rất lớn đến sự thăng trầm của nền kinh tế, bởi vậy ta có thể tin tưởng mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản trong tương lai sẽ ngày càng phát triển..
- Những thành công nhiều mặt trong quá trình đổi mới ở Việt Nam và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta đã tạo ra cơ sở cho sự thay đổi trong chính sách nối lại tài trợ và nhữnh ưu tiên tài trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam.
- Xét trên nhiều phương diện và từ những phân tích trên cho phép nhận xét rằng tương lai của tài trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam hết sức sáng sủa.
- và gần đây hơn trong cuộc hội đàm với Thủ tướng Võ Văn Kiệt tại Hà Nội ngày Thủ tướng Nhật Bản Hashimoto cũng nhấn mạnh tới việc Nhật Bản tiếp tục tài trợ cho Việt Nam nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường….
- Những điều này rất thuận lợi cho mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản sau này..
- Vì lý do đó Việt Nam cần tranh thủ thực thi những chính sách nhằm thu hút viện trợ ODA của Nhật Bản trong thơì gian tới..
- Sự hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản, bao gồm cả thương mại, đầu tư trực tiếp và viện trợ ODA đã ngày càng tăng lên trong vài năm trở lại đây có những dấu hiệu đáng khích lệ cả về số lượng và chất lượng..
- Nhật Bản đã trở thành bạn hàng lớn nhất trong thương mại và là nhà tài trợ lớn nhất về ODA cho Việt Nam, đứng thứ 5 trong danh sách các nước đầu tư trực tiếp và có thể sẽ dành vị trí cao hơn nữa ở Việt Nam.
- Việc tăng tỷ lệ của Việt Nam trong tổng giá trị ngoại thương và đầu tư trực tiếp của Nhật Bản là một biện pháp để giảm sự phụ thuộc một chiều về kinh tế của Việt Nam với Nhật Bản, mặt khác thúc đẩy mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và cùng có lợi giữa hai nước..
- Như vậy mối quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản từ năm 1992 đến nay có bước phát triển mạnh mẽ so với thập kỷ 80 và cũng có thể kết luận rằng từ năm 1992 đến nay là giai đoạn phát triển mạnh nhất của quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản nói chung, viện trợ ODA nói riêng trong lịch sử cho đến nay.
- Với tình hình của Việt Nam hiện nay, muốn thu hút nhiều hơn nữa vồn ODA viện trợ của Nhật Bản nói riêng và ODA của các nhà tài trợ khác nói chung thị chúng ta cần có một cơ chế chính sách gọn nhẹ và chặt chẽ.
- Tăng cường hoàn thiện hệ thống thống kê, kế toán về nợ nước ngoài, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các đối tác tài trợ để họ hiểu thêm thể chế điều phối và quản lý vay nợ nước ngoài về nguồn vốn ODA của Việt Nam.
- Hiện nay ở Việt Nam để nền kinh tế đạt kết quả trên diên rộng dựa vào luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lâu dài, thì việc cải thiện cơ sở hạ tầng đã trở thành nhiệm vụ cấp bách.
- Trên đây chỉ là những kiến nghị cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, từ đó thu hút hơn nữa sự viện trợ ODA của các nước cũng như các tổ chức quốc tế trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao tích luỹ của nền kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay của Việt Nam..
- Do vậy nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế này.
- Trong tương lai mức viện trợ chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam sẽ còn tăng nhanh hơn nữa khi nền kinh tế của Nhật đi vào thế ổn định và phục hồi.
- Tuy nhiên để xác định vị trí và củng cố quan hệ Việt Nam - Nhật Bản trong hoàn cảnh như hiện nay là điều họan toàn không dễ dàng.
- Bài viết đã cố gắng làm sáng tỏ vai trò của viện trợ chính thức ODA nước ngoài nói chung và ODA của Nhật Bản nói riêng vào quá trìng phát triển kinh tế của Việt Nam.
- Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản đang phát triển - Đỗ Đức Định NXB KHXH - Hà Nội - 1996.
- Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trong những năm 1990 và triển vọng - TS.
- Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA - những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam - Hà Thị Ngọc Oanh.
- Quan hệ kinh tế của Mỹ và Nhật Bản với Việt Nam từ năm 1995 đến nay - ThS.
- Vai trò của ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam5 Chương II: Tình hình viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ 1992 đến nay.
- Tình hình tiếp nhận và giải ngana ODA ở Việt Nam.
- Viện trợ ODA Nhật Bản cho Việt Nam - những kết quả đạt được những khó khăn tồn tại.
- Ý thức, trách nhiệm của Việt Nam trong quản lý, sử dụng và hoàn trả vốn vay ODA

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt