« Home « Kết quả tìm kiếm

Môn Vi Sinh Vật


Tóm tắt Xem thử

- CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN VI SINHCâu1: Vi sinh vật học là gì? Vi sinh vật học là ngành khoa học nghiên cứu về sự sống, trao đổi chất, các sản phẩm trên các đối tượng là cơ thể hoặc các nhân tố sống có kích thước quá nhỏ đến mức không thấy được bằng mắt thường, tức là các vi sinh vật.
- Vi sinh vật học đang được giảng dạy trong rât nhiều trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và cũng được đề cập đến ít nhiều ở bậc phổ thông.
- Vi sinh vật học là những kiến thức liên quan đến cuốc sống của mọi người.Câu 2: Trình bày các đặc điểm chung của vi sinh vật?- Kích thước nhỏ bé : Vi sinh vật thường được đo kích thước bằng đơn vị micromet.
- Virus được đo kích thước đơn vị bằng nanomet.
- Kích thước càng bé thì diện tích bề mặt của vsv trong 1 đơn vị thể tích càng lớn.
- 3 dạng chủ yếu ở vi khuẩn: cầu khuẩn, trực khuẩn, phẩy khuẩn.- Hấp thu nhiều, chuyển hoá nhanh : Do vsv có hệ enzyme phong phú và đa dạng nên năng lực hấp thu và chuyển hóa vật chất vượt xa các sv khác.- Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh : Vd: nấm men Saccharomuces ceresvisiae có thời gian thế hệ là 120p.
- vsv thích ứng được với nhiều điều kiện sống khác nhau như: hiếu khí, kị khí, môi trường nóng đến 130 độ, lạnh đến 0-5 độ, nồng độ muối cao, pH thấp 0,5 hoặc cao đến 7,10.
- Vi sinh vật đa số là đơn bào, đơn bội, sinh sản nhanh, số lượng nhiều, tiếp xúc trực tiếp với môi trường sống.
- Vi sinh vật có mặt ở khắp mọi nơi trên Trái đất, trong không khí, trong đất, trên núi cao, dưới biển sâu, trên cơ thể, người, động vật, thực vật, trong thực phẩm, trên mọi đồ vật.
- +Vi sinh vật tham gia tích cực vào việc thực hiện các vòng tuần hoàn sinh- địa-hoá học như vòng tuần hoàn C, vòng tuần hoàn n, vòng tuần hoàn P.
- Trong nước vi sinh vật có nhiều ở vùng duyên hải, vùng nước nông và ngay cả ở vùng nước sâu, vùng đáy ao hồ.
- Trong không khí thì càng lên cao số lượng vi sinh vật càng ít.
- Số lượng vi sinh vật trong không khí ở các khu dân cư đông đúc cao hơn rất nhiều so với không khí trên mặt biển và nhất là trong không khí ở Bắc cực, Nam cực.
- mà không là thức ăn của những nhóm vi sinh vật nào đó (kể cả dầu mỏ, khí thiên nhiên, formol.
- Vi sinh vật có rất phong phú các kiểu dinh dưỡng khác nhau : quang tự dưỡng, quang dị dưỡng, hoá tự dưỡng, hoá dị dưỡng, tự dưỡng chất sinh trưởng, dị dưỡng chất sinh trưởng.
- Là sinh vật xuất hiện đầu tiên trên trái đất.
- Đó là các vi sinh vật hoá thạch còn để lại vết tích trong các tầng đá cổ.
- Vi sinh vật hoá thạch cỗưa nhất đã được phát hiện là nhữngdạng rất giống với Vi khuẩn lam ngày nay.
- Chúng được J.William Schopf tìm thấy tại các tầng đá cổ ở miền Tây Australia.Câu 3: *Vai trò của vi sinh vật trong tự nhiên và đời sống: -Trong tự nhiên:+ Vi sinh vật giúp khép kín các vòng tuần hoàn vật chất (N,S,P.
- -Trong đời sống:+ Ứng dụng trong công nghiệp: Vsv được dùng để chế tạo nước tương, lên menrượu.
- Ứng dụng trong nông nghiệp: Vsv gây ức chế vi khuẩn, nấm gây bệnh, giúpnâng cao sức khỏe cây trồng.
- Ứng dụng trong y tế: Vsv dùng để chế tạo các loại vắc xin, kháng sinh.
- Ứng dụng trong môi trường: Vsv tham gia vào việc xử lý nước thải và rácthải.
- Ứng dụng trong năng lượng: Vsv giúp tạo khí mêtan để làm nhiên liệu.
- *Tên 10 nhóm vsv và ứng dụng của chúng:1.
- Trình bày 3 ứng dụng cụ thể:- Giúp cây tăng khả năng hấp thu chất dinh dưỡng.
- Các nhóm vi sinh vật cố định đạm, hoà tan lân, phân giải chất hữu cơ, kích thích sinh trưởng cây trồng, v.v.
- Vi sinh cố định Nitơ trong đất như: tảo lam (Cyanobacterium), vi khuẩn Azoterbacter, Rhizobiu, xạ khuẩn Actinomyces, Klebsiella.
- Vi sinh vật phân giải lân khó tan như sau: Aspergillus niger, Pseudomonas sp, Bacillus sp,…-Ủ và sản xuất các loại phân hữu cơ  Được sản xuất từ các phế thải hữu cơ trong nông nghiệp như: phân chuồng, rơm rạ, bã ngô, vỏ cà phê, bánh dầu, phế phụ phẩm trong thủy sản.
- Các vi sinh vật trong nhóm xạ khuẩn, nấm men, nấm sợi giúp chuyển hóa nhanh các chất khó tan thành dạng dễ hấp thu và khử mùi hôi.-Phòng trừ sâu bệnh hại  Gây chán ăn đối với sâu hại.
- Ức chế sự phát triển của trứng, ấu trùng và nhộng.
- Gián đoạn quá trình giao phối và sinh sản.
- Gây bệnh trên các đối tượng sâu hại.Câu 4: Nêu cấu tạo và chức năng của thành tế bào vi khuẩn:- Cấu tạo.
- Thành tế bào vi khuẩn có độ dày từ 10 – 20 nm, được cấu tạo bằng chấtpeptidoglican (polygosaccharide) liên kết với peptit.
- Dựa vào sự bắt màu của thành tế bào với thuốc nhuộm để phân biệt vikhuẩn gram âm và gram dương.
- Thành tế bào giúp duy trì hình thấi của tế bào, hỗ trợ sự chuyển động củatiên mao, giúp tế bào đề kháng với áp suất thẩm thấu, hỗ trợ quá trình phân cắttế bào , cản trở sự xâm nhập của một số chất có phân tử lớn, liên quan đến tínhkháng nguyên , tính gây bệnh, tính mẫn cảm với Thực khuẩn thể.Câu 5: Các hình thức sinh sản chính của nấm men, xạ khuẩn, vi khuẩn,nấm mốc: a.
- Vi khuẩn:- Vi khuẩn chỉ sinh sản vô tính, không sinh sản hữu tính (có tái tổ hợp di truyền).
- Cụ thể hơn, chúng sinh sản bằng cách chia đôi, hay trực phân.
- Trong quá trình này, một tế bào mẹ được phân thành 2 tế bào con bằng cách tạo vách ngăn đôi tế bào mẹ.- Tuy nhiên, mặc dù không có sinh sản hữu tính, những biến đổi di truyền (hay đột biến) vẫn xảy ra trong từng tế bào vi khuẩn thông qua các hoạt động tái tổ hợp di truyền.
- Do đó, tương tự như ở các sinh vật bậc cao, kết quả cuối cùng là vi khuẩn cũng có được một tổ hợp các tính trạng từ hai tế bào mẹ.
- Có 3 kiểu tái tổ hợp di truyền ở vi khuẩn: Biến nạp, tải nạp, giao nạp.
- Xạ khuẩn:- Xạ khuẩn sinh sản sinh dưỡng bằng bào tử.
- Bào tử được hình thành trên các nhánh phân hoá từ khuẩn ty khí sinh gọi là cuống sinh bào tử.
- Cuống sinh bào tử ở các loài xạ khuẩn có kích thước và hình dạng khác nhau.
- Sắp xếp của các cuống sinh bào tử cũng khác nhau.
- Đặc điểm hình dạng của cuống sinh bào tử là một tiêu chuẩn phân loại xạ khuẩn.- Bào tử được hình thành từ cuốn sinh bào tử theo kiểu kết đoạn (fragmentation) hoặc cắt khúc (segmentation.
- Ngoài hình thức sinh sản bằng bào tử, xạ khuẩn còn có thể sinh sản bằng khuẩn ty.
- Các đoạn khuẩn ty gãy ra môi trường phát triển thành hệ khuẩn ty.
- Thuộc nhóm Procaryotes ngoài xạ khuẩn và vi khuẩn còn có niêm vi khuẩn, xoắn thể, ricketsia và Mycoplasma.
- Các nhóm này đều có cấu tạo nhân đơn giản.
- Cấu tạo tế bào và hoạt tính sinh lý có nhiều sai khác.
- Ví dụ như Mycoplasma có kích thước rất nhỏ bé so với vi khuẩn, không có màng tế bào, vì thế hình dạng luôn biến đổi.
- Ricketsia cũng có kích thước nhỏ bé, sống ký sinh bắt buộc v.v.
- Nấm men:- Sinh sản sinh dưỡng: là hình thức sinh sản đơn giản nhất của nấm men.
- Có 2 hình thức sinh sản sinh dưỡng: nảy chồi và ngang phân đôi tế bào như vi khuẩn.
- Ở hình thức nảy chồi, cơ thể từ một cực của tế bào mẹ nảy chồi thành một tế bào con sau đó hình thành vách ngăn ngang giữ 2 tế bào.
- Tế bào con có thể tách khỏi tế bào mẹ hoặc có thể đính với tế bào mẹ Và lại tiếp tục nảy chồi, làm cho nấm men giống như hình dạng cây xương rồng tai nhỏ.- Sinh sản đơn tính: Bằng 2 hình thức bào tử túi và bào tử bắn- Sinh sản hữu tính: Do 2 tế bào nấm men kết hợp với nhau tạo thành hợp tử.
- Hợp tử phân chia thành các bào tử nằm trong nang, nang chín các bào tử được phát tán ra ngoài.
- Nếu 2 tế bào nấm men có hình thái và kích thước giống nhau tiếp hợp với nhau thì được gọi là tiếp hợp đẳng giao.
- Nếu 2 tế bào nấm men khác nhau thì gọi là tiếp hợp dị giao.
- Nấm mốc:- Nấm mốc sinh sản dưới 2 hình thức: vô tính và hữu tính.
- Trong sinh sản vô tính, nấm hình thành bào tử mà không qua việc giảm phân, trái lại trong sinh sản hữu tính nấm hình thành 2 loại giao tử đực và cái.
- Sinh sản vô tính:Nấm mốc sinh sản vô tính thể hiện qua 2 dạng: sinh sản dinh dưỡng bằng đoạn sợi nấm phát triển dài ra hoặc phân nhánh và sinh sản bằng các loại bào tử.
- Sinh sản hữu tính: Sinh sản hữu tính xảy ra khi có sự kết hợp giữa hai giaotử đực và cái có trải qua giai đoạn giảm phân.
- Quá trình sinh sản hữu tính trảiqua 3 giai đoạn.
- Tiếp hợp tế bào chất với sự hòa hợp 2 tế bào trần của 2 giao tử  Tiếp hợp nhân với sự hòa hợp 2 nhân của 2 tế bào giao tử để tạo một nhân nhị bội.
- Giảm phân giai đoạn này hình thành 4 bào tử đơn bội qua sự giảm phân từ 2n NST thành n NST (đơn bội).Câu 6: Chứng minh nấm mốc là đối tượng vừa là bạn vừa là thù:Như chúng ta đã biết, hệ vi sinh vật rất đa dạng và phong phú, được ứng dụngrất nhiều trong cuộc sống hằng ngày của con người từ ngày xưa cho đến nay.Trong đó, nấm mốc là một trong những chủng vi sinh vật được ứng dụng rấtrộng rãi trong các lĩnh vực quan trọng như nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm,y tế, môi trường.
- Bên cạnh đó, ngoài những ứng dụng quan trọng giúp hoànthiện và nâng cuộc sống của con người thì nấm mốc cũng có hại không kém.
- Nấm mốc có lợi: Trichoderma spp là một loài nấm mốc mang lại nhiều lợi íchquan trọng như kháng bệnh cho cây trồng, phân giải cellulose, tổng hợp một sốchất kích thích sinh trưởng giúp cây tăng trưởng và phát triển tốt.
- Aspergilusniger phân giải lân khó tan, cung cấp lân dễ tan cho cây, Paencilomyces lilanus,Metarhiziaum anisopliae, Beauveria bassiana lần lượt là nấm tím, nấm xanh vànấm trắng giúp đối kháng tuyến trùng hại rễ cây và côn trùng gây hại.+ Nấm mốc gây bệnh: Phytopthora gây ra bệnh thối rễ, vàng lá, bệnh chết nhanhtrên hồ tiêu, bệnh chảy mủ trên sầu riêng.
- Trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm:+Mốc có lợi: Mốc Mucor trong lên men rượu trắng, Aspergillus oryzae, A.Niger sản sinh enzyme amylase, cellulase và protease ứng dụng trong thựcphẩm.
- Penicillium camemberti ứng dụng tạo ra phomat đặc trưng của nước Anh(pho mat roqueforti).
- Botrytris cinerea ứng dụng trong lên men tạo rượu vangsauternes và trockenbeerenauslese.+Mốc có hại: ước tính gần 40% loài nấm mốc được biết đến có khả năng tiếtđộc tố gây bệnh cho con người.
- Ví dụ như nấm mốc Aspergillus flavus,A.parasiyicus sản xinh ra độc tố aflatocxin là tiền chất gây ung thư.
- Một số loàiPenicilium cũng có khả năng tiết độc tố đầu độc con người.Câu 7: Trình bày cấu tạo và chức năng các thành phần của virus:- Tất cả các virus đều có cấu tạo gồm hai thành phần cơ bản: lõi là acid nucleic (tức genom) và vỏ là protein gọi là capsid, bao bọc bên ngoài để bảo vệ acid nucleic.
- Phức hợp bao gồm acid nucleic và vỏ capsid gọi là nucleocapsid hay xét về thành phần hoá học thì gọi là nucleoprotein.
- Đối với virus ARN thì còn gọi là ribonucleoprotein a) Vỏ capsid:- Capsid là vỏ protein được cấu tạo bởi các đơn vị hình thái gọi là capsome.Capsome lại được cấu tạo từ 5 hoặc 6 đơn vị cấu trúc gọi là protome.
- Protomecó thể là monome (chỉ có một phân tử protein) hoặc polyme (có nhiều phân tửprotein)- Capsid có khả năng chịu nhiệt, pH và các yếu tố ngoại cảnh nên có chức năngbảo vệ lõi acid nucleic- Trên mặt capsid chứa các thụ thể đặc hiệu, hay là các gai glicoprotein, giúpcho virus bám vào các thụ thể trên bề mặt tế bào.
- Đây cũng chính là các khángnguyên kích thích cơ thể tạo đáp ứng miễn dịch.- Vỏ capsid có kích thước và cách sắp xếp khác nhau khiến cho virus có hìnhdạng khác nhau.
- Vỏ ngoài có nguồn gốc từ màngsinh chất của tế bào được virus cuốn theo khi nảy chồi.
- Vỏ ngoài có cấu tạo gồm2 lớp lipid và protein.
- Protein vỏ ngoài thường là glycoprotein cũng có nguồn gốc từ màng sinhchất, tuy nhiên trên mặt vỏ ngoài cũng có các glycoprotein do virus mã hóađược gắn trước vào các vị trí chuyên biệt trên màng sinh chất của tế bào, rồi vềsau trở thành cấu trúc bề mặt của virus.- Dưới tác động của một số yếu tố như dung môi hoà tan lipid, enzym, vỏ ngoài có thể bị biến tính và khi đó virus không còn khả năng gây nhiễm nữa.Câu 8: Chứng minh đất là môi trường tự nhiên thích hợp nhất cho vi sinhvật sinh trưởng và phát triển:- Đất là môi trường thuận lợi cho vsv sống và phát triển (thức ăn, T°, pH, độ ẩm.
- Thành phần vi sinh vật trong đất phức tạp, bao gồm: vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm, vi nấm, động vật nguyên sinh.
- Trong đất có rất nhiều chất hữu cơ, vô cơ, chất khoáng nên số lượng vsv lên tới hàng triệu cá thể.- Số lượng vsv thay đổi theo độ sâu của đất.- Hệ vsv trong đất sẽ được lan truyền theo nước và không khí đi khắp mọi nơi- Môi trường nước và không khí chưa phải là môi trường tốt nhất cho vsv sinh trưởng và phát triển.
- Trong đất vừa có cả nước và không khí nên có thể là môi trường tối ưu nhất cho tất cả các loài vsv

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt