Professional Documents
Culture Documents
Baigiang - Liem (25.20.2019) Chuong 1 Và 2 Gui Hs
Baigiang - Liem (25.20.2019) Chuong 1 Và 2 Gui Hs
BÀI GIẢNG
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Th.S NGUYỄN THANH LIÊM
MỤC LỤC
Hin
̀ h 2.1. Một số thiết bị, máy thi công cọc khoan nhồi. ..............................................18
Hình 2.2. Quy trình thi công cọc khoan nhồi ................................................................18
Hin
̀ h 2.3. Trình tự các bước thi công cọc khoan nhồi. ..................................................21
Hin
̀ h 2.4. Định vị cọc khoan nhồi..................................................................................22
Hình 2.5. Rung hạ ống vách. .........................................................................................22
Hin
̀ h 2.6. Khoan tạo lỗ. .................................................................................................23
Hình 2.7. Xác định độ sâu hố khoan, nạo vét đáy hố. ...................................................24
Hin
̀ h 2.8. Gia công lồng thép.........................................................................................25
Hin
̀ h 2.9. Hạ cốt thép. ....................................................................................................25
Hình 2.10. Quy trình xử lý dung dịch khoan. ................................................................27
Hin
̀ h 3.1. Cốt thép tầng hầm. .........................................................................................39
Hình 3.2. Thi công tường tầng hầm...............................................................................40
Hin
̀ h 4.1. Bãi xếp cọc. ...................................................................................................43
̀ h 4.2. Máy ép cọc. ...................................................................................................44
Hin
Hình 4.3. Sơ đồ đối trọng. .............................................................................................45
̀ h 4.4. Sơ đồ tính chọn cần trục. ...............................................................................45
Hin
Hình 4.5. Sơ đồ di chuyển của Máy ép và cần trục. ......................................................46
Hin
̀ h 4.6. Định vị tim cọc. .............................................................................................47
Hin
̀ h 4.7. Thi công ép cọc. ............................................................................................51
Hình 5.1. Một số máy, thiết bị duỗi, cắt và uốn cốt thép, máy buộc thép. ....................56
Hin
̀ h 5.2. Lắp dựng cốt thép cột. ...................................................................................57
Hình 5.3. Kiểm tra lắp dựng cốt thép cột, vách cứng. ...................................................58
Hình 5.4. Lắp dựng ván khuôn cột. ...............................................................................63
Hin
̀ h 5.5. Khuôn dầm sàn. .............................................................................................72
Hình 5.6. Gia công thép. ................................................................................................76
Hình 5.7. Đổ bê tông dầm sàn. ......................................................................................78
Hin
̀ h 5.8. Chọn Ván khuôn thi công cầu thang. ............................................................84
Hình 5.9. Cốt thép và thép sàn cầu thang. .....................................................................87
Hin
̀ h 6.1. Cấu tạo lớp vữa trát. ......................................................................................90
Hình 6.2. Vệ sinh mặt tường trước khi trát. ..................................................................91
Bảng 2.1. Khối lượng tổng hợp thi công cọc khoan nhồi. ............................................17
Bảng 2.2. Sai số cho phép khi chế tạo lồng thép. ..........................................................25
Bảng 2.3. Thông số và phương pháp kiểm tra...............................................................29
Bảng 3.1. Thời gian một chu kỳ làm việc của máy đào một gầu TcK (s) ......................36
Bảng 3.2. Trọng lượng riêng của đất và hệ số tơi của đất Kt ........................................37
Bảng 3.3. Hệ số làm đầy gầu của máy đào một gầu Kd ................................................37
Bảng 4.1. Bảng ghi chép ép cọc. ...................................................................................50
Bảng 5.1. Cường độ tiêu chuẩn của thép. ......................................................................58
Bảng 5.2. Đường kính thép và khối lượng theo chiều dài của thép. .............................59
Bảng 5.3. Thời gian tối thiểu bảo dưỡng bê tông trong điều kiện tự nhiên. .................83
HỒ SƠ PHÁP LÝ
1.1. Hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng và hoàn thành giai đoạn, hoàn thành
công trình
Phân cấp, phân loại công trình xây dựng
Cơ sở pháp lý
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được thực hiện dựa trên các
văn bản Pháp luật sau:
- Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng
cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
- Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 thay thế Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 quy định về việc quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
- Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 07 năm 2013 quy định chi tiết về
một số nội dung quản lý chất lượng công trình.
- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn trong lĩnh vực xây dựng.
Định nghĩa hồ sơ hoàn thành công trình
Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các tài liệu có liên quan tới quá trình
đầu tư, xây dựng công trình gồm: Chủ trương đầu tư, dự án đầu tư xây dựng hoặc báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, báo cáo khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế
xây dựng công trình, hồ sơ quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng công
trình và tài liệu khác cần được lưu lại sau khi đưa công trình vào sử dụng.
Phân cấp, phân loại công trình xây dựng
Để dễ dàng quản lý các công trình xây dựng nói chung và chất lượng công trình
nói riêng, công trình xây dựng cần được phân cấp và phân loại. Theo quy định trong
Nghị định 15/2013/NĐ-CP, công trình xây dựng được phân loại như sau:
- Công trình dân dụng;
- Công trình công nghiệp;
- Công trình giao thông;
- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật.
Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng
Hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng gồm:
- Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng và các phụ lục kèm theo nếu có;
- Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu.
Mẫu hồ sơ nghiệm thu công việc xây dựng tham khảo Phụ lục 4A - Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004.
Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình xây dựng
Hồ sơ nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng
gồm:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây
dựng và các phụ lục khác kèm theo;
- Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu.
Mẫu hồ sơ nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây
dựng tham khảo Phụ lục 5A - Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004.
Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng
Biên bản nghiệm thu gồm:
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành xây dựng công trình hoặc hạng mục công
trình và các phụ lục kèm theo biên bản này, nếu có;
- Các tài liệu làm căn cứ để nghiệm thu.
Mẫu biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành
công trình đưa vào sử dụng tham khảo Phụ lục 7A - Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004.
Báo cáo nhanh sự cố công trình xây dựng
Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo
cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên
của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố.
Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn
bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối
với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo
cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Mẫu báo cáo nhanh sự cố công trình xây dựng tham khảo Phụ lục 8 - Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004.
Biên bản kiểm tra sự cố công trình xây dựng
Các thành phần tham gia lập biên bản khác gồm:
- Nhà thầu thi công xây dựng (người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu).
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình (người đại diện theo pháp luật ký tên,
đóng dấu).
- Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (người đại diện theo pháp
luật ký tên, đóng dấu).
- Các thành phần khác, nếu có.
Mẫu biên bản kiểm tra sự cố công trình tham khảo Phụ lục 9 - Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004.
1.2. Hồ sơ hoàn công công trình xây dựng
Nội dung hồ sơ
Căn cứ theo quy định về việc lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây
dựng (hồ sơ hoàn công) được nêu tại Điều 30 Nghị định 15/2013/NĐ-CP. Phụ lục 5
ban hành kèm thông tư 10/2013/TT-BXD hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ hoàn công
gồm các hồ sơ sau:
Hồ sơ chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình.
Quyết định về chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo đầu tư xây dựng công trình
(báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư.
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc dự án thành phần
của cấp có thẩm quyền kèm theo Dự án đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên
cứu khả thi).
Các văn bản thẩm định, tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan trong việc
thẩm định dự án đầu tư xây dựng và thiết kế cơ sở.
Phương án đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng tái định cư.
Văn bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về: thỏa
thuận quy hoạch, thỏa thuận hoặc chấp thuận sử dụng hoặc đấu nối với công trình kỹ
thuật bên ngoài hàng rào; đánh giá tác động môi trường, đảm bảo an toàn (an toàn giao
thông, an toàn các công trình lân cận) và các văn bản khác có liên quan.
Quyết định cấp đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền hoặc hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp không được cấp đất.
Giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Quyết định chỉ định thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn các nhà thầu và các hợp
đồng giữa chủ đầu tư với các nhà thầu.
Các tài liệu chứng minh điều kiện năng lực của các nhà thầu theo quy định.
Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Hồ sơ khảo sát công trình
Phương án kỹ thuật khảo sát, báo cáo khảo sát xây dựng công trình.
Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng.
Kết quả thẩm tra, thẩm định thiết kế; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
kèm theo: hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt (có danh mục bản vẽ kèm theo);
chỉ dẫn kỹ thuật; văn bản thông báo kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan chuyên môn
về xây dựng (nếu có).
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư xác nhận (có danh mục bản
vẽ kèm theo).
Biên bản nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.
Các văn bản, tài liệu, hồ sơ khác có liên quan đến giai đoạn khảo sát, thiết kế
xây dựng công trình.
Hồ sơ thi công và nghiệm thu công trình
Các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công và các văn bản thẩm định, phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
Bản vẽ hoàn công (có danh mục bản vẽ kèm theo).
Các kế hoạch, biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng thi công xây dựng công
trình.
Các chứng chỉ xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng
của nhà sản xuất, chứng nhận hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn (nếu có) theo quy định
của Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Các kết quả quan trắc, đo đạc, thí nghiệm trong quá trình thi công và quan trắc
trong quá trình vận hành.
Các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn (nếu có)
trong quá trình thi công xây dựng.
Các kết quả thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng công trình, thí nghiệm
khả năng chịu lực kết cấu xây dựng (nếu có).
Lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình.
Quy trình vận hành, khai thác công trình; quy trình bảo trì công trình.
Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền (nếu có) về:
- Di dân vùng lòng hồ, khảo sát các di tích lịch sử, văn hóa;
- An toàn phòng cháy, chữa cháy;
- An toàn môi trường;
- An toàn lao động, an toàn vận hành hệ thống thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ;
- Thực hiện Giấy phép xây dựng (đối với trường hợp phải có giấy phép xây
dựng);
- Cho phép đấu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác
có liên quan;
- Các văn bản khác theo quy định của pháp luật có liên quan:
+ Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có)
+ Kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của
cơ quan chuyên môn về xây dựng.
+ Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục/ công trình đưa vào sử
dụng của Chủ đầu tư.
+ Các phụ lục tồn tại cần sửa chữa, khắc phục sau khi đưa công trình vào
sử dụng.
+ Các hồ sơ/ văn bản/ tài liệu khác có liên quan trong giai đoạn thi công
xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng.
Quy cách và số lượng hồ sơ hoàn công
Các bản vẽ thiết kế phải được lập theo quy định và phải được chủ đầu tư hoặc
đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận.
Các bản vẽ hoàn công phải được lập theo quy định.
Hồ sơ hoàn thành công trình được bảo quản trong hộp theo khổ A4 hoặc bằng
các phương pháp khác phù hợp, bìa hộp ghi các thông tin liên quan tới nội dung hồ sơ
lưu trữ trong hộp.
Thuyết minh và bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng có thể
được lưu trữ dưới dạng băng từ, đĩa từ hoặc vật mang tin phù hợp.
Các văn bản quan trọng trong hồ sơ hoàn thành công trình như quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật (trường
hợp chỉ phải lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật), quyết định phê duyệt thiết kế, biên bản
nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng, biên bản bàn giao công trình ... được lưu trữ
bằng bản chính. Trường hợp không còn bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp
pháp;
Số lượng bộ hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư và các nhà thầu thỏa
thuận nêu trong hợp đồng.
Bản vẽ hoàn công và mẫu khung tên bản vẽ hoàn công
Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng được hướng dẫn cụ thể tại phụ lục 2
Thông tư 10/2013/TT-BXD. Cụ thể:
Lập bản vẽ hoàn công
Nếu các kích thước thực tế của công trình, hạng mục công trình không vượt quá
sai số cho phép so với kích thước thiết kế, bản vẽ thi công được chụp (photocopy) lại
và được các bên có liên quan đóng dấu và ký xác nhận lên bản vẽ để làm bản vẽ hoàn
công;
Trong trường hợp cần thiết, nhà thầu thi công xây dựng có thể vẽ lại bản vẽ hoàn công
mới, có khung tên bản vẽ hoàn công với thông tin tương tự như mẫu dấu bản vẽ hoàn
công quy định như mục bên dưới.
Khung tên bản vẽ hoàn công
TÊN NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG
BẢN VẼ HOÀN CÔNG
Ngày….. tháng….. năm…..
Người đại diện theo pháp Người giám sát thi công xây
Người lập luật của nhà thầu thi công dựng công trình của chủ đầu
(Ghi rõ họ tên, chức xây dựng tư
vụ, chữ ký) (Ghi rõ họ tên, chữ ký, (Ghi rõ họ tên, chức vụ, chữ
chức vụ, dấu pháp nhân) ký )
Biện pháp an toàn lao động trong thi công công trình
Những quy định chung
Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê duyệt
thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện được các biện pháp
đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình chính, công trình
tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi
trường.
Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều chỉnh
cho phù hợp với thực tế của công trường.
Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện
công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí
nguy hiểm trên công trường phải có cảnh báo đề phòng tai nạn.
Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được quy định theo pháp luật về
an toàn lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động
theo quy định.
Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được
kiểm định, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì
mới được phép hoạt động trên công trường. Khi hoạt động phải tuân thủ quy trình,
biện pháp đảm bảo an toàn.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây
dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt.
Người lao động khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải có đủ sức
khỏe, được huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ trang bị bảo hộ lao động
theo quy định của pháp luật về lao động.
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an
toàn trong quá trình thi công theo quy định.
Khi có sự cố mất an toàn trong thi công xây dựng thì việc giải quyết sự cố tuân
theo quy định.
An toàn lao động trong bước lập tiến độ thi công
Dựa trên yêu cầu kỹ thuật của từng công việc, cần chú ý đến quy trình và thời
gian thi công việc đó và không được rút ngắn thời gian thi công mà chưa xét tới các
yếu tố ảnh hưởng tới cường độ hoặc sự ổn định kết cấu công trình.
Xác định tuyến, đoạn thi công hợp lý.
Không được bố trí công việc các tầng khác nhau trên cùng một phương thẳng
đứng.
Nếu làm việc theo dây chuyền thì tránh chồng chéo cản trở và gây tai nạn cho
nhau.
An toàn lao động trong bước thiết kế mặt bằng thi công
Công trình phải có hàng rào che chắn ngăn cách với bên ngoài tối thiểu H >= 2
mét.
Cầu thang hay ngoài biên phải có lan can.
Văn phòng làm việc và lán trại phải đặt ở đầu hướng gió chủ đạo.
Kho bãi, nhà vệ sinh đặt ở cuối hướng gió chủ đạo.
Kho vật liệu phải bố trí nơi bằng phẳng, nền đất ổn định, thoát nước tốt.
Bãi vật liệu rời phải phân thành khu riêng biệt, bố trí gọn gàng không cản trở
giao thông và các công việc khác.
Lưu chứa vật liệu và thiết bị
Vật liệu càng gần nơi sản xuất tương ứng càng tốt.
Nếu không thể thực hiện được thì cần quy định thời gian biểu đưa vật liệu tới.
Nguyên vật liệu, thiết bị cách xa đường, cần trục là 2m (TCVN 5038:1991).
Bảo hiểm trên cao cũng rất cần thiết tại những nơi mà tầm hoạt động của cần
cẩu bao quát cả khu vực công cộng (TCVN 5038:1991).
Đường giao thông nội bộ đủ rộng.
Nếu một chiều tối thiểu 3,5m.
Nếu hai chiều tối thiểu rộng 6m và hạn chế các đường giao nhau.
Bán kính vòng quay tối thiểu lá 10m.
Lối đi hoặc đường vành đai cho công nhân. Các lối đi lại phải quang,
Không có chướng ngại vật.
Chú ý những yếu tố gây ra nguy hiểm như vật liệu rơi, máy nâng vật liệu hoặc
xe cộ
Bố trí các lối vào và ra cho các phương tiện cấp cứu
Chú ý an toán trong công tác thiết kế hệ thống điện phục vụ thi công
Đường dây điện bọc cao su đi qua đường mắc lên cao.
Luồn dây vào ống bảo vệ chôn sâu dưới mặt đất ít nhất là 40cm.
Trạm biến thế phải có hàng rào bảo vệ và biển báo nguy hiểm về điện, phải tách
biệt hai hệ thống riêng biệt giữa điện thi công và điện sinh hoạt.
Ban đêm phải bố trí đèn bảo vệ, đặc biệt là tại các kho bãi hoặc đèn báo tại khu
vực có các hố đào, mương hoặc rãnh...
An toàn lao động trong tổ chức thi công tại hiện trường
Những nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn trong công trường xây dựng
- Sắp xếp không ngăn nắp thiết bị nằm lộn xộn khắp nơi.
- Những nguyên nhân chủ yếu gây ra do đào xúc.
- Phương tiện di chuyển và cơ giới.
- Nhiễm độc do môi trường.
- Những nguyên nhân gây tai nạn điện.
- Bố trí các lối vào và ra cho các phương tiện cấp cứu
- Hệ dàn giáo phải có hệ thống thu sét nếu không được liên kết với hệ thống
tiếp đất của công trình.
- Phải có các thiết bị chữa cháy như bình cứu hỏa tại văn phòng làm việc,
lán trại, các kho vật liệu và ngay tại công trình đang được xây dựng.
- Bố trí trang thiết bị y tế và chăm sóc.
- Tại các công trình lớn cần bố trí các tiện nghi vệ sinh cho cả nam và nữ tại
nhiều vị trí
- Bố trí ánh sáng nhân tạo tại những nơi làm việc liên tục hoặc cả khi trời
tối.
- Sắp xếp công trường ngăn nắp tiện lợi cho việc thu nhặt và dọn dẹp phế
liệu.
- Cần tập huấn an toàn cho tất cả công nhân.
Một số biển báo an toàn trong công trường xây dựng
Biển báo Chức năng
- TCXDVN 162 - 2004: Bê tông nặng - phương pháp kiểm tra cường độ bằng
súng bật nẩy.
- TCXDVN 325 - 2004: Phụ gia hóa học cho bê tông.
- TCXDVN 313 - 2004: TC hướng dẫn chống nứt cho BTCT.
- TCVN 171 - 1989: Phương pháp kiểm tra bê tông bằng súng bật nẩy và siêu
âm.
- TCXDVN 286 - 2003: Thi công và nghiệm thu công tác đóng, ép cọc.
- TCXDVN 269 - 2002: Cọc, phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng ép dọc
trục.
- TCVN 257 - 2000: Quy định kỹ thuật thi công và nghiệm thu cọc khoan
nhồi.
- TCXDVN 208 - 1998: Yêu cầu chất lượng thi công cọc khoan nhồi.
- TCXDVN 202 - 1997: Kỹ thuật thi công phân thân nhà cao tầng.
- TCXDVN 200 – 1997: Kỹ thuật về bơm bê tông.
- TCXDVN 198 -199: Công tác thi công kết cấu BTCT toàn khối.
- TCVN 5308 - 1991: Quy phạm kỹ thuật trong an toàn xây dựng.
Phương pháp thi công gầu xoay và dung dịch Bentonite giữ vách
Phương pháp này lấy đất lên bằng gầu xoay có đường kính bằng đường kính
cọc và được gắn trên cần của máy khoan. Gầu có răng cắt đất và nắp để đổ đất ra
ngoài.
Dùng ống vách bằng thép (được hạ xuống tới độ sâu 6-8m) để giữ thành, tránh
sập vách khi thi công. Vách được giữ bằng dung dịch Bentonite.
Khi tới độ sâu thiết kế, tiến hành thổi rửa đáy hố khoan bằng phương pháp bơm
ngược, thổi khí nén hay khoan lại (khi chiều dày lớp mùn đáy >5m). Độ sạch của đáy
hố được kiểm tra bằng hàm lượng cát trong dung dịch Bentonite. Lượng mùn còn sót
lại được lấy ra nốt khi đổ bê tông theo phương pháp vữa dâng.
Đối với phương pháp này dung dịch Bentonite được tận dụng lại thông qua máy
lọc (có khi tới 5-6 lần).
* Ưu điểm: Thi công nhanh kiểm tra chất lượng dễ dàng thuận tiện, đảm bảo vệ
sinh môi trường và ít ảnh hưởng đến các công trình lân cận.
* Nhược điểm: Phải sử dụng các thiết bị chuyên dụng giá đắt nên giá thành cọc
cao.
Lựa chọn phương án sử dụng bê tông
Do khối lượng thi công công trình lớn, công trình sử dụng bê tông thương phẩm
được cung cấp từ trạm trộn được vận chuyển bằng xe chuyên dụng. Bê tông trước khi
đưa vào sử dụng cần được kiểm tra chất lượng vật liệu và độ sụt yêu cầu.
Chọn phương án sử dụng thép và hạ lồng thép
Chủng loại và cường độ thép yêu cầu phải đúng với bản thiết kế kết cấu.
Thép trước khi sử dụng cần nắn thẳng và đánh gỉ.
Thép sử dụng cho cọc được chế tạo thành từng lồng thép, hạ xuống hố bằng cần
trục.
2.2. Tính toán khối lượng và chọn máy thi công
Tính toán khối lượng vật liệu cho một cọc
Tính toán khối lượng vật liệu cho một cọc gồm:
- Chiều dài đổ bê tông cọc
- Bê tông
- Cốt thép
- Lượng đất khoan cho một cọc
Hình 2.1. Một số thiết bị, máy thi công cọc khoan nhồi.
2.3. Quy trình công nghệ và biện pháp thi công cọc khoan nhồi
Quy trình công nghệ thi công cọc khoan nhồi bằng phương pháp gầu xoay
sử dụng dung dịch Bentonite giữ thành hố
quy t r ×nh c«ng nghÖt hi c«ng cäc khoan nhåi
Quy trình thi công cọc khoan nhồi được thể hiện như Hình 2.2.
s¹ ch
chuÈn ®Þnh ®Æt èng khoan x¸ c nhËn ®é s©u l ¾p ®Æt l ¾p èng xö l ý kiÓm t r a ®æ r ót
bÞ vÞ v¸ ch t¹o lç (n¹ o vÐt ) cèt t hÐp ®æbt cÆn l ¾ng dung dÞch bª t «ng èng v¸ ch
Tim cäc
èng v¸ ch
3 4
khoan t¹ o lç vÐt ®¸ y hè khoan
Betonite
Betonite
èng v¸ ch
èng v¸ ch
Polymer Polymer
5 6
thæi röa lÇn mét l¾p ®Æ
t cèt thÐp
khÝnÐn Bentonite
Bentonite
èng v¸ ch
èng v¸ ch
Polymer
7 8
l¾p èng bª t«ng thæi röa lÇn hai (nÕu ch- a ®¹ t)
Bentonite
KhU nÐn
èng v¸ ch
èng v¸ ch
èng ®æ
èng ®æ
9
rót èng v¸ ch t¹ m
®æbª t«ng
Bentonite
lÊp ®¸ 1x2 èng v¸ ch
èng v¸ ch
Hình 2.3. Trình tự các bước thi công cọc khoan nhồi.
Biện pháp thi công
Định vị vị trí tim cọc
Căn cứ vào bản đồ định vị công trình do văn phòng kiến trúc sư trưởng hoặc cơ
quan tương đương cấp, lập mốc giới công trình, các mốc này phải được cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra và chấp nhận.
Từ mặt bằng định vị móng cọc của nhà thiết kế, lập hệ thống định vị và lưới
khống chế cho công trình theo hệ toạ độ OXY. Các lưới định vị này được chuyển dời
và cố định vào các công trình lân cận, hoặc lập thành các mốc định vị. Các mốc này
được rào chắn, bảo vệ chu đáo và phải liên tục kiểm tra đề phòng xê dịch do va chạm
hay lún gây ra.
Hố khoan và tim cọc được định vị trước khi hạ ống chống. Từ hệ thống mốc
dẫn trắc địa, xác định vị trí tim cọc bằng hai máy kinh vĩ đặt theo hai trục vuông góc
nhau. Sai số của tim cọc không được lớn hơn 5 cm về mọi hướng. Bốn mốc kiểm tra
vuông góc với nhau nằm trên hai trục X, Y và cùng cách tim cọc một khoảng bằng
nhau (Hình 2.4).
Hình 2.7. Xác định độ sâu hố khoan, nạo vét đáy hố.
Lắp đặt cốt thép
Gia công cốt thép :
Cốt thép được sử dụng đúng chủng loại, mẫu mã quy định trong thiết kế đã
được phê duyệt. Cốt thép phải có đủ chứng chỉ của nhà máy sản xuất và kết quả thí
nghiệm từ phòng thí nghiệm có tư cách pháp nhân.
Cốt thép được gia công, buộc, dựng thành từng lồng và các lồng được nối với
nhau bằng nối buộc với dây buộc thép.
Để tránh hiện tượng đẩy nổi lồng thép trong quá trình đổ bê tông thì ta hàn
thanh thép hình vào lồng thép rồi hàn vào ống vách để cố định lồng thép. Để đảm bảo
lớp bê tông bảo vệ cốt thép cọc ta xuyên qua cốt đai những con kê bê tông theo chiều
dài cọc, trên một mặt cắt.
Khi hạ lồng thép phải điều chỉnh cho thẳng đứng, hạ từ từ tránh va chạm với
thành hố gây sập thành khó khăn cho việc thổi rửa sau này.
Lắp ống đổ bê tông
Ống đổ bê tông có thể lắp ráp tổ hợp tuỳ thuộc vào chiều sâu hố đào. Ống đổ bê
tông được nối bằng ren kín. Dùng một hệ giá đỡ đặc biệt có cấu tạo như thang thép đặt
qua miệng ống vách, trên thang có hai nửa vành khuyên có bản lề. Khi hai nửa này sập
xuống sẽ tạo thành vòng tròn ôm khít lấy thân ống. Một đầu ống được chế tạo to hơn
nên ống đổ sẽ được treo trên miệng ống vách qua giá đỡ. Đáy dưới của ống đỡ được
đặt cách đáy hố khoan 20 ÷ 30 cm để tránh tắc ống. Dùng ống dẫn loại đậy đáy.
Xử lý cặn đáy lỗ khoan, thổi rửa
Dùng phương pháp thổi rửa để xử lý cặn lắng. Sau khi lắp xong ống đổ bê tông
ta lắp đầu thổi rửa lên đầu trên của ống. Đầu thổi rửa có hai cửa: một cửa nối với ống
dẫn Ø150 để thu hồi dung dịch Bentonite và bùn đất từ đáy lỗ khoan về thiết bị lọc
dung dịch, một cửa khác được thả ống khí nén đường kính Ø45, ống này dài bằng 80%
chiều dài cọc. Khi thổi rửa khí nén được thổi qua đường ống Ø45 nằm bên trong ống
đổ bê tông với áp lực khoảng 7 kG/cm2, áp lực này được giữ liên tục. Khí nén ra khỏi
ống 45 quay lại thoát lên trên ống đổ tạo thành một áp lực hút ở đáy ống đổ đưa dung
dịch Bentonite và bùn đất theo ống đổ bê tông đến máy lọc. Trong quá trình thổi rửa
phải liên tục cấp bù dung dịch Bentonite cho cọc để đảm bảo cao trình Bentonite
không thay đổi.
Thời gian thổi rửa thường kéo dài 20 30 phút. Sau đó ngừng cấp khí nén, đợi
khoảng 1 giờ để cho cặn lắng hết, dùng thước đo độ sâu. Nếu độ sâu được đảm bảo,
cặn lắng nhỏ hơn 10 cm (phải được sự thống nhất của giám sát và nhà thầu) thì kiểm
tra dung dịch Bentonite lấy ra từ đáy lỗ khoan. Lòng hố khoan được coi là sạch khi
dung dịch Bentonite thỏa mãn các điều kiện:
Tỷ trọng: 1,04 1,2 g/cm3.
Độ nhớt: = 20 30 s.
Hàm lượng cát: nhỏ hơn 5%.
dịch Bentonite trong ống đổ, sau này nút bấc đó sẽ nổi lên và được thu hồi. Trong quá
trình đổ bê tông ống đổ bê tông được rút dần lên bằng cách cắt dần từng đoạn ống sao
cho đảm bảo đầu ống đổ luôn ngập trong bê tông tối thiểu là 2 m (2 - 3m) mục đích để
đẩy bê tông từ đáy ống dẫn ra, bê tông dâng dần lên không để cho dung dịch Bentonite
và bùn cát phía trên lẫn vào bê tông.
Khi đổ bê tông vào hố khoan thì dung dịch Bentonite sẽ trào ra lỗ khoan, do đó
phải thu hồi Bentonite liên tục sao cho dung dịch không chảy ra quanh chỗ thi công.
Khối lượng bê tông một cọc được tính toán cho sự hao hụt 1,05 1,1 %.
Quá trình đổ bê tông được khống chế trong vòng 4 giờ. Để kết thúc quá trình đổ
bê tông cần xác định cao trình cuối cùng của bê tông. Do phần trên của bê tông thường
lẫn vào bùn đất nên chất lượng xấu cần đổ thêm bê tông cho tràn ra để loại trừ bê tông
xấu. Ngoài ra phải tính toán tới việc khi rút ống vách bê tông sẽ bị tụt xuống do đường
kính ống vách to hơn lỗ khoan. Hao phí quy phạm cho phép vượt 10%.
Phần trên đầu trên cọc khi đổ bê tông dưới nước thì không thể tránh khỏi bùn,
cặn lắng lẫn vào trong bê tông làm giảm chất lượng của bê tông, do vậy để đảm bảo an
toàn người ta thường đổ bê tông cọc vượt lên một đoạn so với độ sâu thiết kế 50cm.
Kết thúc việc đổ bê tông phải xác định được cao trình của bê tông và cao trình
thật của bê tông chất lượng tốt. Việc quyết định ngừng đổ bê tông sẽ do nhà thầu đề
xuất và được giám sát hiện trường chấp nhận.
Kết thúc đổ bê tông thì ống đổ được rút ra khỏi cọc, các đoạn ống được rửa sạch
xếp vào nơi quy định.
Rút ống vách
Các giá đỡ, sàn công tác, neo cốt thép vào ống vách được tháo dỡ. Ống vách
được kéo từ từ lên bằng cần cẩu, phải đảm bảo ống vách được kéo thẳng đứng tránh xê
dịch tim đầu cọc. Gắn thiết bị rung vào thành ống vách để việc rút ống được dễ dàng,
không gây thắt cổ chai nơi kết thúc ống vách.
Sau khi rút ống vách, tiến hành lấp cát lên hố khoan, lấp hố thu Bentonite, tạo
mặt bằng phẳng, rào chắn bảo vệ cọc. Không được gây rung động trong vùng xung
quanh cọc, không khoan cọc khác trong vòng 3 ngày kể từ khi kết thúc đổ bê tông cọc
trong phạm vi 5 lần đường kính cọc.
hoặc kiểm tra cường độ bê tông cọc. Nén tĩnh được thực hiện với kích thuỷ lực và hệ
thống đối trọng hay hệ thống cọc neo.
Quy trình thực hiện thí nghiệm trên theo quy phạm Anh: BS 8004-1986. Các
bước tiến hành:
- Cấp tăng tải trọng bằng 25% so với tải dự kiến.
- Độ lún giới hạn sau 1giờ nhỏ hơn 0.25(mm) mới cho phép tăng lên cấp tải
mới.
- Tăng đến tải trọng thiết kế dự kiến, quan sát độ lún cho đến khi độ lún
<0.25mm/h
- Giảm tải về 0 và quan sát độ phục hồi của cọc với tốc độ < 0,25mm/h hoặc
trong 6 giờ.
- Tiếp tục tăng cấp tải đến 1.25 lần tải trọng thiết kế, giữ trong 3 giờ.
- Tăng tải 1.5 lần so với tải thiết kế và giữ tải trong vòng 24÷40h.
- Giảm tải theo từng cấp, tại cấp bằng 0 tiến hành quan trắc trong 6h hoặc để
độ phục hồi của cọc nhỏ hơn 0.25mm/h. Trên cơ sở thử tải cọc, biểu đồ độ lún của đầu
cọc, sức chịu tải của cọc được xác định và tải trọng xác định với riêng từng cọc.
Phương pháp này ngoài ưu điểm có độ tin cậy cao, độ sâu giới hạn thử tải không hạn
chế thì có nhược điểm là thời gian chuẩn bị lâu, kinh phí lớn không mang tính đại diện
cao (chỉ thử được 1÷2 cọc ở hiện trường).
Phương pháp đo sóng ứng suất (Thí nghiệm biến dạng nhỏ)
Kiểm tra tính liên tục, đều đặn và khuyết tật của khối bê tông trong cọc.
Cơ sở của phương pháp này là lý thuyết truyền sóng ứng suất trong thanh đàn hồi.
Sóng này tạo ra khi búa đập vào đầu cọc, truyền từ đỉnh cọc tới mũi cọc với tốc độ phụ
thuộc vào chất lượng bê tông cọc. Khi gặp thay đổi của kháng trở cơ học, một phần
sóng ứng suất được phản hồi quay trở lại đầu cọc. Cường độ và dạng của sóng phản
hồi phụ thuộc vào bản chất và mức độ thay đổi của kháng trở cơ học.
Phương pháp khoan lấy mẫu:
Bằng thiết bị khoan có thể lấy mẫu bê tông có đường kính từ 50÷150 (mm) từ
những độ sâu khác nhau. Cũng có thể lấy mẫu liên tục theo chiều sâu. Quan sát mẫu
tại hiện trường cho phép đánh giá sơ bộ chất lượng bê tông cọc.
Ưu điểm: Chất lượng bê tông cọc được xác định chính xác bằng phương pháp
trực tiếp.
Nhược điểm: Số lượng mũi khoan nhiều ảnh hưởng đến sự làm việc của cọc,
giá thành cao, tốn thời gian.
Kiểm tra bằng siêu âm
Đây là một trong các phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp
này đánh giá chất lượng bê tông và khuyết tật của cọc thông qua quan hệ tốc độ truyền
sóng và cường độ bê tông.
Để kiểm tra bằng phương pháp này người ta buộc sẵn 3 ống thép hình vào lồng
thép trước khi hạ lồng thép. Sau khi đổ bê tông xong ta dùng thiết bị phát siêu âm thả
vào trong một lỗ. Cứ 5cm thì đo 1 lần và ghi kết quả. Dựa vào kết quả đo được mà
phân tích chất lượng của bê tông.
Ưu điểm: Nhanh, giá thành thấp, kết quả chính xác hơn rất nhiều so với
phương pháp đo sóng âm, chiều sâu không bị hạn chế.
Nhược điểm: Tín hiệu không quét được qua vành ngoài của cọc nên không biết
được có bị hở cốt thép hay không.
Một số nội dung kiểm tra chất lượng cọc
Kiểm tra lại trục cọc: Dựa vào các mốc đã có sẵn, dùng máy hoặc thước dóng
lại các trục để kiểm tra.
Các sai số cho phép về lỗ cọc khoan nhồi.
Đường kính cọc : 0.1D và 50mm
Độ thẳng đứng : 1%.
Sai số về vị trí: D/6 và không được lớn hơn 110.
2.5. Các sự cố, nguyên nhân, xử lý khi thi công cọc khoan nhồi.
Sự cố không rút được đầu khoan cọc nhồi lên
Do một nguyên nhân nào đó như mất điện máy phát, hỏng cẩu .v.v.. làm gián
đoạn quá trình khoan cọc, cần phải rút đầu khoan lên ngay ngay sau khi mất điện thì
đầu khoan bị kẹt ở đáy lỗ không cẩu lên được cũng không thể nhổ lên được.
Nguyên nhân
Hiện tượng sập vách phần đất đã khoan duới đáy ống vách chưa kịp hạ xảy ra
ngay sau khi mất điện làm nghiêng đầu khoan, đầu khoan bị vướng vào đáy ống vách
và bị toàn bộ phần đất sập xuống bao phủ. Do vậy không thể rút đầu khoan lên được.
Cách xử lý
Cách 1: Rút ống vách lên khoảng 20 cm sau đó mới rút đầu khoan, sau khi rút
được đầu khoan lên rồi sẽ lại hạ ngay ống vách xuống.
Cách 2: Nếu không thể nhổ được ống vách do ống vách đã hạ sâu, lực ma sát
lớn, ta phải dùng biện pháp xói hút . Cách tiến hành như sau:
Dùng vòi xói áp lực cao xói hút phần đất đã bị sập và xói sâu xuống dưới đầu
khoan mục đích làm cho đầu khoan trôi xuống dưới theo phương thẳng đứng để khỏi
bị nghiêng vào thành vách. Sau đó mới cẩu rút đầu khoan.
Lưu ý: Trong suốt quá trình xói hút luôn giữ cho mực nước trong lỗ khoan ổn
định đầy trong ống vách để giữ ổn định thành lỗ khoan dưới đáy ống vách.
Sự cố không rút được ống vách lên
Nguyên nhân
Lực ma sát giữa ống chống với đất ở xung quanh lớn hơn lực nhổ lên ( lực nhổ
và lực rung) hoặc khả năng cẩu lên của thiết bị làm lỗ không đủ. Trong tầng cát thì sự
cố kẹp ống thường xảy ra, do ảnh hưởng của nước ngầm khá lớn, ngoài ra còn do ảnh
hưởng của mật độ cát với việc cát cố kết lại dưới tác dụng của lực rung. Còn trong
tầng sét, do lực dính tương đối lớn hoặc do tồn tại đất sét nở v.v...
Bê tông đổ một lượng quá lớn mới rút ống vách hoặc đổ bê tông có độ sụt quá
thấp làm tăng ma sát giữa ống vách và bê tông.
Cách xử lý
Chọn phương pháp thi công và thiết bị thi công đảm bảo năng lực thiết bị đủ
đáp ứng nhu cầu cho công nghệ khoan cọc.
Sự cố sập vách hố khoan
Nguyên nhân
Các nguyên nhân chủ yếu ở trạng thái tĩnh:
Độ dài của ống vách tầng địa chất phía trên không đủ qua các tầng địa chất
phức tạp.
Duy trì áp lực cột dung dịch không đủ.
Mực nước ngầm có áp lực tương đối cao
Trong tầng cuội sỏi có nước chảy hoặc không có nước, trong hố xuất hiện hiện
tượng mất dung dịch.
Tỷ trọng và nồng độ của dung dịch không đủ.
Cách phòng ngừa: Phải tăng cường độ chính xác ở khâu gia công cốt thép, đề
phòng khi vận chuyển bị biến dạng và kiểm tra độ thẳng đứng của ống vách trước khi
thả lồng cốt thép.
Cách xử lý sự cố: Khi bắt đầu đổ bê tông thấy phát hiện cốt thép bị trồi lên thì
phải lập tức dừng việc đổ bê tông lại và kiên nhẫn rung lắc ống vách , di động lên
xuống hoặc quay theo một chiều để cắt đứt sự vướng mắc giữa khung cốt thép và ống
vách. Trong khi đang đổ bê tông, hoặc khi rút ống lên mà đồng thời cốt thép và bê
tông cùng lên theo thì đây là một sự cố rất nghiêm trọng : hoặc thân cọc với tầng đất
không được liên kết chặt, hoặc là xuất hiện khoảng hổng. Cho nên trường hợp này
không được rút tiếp ống lên trước khi gia cố tăng cường nền đất đã bị lún xuống.
Trường hợp cốt thép bị trồi lên do lực đẩy động của bê tông (đây là là
nguyên nhân nhân chính gây ra sự cố trồi cốt thép)
Lực đẩy động bê tông xuất hiện ở đáy lỗ khoan khi bê tông rơi từ miệng ống
xuống (thế năng chuyển thành động năng ). Chiều cao rơi bê tông càng lớn, tốc độ đổ
bê tông càng nhanh thì lực đẩy động càng lớn. Cốt thép sẽ không bị trồi nếu lực đẩy
động nhỏ hơn trọng lượng lồng thép.
Vì vậy có thể giảm thiểu sự trồi cốt thép nếu hạn chế tối đa chiều cao rơi bê
tông và tốc độ đổ bê tông. Chiều cao này có thể khống chế căn cứ vào trọng lượng
lồng thép.
Mặt khác có thể coi bê tông rơi xuống đáy lỗ khoan là trên nền đàn hồi, vì vậy
việc giảm thiểu tốc độ đổ bê tông sẽ làm giảm thiểu phản lực.
Câu hỏi ôn tập:
1. Nêu các phương pháp xác định khối lượng thi công cho một cọc khoan nhồi.
2. Nêu trình tự thi công khoan, thổi rửa, đổ bê tông cọc khoan nhồi.
3. Nêu các sự cố, nguyên nhân, khắc phục khi thi công cọc khoan nhồi.
TP. HCM, ngày tháng năm 2017
TT Đào tạo Nghề Bộ môn Mộc-Nề Giảng viên
Bảng 3.2. Trọng lượng riêng của đất và hệ số tơi của đất Kt
Cấp Trọng lượng Hệ số tơi
Loại đất
đất riêng (kN/m3) Kt
I Đất cát, á cát ẩm, đất canh tác 13-16 1.1-1.3
II Á sét màu vàng tơi, hoàng thổ khô 16-17 1.15-1.3
III Sét, á sét chặt, hoàng thổ ẩm 17-18 1.24-1.32
IV Sét khô và chặt, á sét lẫn sỏi 18-19 1.3-1.37
V Đất đồi khô cứng lẫn sỏi, quặng 20-21 1.35-1.4
Bảng 3.3. Hệ số làm đầy gầu của máy đào một gầu Kd
Có thể dùng các thanh thép đai, uốn thành chữ U để giữ khoảng cách cố định
giữa 2 lớp lưới thép.
- Tốp thứ 2 theo sau vòi đổ, có nhiệm vụ đầm bê tông lớp mặt cho đúng với
cao trình đổ dự kiến.
Trong quá trình đầm, còn có 2 thợ giữ nhiệm vụ gõ thành ván khuôn, trám kẽ
bằng bao xi măng tẩm nước nhằm phát hiện các sự cố khả dĩ nếu có và đảm bảo cho
mặt bê tông hoàn thiện không bị rỗ.
Như vậy, để ép được cọc xuống chiều sâu thiết kế cần phải có một lực thắng
được lực ma sát bên của cọc và phá vỡ cấu trúc của lớp đất dưới mũi cọc. Lực ép đó
chủ yếu do lực ép bằng thủy lực gây ra.
Muốn cho cọc qua được những địa tầng đó, thì lực ép phải đạt được giá trị:
Pep min = 1.3xPtk (Mục 6.2 TCXDVN: 286-2003)
Pep max = 1.8xPtk
Lực ép danh định lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất
Pép max yêu cầu theo quy định của thiết kế.
Pdanh định = Pép max x1.4
Lựa chọn cần trục dựa theo tài liệu Sổ tay chọn máy xây dựng, Nguyễn Tiến
Thu – NXB Xây dựng.
Chọn cáp phục vụ cẩu lắp:
Chọn cáp chủ yếu để phục vụ thi công cẩu chất đối trọng + cẩu cọc lắp vào Máy
ép, còn khi cẩu dàn đế thì không nhất thiết phải dùng đưa vào trong tính toán vì máy
ép bằng thép có P tương đối nhỏ.
Để đơn giản trong thi công ta chọn chung 1 loại cáp khi cần trục phục vụ thi
công ép cọc.
Tính số máy ép cọc
Từ số lượng cọc cần ép và định mức ca máy (theo ĐM 24-2005), ta tính ra số ca
máy cần thiết cho việc thi công công trình. Nếu số ca máy quá lớn, ta có thể chọn tăng
số máy ép lên: 2 máy, hoặc 3 máy...
Lập sơ đồ di chuyển của máy ép và cần trục
Trình tự lập sơ đồ di chuyển của máy ép + cần trục phục vụ ép :
Các bước tính toán và kiểm tra được thực hiện trên AutoCad; ta có được sơ đồ
di chuyển của máy ép và cần trục.
4.2. Trình tự thi công cọc ép
Chuẩn bị
Trước tiên cho thi công 3 cọc có số thứ tự trên bản vẽ thiết kế chỉ định.
Sau khi thi công xong ta bắt đầu thí nghiệm nén tĩnh để kiểm tra sức chịu tải
của cọc.
Sau khi thí nghiệm nén tĩnh xong, kết quả thí nghiệm được đơn vị thiết kế kiểm
tra và đưa ra giải pháp thiết kế để ép đại trà.
Kỹ thuật thi công
Định vị tim cọc
Định vị móng cọc là công việc hết sức quan trọng, nhằm đảm bảo thi công cọc
đúng vị trí. Vì vậy việc định vị cọc phải do kỹ thuật viên đảm nhận, dưới sự hướng dẫn
của các bộ kỹ thuật
Định vị móng cọc ở trên khô (ép cọc trước khi đào móng): Định vị cọc ở trên
khô bao gồm việc chuyển trục chính và các trục phụ của bản vẽ thiết kế vào thực địa,
xác định các tim cọc cần ép. Các điểm tim trục dọc và ngang và độ thẳng đứng của cọc
được xác định bằng máy kinh vĩ và thước dây.
Sau khi định được tim cọc, chuyển tim cọc theo 2 phương (chuyển ra 4 điểm
1,1’, 2, 2’); để sau khi lắp cọc vào Máy ép, dùng Máy kinh vĩ điều chỉnh cọc vào đúng
vị trí thiết kế.
Ghi chép
Ghi lực ép cọc đầu tiên:
Khi mũi cọc cắm sâu vào đất từ 30 ÷ 50cm thì ghi chỉ số lực đầu tiên. Sau đó cứ
mỗi lần cọc đi xuống sâu được 1m thì ghi lực ép tại thời điểm đó vào sổ nhật ký ép
cọc.
Nếu thấy chỉ số trên đồng hồ đo áp lực tăng lên hoặc giảm xuống đột ngột thì
phải ghi vào nhật ký cộng độ sâu và giá trị lực ép thay đổi đột ngột nói trên. Nếu thời
gian thay đổi lực ép kéo dài thì ngừng ép và tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất phương
pháp xử lý.
Sổ nhật ký được ghi một cách liên tục cho đến hết độ sâu thiết kế, khi lực ép tác
dụng lên cọc có giá trị bằng 0,8 giá trị lực ép giới hạn tối thiểu thì ghi lại ngay độ sâu
và giá trị đó.
Bắt đầu từ độ sâu có áp lực P=0,8 Pép min ta ghi chép ứng với từng độ sâu
xuyên 20cm vào nhật ký, tiếp tục ghi như vậy cho đến khi ép xong 1 cọc.
Bảng 4.1. Bảng ghi chép ép cọc.
Chiều sâu(m) Tải trọng(kN) Ghi chú
0,5
1,5
2,5
……….
25
Ghi lực ép các đoạn cọc đầu tiên.
Xác định độ cao đáy móng (thông thường đo độ sâu đáy móng nếu ép cọc
trước, với đài móng nếu ép cọc sau).
Khi mũi cọc cắm sâu vào lòng đất 30÷50cm thì bắt đầu ghi chỉ số lún nén đầu
tiên, cứ mỗi lần cọc đi sâu xuống 1m thì ghi giá trị lực ép đó vào nhật ký ép cọc.
Cách ghi lực ép ở giai đoạn cuối cùng hoàn thành việc ép xong một cọc.
Ghi lực ép như trên và tới độ sâu mà lực ép tác động lên đỉnh cọc có giá trị bằng
0,8 giá trị lực ép giới hạn tối thiểu thì ghi lại giá trị lực ép tại độ sâu đó.
Bắt đầu từ độ sâu này, ghi lực ép ứng với từng độ sâu vào nhật ký cứ như vậy
theo dõi cho đến khi ép xong cọc.
Thường xuyên phải kiểm tra các thiết bị máy móc, dây cáp, hệ thống điện.
Cần chú ý đến các chi tiết neo thiết bị, các dàn khung ép.
Khi cẩu lắp cán bộ giám sát phải quan sát và hướng dẫn thợ, người thực hiện
cẩu phải đưa cọc vào vị trí đúng qui định.
Trước khi dựng cọc phải kiểm tra an toàn, nghiệm thu cọc về kích thước, các
khuyết tật khác theo qui định về thi công và nghiệm thu cọc.
Cần chú ý về tốc độ tăng áp lực, về đối trọng tránh trường hợp có thể gây mất
cân bằng
Người không có nhiệm vụ phải đứng ra ngoài phạm vi dựng cọc, khoảng cách ít
nhất phải bằng chiều dài cọc.
Các điểm chú ý khi ép cọc
Ghi chép theo dõi lực ép theo chiều dài cọc.
Ghi chép lực ép cọc đầu tiên khi mũi cọc đã cắm sâu vào lòng đất từ 0.3 – 0.5 m
thì ghi chỉ số lực ép đầu tiên sau đó cứ mỗi lần cọc xuyên được 1m thì ghi chỉ số lực
ép tại thời điểm đó vào nhật ký ép cọc.
Nếu thấy đồng hồ đo áp lực tăng lên hoặc giảm xuống 1 cách đột ngột thì phải
ghi vào nhật ký ép cọc sự thay đổi đó.
Nhật ký phải đầy đủ các sự kiện ép cọc có sự chứng kiến của các bên có liên
quan.
Câu hỏi ôn tập:
1. Nêu cách tính toán chọn cẩu phục vụ thi công ép cọc.
2. Nêu cách tính toán chọn cáp phục vụ thi công ép cọc.
3. Nêu cách tính toán đối trọng khi thi công ép cọc.
4. Nêu kỹ thuật thi công ép cọc.
5. Nêu biện pháp an toàn lao động khi thi công ép cọc.
Cốt thép phải sạch sẽ không bị hoen gỉ, dính dầu mỡ, bùn đất.
Đảm bảo độ vững chắc và ổn định của các mối nối.
Đảm bảo độ vững chắc của cốt thép trong quá trình đổ bê tông.
Trước khi đổ bê tông các cấu kiện, công tác lắp dựng cốt thép phải được
nghiệm thu giữa các bên.
Tính toán số lượng, chủng loại, hình dáng kích thước cốt thép theo bản vẽ
thiết kế trước khi gia công cốt thép:
Phải đúng với thiết kế chi tiết thép của cấu kiện và quy định chung của hồ sơ
thiết kế.
Đọc kỹ bản vẽ chi tiết thép của cấu kiện trên mặt bằng, mặt cắt, bản vẽ kiến
trúc…
Triển khai bản vẽ chi tiết gia công thép và trình giám sát phê duyệt. Bảng gia
công thép phải tuân thủ vị trí nối thép
Giám sát trong quá trình gia công.
Kỹ thuật gia công cốt thép cột
Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học như cưa
cắt, dập, đột.
Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước của thiết kế sản
phẩm cốt thép đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô.
Hình 5.1. Một số máy, thiết bị duỗi, cắt và uốn cốt thép, máy buộc thép.
Trình tự lắp dựng cốt thép cột
Lắp đặt: đúng vị trí, đúng cao độ;
Đối với cột và vách, từ lưới trục đã triển khai trên sàn triển khai bật tiết diện
chân cột, chân vách và chỉnh sửa thép chờ đảm bảo lớp bảo vệ rồi mới tiến hành lắp
dựng thép.
Lớp bảo vệ phù hợp với quy định của thiết kế cho từng cấu kiện.
Khung thép chính phải được định dạng ổn định và đúng hình dạng cấu kiện.
Thép đai thi công phải thẳng đều đúng khoảng cách bằng cách xác định đai đầu
tiên và sau đó dùng thước hoặc thanh cữ đo và đánh dấu bằng phấn lên thép chủ để
công nhân buộc đai. Thép đai phải sắp đặt điểm móc chéo trả xen kẽ nhau.
Nối thép: Nối đúng vị trí (vùng chịu nén), đúng chiều dài và phù hợp với quy
định chung của thiết kế.
Chiều dài nối theo quy định của thiết kế, nếu không có quy định riêng thì đoạn
nối là 30d trong vùng nén, 40d trong vùng kéo (hạn chế sử dụng).
Tại vị trí nối thép nếu thép chịu lực có đường kính >= 18 thì phải uốn thép tại vị
trí nối sao cho 2 thanh thép sau khi nối phải đồng tâm (nhấn cổ chai).
Kê thép: Đủ cường độ (nếu dùng kê bằng bê tông hoặc vữa mác cao) và đảm
bảo chiều dày lớp bảo vệ
Kê thép phải được đúc trước để đảm bảo khi đem ra thi công không bị bể.
Tại một vị trí kê phải kê đủ >=2 cục kê để khung thép cột không bị vặn và ổn
định.
Những chú ý khi lắp dựng cốt thép: Lắp dựng cốt thép cột: Đầu tiên cho nối
thép dọc vào thép chờ, sau đó thì lồng thép đai vào, dùng dây kẽm buộc thép đai vào
thép chủ, dùng dây kẽm cố định tạm khung thép cột. Khác với dầm và sàn, thép cột
được lắp dựng cốt thép trước khi lắp đặt ván khuôn.
Hình 5.3. Kiểm tra lắp dựng cốt thép cột, vách cứng.
Chỗ này lưu ý, không được cho các chi tiết bằng kim loại nhôm hay hợp kim có
nhôm tiếp xúc với bê tông. Lý do là phân tử nhôm sẽ tác động vào kiềm xi măng tạo ra
sự trương thể tích bê tông làm cho bê tông bị nát vụn trong nội tại kết cấu.
Kiểm tra vật liệu làm cốt thép:
Cần nắm vững nguồn gốc cốt thép: nơi chế tạo, nhà bán hàng, tiêu chuẩn được
dựa vào để sản xuất thông qua catalogue bán hàng. Với thép không rõ nguồn gốc, kỹ
sư tư vấn đảm bảo chất lượng yêu cầu nhà thầu đưa vào các phòng thí nghiệm có tư
cách hành nghề thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu như cường độ chịu kéo, kết quả thử
uốn và uốn lại không hoàn toàn, thử uốn và uốn lại.
Thép dùng trong bê tông là thép chuyên dùng trong xây dựng. Nếu là thép Việt
nam, theo TCVN 1651:1975, có bốn nhóm thép cán nóng là cốt tròn trơn nhóm CI, cốt
có gờ nhóm CII, CIII và CIV. Nếu ký hiệu theo Nga, đó là các nhóm tương đương ứng
với AI, AII, AIII, AIV.
Cường độ tiêu chuẩn của các nhóm thép cán nóng để đối chiếu với các loại thép
cần thí nghiệm để xác định cường độ cho trong Bảng 5.1
Bảng 5.1. Cường độ tiêu chuẩn của thép.
Cường độ tiêu chuẩn R a.c
Nhóm cốt thép thanh
( KG/cm2)
CI 2.200
C II 3.000
C III 4.000
C IV 6.000
Dây thép cácbon thấp kéo nguội 5.200
Thử kéo cốt thép theo tiêu chuẩn TCVN 197:1985.
Để đảm bảo khả năng chịu biến dạng dẻo của cốt thép, cần thí nghiệm uốn cốt
thép. Thí nghiệm uốn cốt thép theo TCVN 198:1985.
Với các công trình khung bê tông cốt thép, việc lựa chọn cốt thép thường chọn
thép tròn cán nóng nhóm CII, có số hiệu CT 5 làm thép chịu lực.
Khi cần kiểm tra để biết bố trí cốt thép có đúng đường kính danh nghĩa không,
ta xem Bảng 5.2:
Bảng 5.2. Đường kính thép và khối lượng theo chiều dài của thép.
Đường kính danh Diện tích mặt cắt ngang Khối lượng theo chiều dài
nghĩa (mm) danh nghĩa (mm )2
Yêu cầu kg/m Dung sai %
6 28,3 0.222 ±8
8 50,3 0.395 ±8
10 78,3 0.617 ±5
12 113 0.888 ±5
16 201 1.58 ±5
20 314 2.47 ±5
25 491 3.85 ±4
32 804 6.31 ±4
40 1256 9.86 ±4
Cột đầu cho ta kích thước danh nghĩa, điều này có thể hiểu là khi chọn tiết diện
trong tính toán, thép được chọn theo diện tích chịu lực ở cột 2 và được coi đường kính
thanh tương ứng với cột 1. Nhưng do bề ngoài đường kính có gờ nên đường kính
thanh này chỉ là danh nghĩa, không thể đo chỗ lõm rồi cộng với đo chỗ lồi của gờ mà
chia bình quân. Cách làm tốt là chặt 1 hay 2 mét rồi cân, theo bảng này ta suy được
đường kính danh nghĩa.
Kiểm tra độ sạch của cốt thép:
Với thép sợi Ø6, Ø8, Ø10 thấm than để bảo vệ chống gỉ, khi sử dụng vào kết
cấu cần tời để cho rụng lớp than.
Cần chú ý sự bẩn do dầu, mỡ làm bẩn thép, phải lau sạch. Những thanh thép
được bôi dầu hay mỡ chống gỉ khi sử dụng vào kết cấu phải lau sạch. Thép gỉ phải
chuốt đánh gỉ cho sạch. Những chỗ bám bùn, bẩn phải lau cọ sạch.
Thép cong, uốn gấp, phải duỗi thẳng. Thanh thép bị dập, móp quá 2% đường
kính phải loại bỏ, không đưa vào kết cấu.
Gia công theo kích thước thiết kế của thanh:
Cần kiểm tra để thấy thép chỉ được cắt uốn theo phương pháp cơ học.
Rất hạn chế dùng nhiệt để uốn và cắt thép. Nhiệt độ sẽ làm biến đổi tính chất
của thép.
Khi cắt và uốn cốt thép theo lô thì cứ 100 thanh thép đã gia công sẽ lấy năm
thanh bất kỳ để kiểm tra.
Việc hàn cốt thép bằng hồ quang dùng trong các trường hợp:
Nối dài các thanh thép cán nóng có đường kính lớn hơn 8 mm;
Hàn các chi tiết đặt sẵn, các bộ phận cấu tạo và liên kết các mối nối trong cốt
thép.
Hàn làm tăng nhiệt độ thanh thép lên quá lớn, làm thay đổi tính chất cơ lý của
thép nên bên thiết kế phải quyết định chỗ nào được hàn, không nên lạm dụng công tác
hàn. Hàn chỉ được tiến hành với vật liệu thép mà quá trình tăng nhiệt không hay ít làm
ảnh hưởng đến chất lượng vật liệu hàn.
Mối hàn phải đảm bảo chất lượng về độ đầy của đường hàn, độ dài đường hàn,
chiều cao đường hàn. Cần chú ý phải hàn đối xứng đảm bảo cho thép thanh không bị
biến dạng do chênh nhiệt.
Kiểm tra chất lượng đường hàn tiến hành như sau:
Lấy trong 100 mối hàn lấy ra một cách bất kỳ 5 mẫu để kiểm tra kích thước,
cũng lấy trong 100 mối hàn ấy 3 mẫu để kiểm tra thử kéo và 3 mẫu kiểm tra thử uốn.
Kiểm tra sự tạo thành khung cốt thép của kết cấu:
Việc tạo thành khung của kết cấu gồm các việc buộc cốt thép thành khung và
lắp dựng đưa khung đúng vào vị trí đã có ván khuôn hoặc để bọc ván khuôn cho khung
cốt thép này.
Việc nối buộc các thanh thép chồng lên nhau đối với các loại cốt thép do thiết
kế qui định. Không nối tại những nơi mà kết cấu chịu lực lớn và chỗ kết cấu uốn cong.
Trong một tiết diện kết cấu, không nối quá 25% diện tích tổng cộng của cốt thép chịu
lực với thép tròn trơn và không quá 50% với thép vằn.
Tiêu chuẩn TCVN 4453-1995 qui định đoạn buộc chồng không nhỏ hơn 250
mm cho vùng chịu kéo và 200 mm cho vùng chịu nén.
Tuy vậy vì người thi công không phải là người thiết kế kết cấu nên qui định
vùng nén hay vùng kéo có thể dẫn đến nhầm lẫn mà nên qui định rộng rãi hơn về đoạn
chồng này. Các yêu cầu của nhiều nước ngoài hay qui định đoạn chồng này là 45d.
Với thép tròn trơn, đầu thanh nối chập phải uốn móc. Thép thanh vằn không
cần uốn móc.
Dây thép buộc là dây thép mềm có đường kính 1 mm. Một đoạn chập phải được
buộc ít nhất 3 mối, một mối giữa và hai mối ở hai đầu chập.
Cần kiểm tra các chi tiết chôn sẵn trong bê tông và các vật cần chôn trong bê
tông. Những vật này cần cố định vào khung cốt thép hay vào ván khuôn phải thực hiện
trong quá trình tạo thành khung cốt thép của kết cấu này. Cần kiểm tra về vị trí và số
lượng cho chính xác.
Cần chú ý đến các cốt đai ở vùng kết cấu chịu xoắn. Phải uốn móc đúng qui
định cho đai chịu xoắn.
Sau khi lắp thành khung cốt thép để đưa vào ván khuôn, cần treo và kê những
miếng kê bằng bê tông cốt thép hay bằng các vật kê được chế tạo chuyên dùng để kê
bằng thép hoặc thép bọc nhựa để đảm bảo chiều dày lớn bảo vệ. Mật độ của tấm kê
hoặc vật kê phải sao cho khi có xê dịch, chiều dày lớp bê tông bảo vệ được đổ sau này
cũng không bị mỏng đi.
Kiểm tra cốt thép đảm bảo đúng vị trí trong suốt quá trình thi công:
Trong quá trình thi công có nhiều tác động làm xê dịch vị trí cốt thép đã được
nghiệm thu trước khi đổ bê tông như đi lại trên cốt thép, dẵm bẹp cốt thép vai bò ở các
gối tựa, sự đầm bê tông khi tỳ chày đầm vào cốt thép, sự va đập cơ học làm móp các
khung cốt thép, vỡ các miếng kê, lệch các miếng kê.
Công tác kiểm tra có thể tham khảo giáo trình Kỹ thuật viên xây dựng.
Kỹ thuật gia công lắp dựng và tháo dỡ ván khuôn cột
Lựa chọn phương án ván khuôn phù hợp
Ván khuôn được lựa chọn phụ thuộc vào:
Tiết diện cột
Số lượng cột
Đặc điểm hình học của cột
Yêu cầu về mặt kỹ thuật
Điều kiện thực tế của đơn vị thi công
Xe chở bê tông đến công trình là loại chuyên dụng đảm bảo bê tông không bị
phân tầng, mất nước hoặc hao hụt khi vận chuyển.
Tại công trình bê tông được trút xuống trực tiếp nếu là làm đường, sân, nền
hoặc được trung truyển tiếp đến vị trí đổ bằng bơm, cẩu, tời hoặc bằng xe nhỏ, thủ
công…
Lấy mẫu bê tông (lấy trực tiếp từ xe chở bê tông) mang đo độ sụt của bê tông
và sử dụng mẫu bê tông này để đổ mẫu thử trước khi tiến hành đổ bê tông (đổ bê tông
vào bơm để bơm lên công trình).
Bơm bê tông lên cấu kiện bằng bơm tĩnh hoặc bơm cần. Lưu ý cần có phương
án trao đổi nhanh, rõ ràng giữa người điều phối đổ bê tông trên mái và người chỉnh
bơm. Lưu ý dàn và chỉnh vòi bơm bê tông liên tục vì nếu đổ chất đống tại 1 vị trí rất
dễ xảy ra sập giàn giáo cục bộ (1m3 bê tông nặng 2,5 tấn, phương án tính toán cột
chống khi đổ bê tông không tính tải trọng nhiều đến như vậy).
Việc đầm giống như bê tông trộn trực tiếp tại công trình.
Kỹ thuật đầm bê tông cột
Có hai phương thức đầm bê tông, đó là: đầm ngoài và đầm trong. Phương thức
đầm ngoài lại được chia thành: phương thức đầm mặt và phương thức đầm cạnh.
Trong mỗi phương thức: đầm trong, đầm mặt và đầm cạnh, thì đều có thể thi công theo
hai phương thức đầm thủ công (tức là bằng tay) và đầm bằng máy.
Kiểm tra độ sai lệch và vệ sinh công nghiệp
Sau khi đổ xong bê tông cột ta phải kiểm tra lại:
Độ kín khít và biến dạng của ván khuôn
Độ thẳng đứng
Sau đó vệ sinh sơ bộ mặt ngoài của ván khuôn và vệ sinh mặt bằng vừa thi công
xong.
Quy trình bảo dưỡng bê tông cột
Bê tông đã đổ và được đóng ván khuôn: cần che đậy tránh ánh nắng gay gắt đối
với thời tiết nhiệt độ cao ( > 30 ) sẽ làm cho bê tông bị nứt nẻ, trắng mặt. Cần phải giữ
khung cốt pha chắc, tránh tình trạng bê tông nặng làm gãy khung. Đối với các công
trình đổ mái thì nên tháo dỡ ván khuôn sau 7 đến 10 ngày, đối với các công trình đổ
cọc thì có thể tháo ván khuôn sau 5 đến 7 ngày đổ. Bê tông là một loại đá nhân tạo,
được hình thành bởi việc trộn các thành phần: Cốt liệu thô, cốt liệu mịn, chất kết
dính... theo một tỷ lệ nhất định, tùy theo từng loại hình và yêu cầu của công trình mà
có những loại bê tông riêng.
Chỉ được tháo dỡ ván khuôn khi cường độ bê tông đạt yêu cầu theo quy phạm
thi công và nghiệm thu. Khi tháo ván khuôn không được làm chấn động và rung ảnh
hưởng kết cấu bê tông. Ngay sau khi tháo ván khuôn phải kiểm tra sửa chữa tất cả các
khuyết tật như vỡ, nứt, nẻ.
Khi trời nắng và khô cần tiến hành bảo dưỡng bê tông ngay sau khi bề mặt bê
tông se lại để tránh rạn nứt. Nếu trời quá nắng dùng vải bố tẩm nước hoặc nylon phủ
lên trên bề mặt để tránh hiện tượng bốc hơi nước quá nhanh gây rạn nứt. Nếu gặp mưa,
tạm dừng để che phủ toàn bộ phần đã đổ.
Bê tông được giữ ẩm trong suốt thời gian bảo dưỡng, chống va động để quá
trình đóng rắn được đảm bảo.
Đối với bê tông móng và các phần ngầm cần được tưới nước thường xuyên cho
đến khi lấp đất. Sau khi lấp đất cần một lượng nước vừa đủ để bảo dưỡng tiếp.
Công tác bảo dưỡng bê tông được tiến hành liên tục trong 03 ngày kể từ ngày
đổ, với các cấu kiện đúc sẵn thì thời gian này là 02 ngày.
Bê tông dầm sàn phải được tưới nước thường xuyên trong quá trình bảo dưỡng.
Các tải trọng nặng như máy móc thi công không được đặt lên bê tông trong thời
gian bảo dưỡng, cần có rào cản hoặc biển báo để ngăn cản các tải trọng chất lên phần
bê tông mới đổ.
Các khối bê tông lớn (có trong những công trình quy mô lớn) có biện pháp tản
nhiệt trong khối bê tông trong quá trình ninh kết sinh ra như dùng ống thông hơi...
5.2. Kỹ thuật thi công dầm sàn
Công tác ván khuôn và đà giáo
Ván khuôn và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định,
dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
Ván khuôn và đà giáo cần được gia công và lắp dựng sao cho đảm bảo đúng
hình dáng và kích thước của kết cấu theo thiết kế, thi công nhanh, đảm bảo hiệu quả
kinh tế.
Vật liệu làm ván khuôn
Ván khuôn, đà giáo có thể làm bằng gỗ nhựa, vật liệu kim loại, composite và
các vật liệu địa phương khác. Gỗ làm ván khuôn đà giáo được sử dụng phù hợp với
tiêu chuẩn gỗ xây dựng hiện hành (TCVN 1075 - 1971). Ván khuôn phải được ghép
kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ bê
tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
Thiết kế ván khuôn, đà giáo
Ván khuôn phải được thiết kế và tính toán theo các trạng thái giới hạn bền, biến
dạng và điều kiện ổn định tổng thể và ổn định cục bộ.
Tài trọng tác động lên ván khuôn và đà giáo bao gồm:
Tải trọng thẳng đứng
Khối lượng bản thân ván khuôn, đà giáo
Khối lượng vữa bê tông và cốt thép có thể lấy bằng 2500kg/m3
Tải trọng ngang:
Tải trọng gió theo TCVN2737 - 1995, giá trị tải trọng tiêu chuẩn được ghép
giảm 50%.
Áp lực ngang của bê tông mới đổ tùy thuộc vào phương pháp thi công bê tông.
Khi tính toán các bộ phần của ván khuôn theo khả năng chịu lực, các tải trọng
tiêu chuẩn nêu trên phải được nhân với hệ số vượt tải sau đây.
Với khối lượng bản thân ván khuôn, đà giáo
Với khối lượng bê tông và cốt thép.
Với tải trọng do người và phương tiện vận chuyển
Khi xác định độ võng, chuyển vị của các bộ phận ván khuôn dùng các giá trị tải
trọng tiêu chuẩn.
Độ võng của ván khuôn do tác động của tải trọng không được lớn hơn các giá
trị sau:
Đối với ván khuôn bề mặt lộ của các kết cấu 1/400 nhịp của bộ phận ván
khuôn;
Đối với ván khuôn bề mặt bị che khuất các kết cấu: 1/250 nhịp của bộ phận ván
khuôn.
Độ võng đàn hồi của gỗ chống ván khuôn hoặc độ lún gỗ chống ván khuôn lấy
bằng 1/1000 nhịp tự do của các kết cấu bê tông cốt thép tương ứng.
Độ vồng của ván khuôn kết cấu dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 4m xác định theo
3L
công thức sau: f .
1000
Kết cấu đà giáo, cột chống đà giáo, độ cứng và ổn định của hệ đà giáo. Khả
năng biến dạng đồng nhất trong giới hạn của hệ đà giáo.
Sai lệch mặt phẳng ván khuôn và các đường giao nhau so với chiếu thẳng đứng
hoặc độ nghiêng thiết kế tính trên mỗi mét dài không quá 5mm.
Sai lệch trục ván khuôn so với thiết kế không quá: 15mm đối với móng và 8mm
đối với tường và cột và 10mm đối với dầm xà và vòm, cũng như ván khuôn trượt, ván
khuôn leo và ván khuôn di động.
Đối với bê tông kết cấu kiến trúc cần quan tâm tới màu sắc của bề mặt bê tông
sau khi đổ phải theo thiết kế.
Các yêu cầu khi tháo dỡ ván khuôn
Nếu không dùng phương pháp chống lại, ván khuôn, đà giáo chỉ được tháo dỡ
khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được khối lượng bản thân và các tải
trọng tác động giai đoạn thi công sau.
Ván khuôn thành của dầm cột tường có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường
độ trên 50daN/cm2.
Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ ván khuôn đà giáo cho tải trọng bản thân
có thể lấy bằng:
50% R28 đối với bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m
70% R28 đối với bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m
90% R28 đối với bản, dầm vòm có khẩu độ lớn hơn 8m
Thời gian bê tông đạt các giá trị cường độ nêu trên phụ thuộc vào loại bê tông,
công nghệ thi công, điều kiện bảo dưỡng và điều kiện thời tiết ở các vùng miền khí
hậu khác nhau trong nước (TCXDVN 5592-91).
Kỹ thuật gia công lắp dựng ván khuôn dầm sàn
Cấu tạo ván khuôn dầm sàn
Ván khuôn dầm:
- Ván khuôn đáy dầm.
- Ván khuôn thành dầm.
- Nẹp đứng ván khuôn thành dầm.
- Cây chống chữ T.
- Chống xiên thành dầm.
- Nẹp chặn.
Các chỉ tiêu cơ lý (mác thép) phù hợp với quy định của thiết kế, chủng loại
đúng với hợp đồng (nếu có)
Khi thép nhập về công trình, kỹ sư cùng với tư vấn giám sát và chủ đầu tư kiểm
tra chứng chỉ chất lượng của lô thép và lập biên bản nghiệm thu vật tư.
Căn cứ trên số lượng, chủng loại tiến hành cắt mẫu thép phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN 197: 1985 để tiến hành thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của thép. Sau khi cắt xong
mẫu thép thì các bên tiến hành lập biên bản lấy mẫu và lập niêm phong mẫu thép và
chuyển cho đơn vị thí nghiệm.
Đơn vị thí nghiệm là đơn vị tư vấn độc lập do đơn vị thi công đệ trình và được
sự chấp thuận của giám sát. Khi tiến hành thí nghiệm phải có sự theo dõi đầy đủ của
các bên.
Căn cứ vào kết quả thí nghiệm để xác định lô thép nhập về công trình có được
đưa vào sử dụng cho công trình hay không, và cũng là cơ sở để quyết toán hợp đồng
cung cấp vật tư thép.
Vệ sinh, đánh gỉ thép (nếu thép bị hoen gỉ hoặc dính bùn đất):
Thép phải được vệ sinh bùn đất và đánh gỉ (nếu có) trước khi gia công hoặc lắp
đặt vào cấu kiện. Thép gỉ là thép đã bị lên vảy thép, bong tróc lớp bên ngoài, nếu thép
chỉ bị ố vàng thì không cần vệ sinh thép. Nếu lớp gỉ làm giảm tiết diện thép trên 2% thì
không được sử dụng.
Đánh gỉ bằng bàn chải sắt hoặc bằng máy.
Xử lý gỉ bằng hóa chất.
Nếu dính bùn đất có thể rửa bằng máy xịt hoặc lau chùi bằng vải ướt.
Gia công:
Đúng với thiết kế chi tiết thép của cấu kiện và quy định chung của hồ sơ thiết
kế.
Đọc kỹ bản vẽ chi tiết thép của cấu kiện trên mặt bằng, mặt cắt, bản vẽ kiến
trúc…
Triển khai bản vẽ chi tiết gia công thép và trình giám sát phê duyệt. Bảng gia
công cốt thép phải tuân thủ vị trí nối thép.
Giám sát trong quá trình gia công.
Đủ cường độ (nếu dùng kê bằng bê tông hoặc vữa mác cao) và đảm bảo chiều
dày lớp bảo vệ
Kê thép phải được đúc trước để đảm bảo khi đem ra thi công không bị bể.
Tại một vị trí kê dầm phải kê đủ 2 cục kê để khung không bị vặn và ổn định.
Chân kê thép lớp trên của sàn: Nếu không có chỉ định riêng thì chân kê thường
được làm bằng thép có đường kính 10 hoặc 12. Ngoài ra, tùy theo trường hợp xác định
loại thép cho phù hợp.
Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép dầm sàn
Kiểm tra công tác cốt thép bao gồm các phần việc:
Sự phù hợp của các loại ván khuôn đã đưa vào sử dụng so với thiết kế;
Công tác gia công cốt thép, phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt cốt thép
v.v...
Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị que hàn, công nghệ và chất lượng mối hàn.
Vận chuyển và lắp dựng cốt thép
Sự phù hợp với việc thay đổi thiết kế nếu có.
Thời điểm và số lần kiểm tra công tác cốt thép cần được tiến hành như sau:
Khi kiểm tra hình dáng kích thước, chỉ tiêu cơ lý vật liệu mỗi lần nhận hàng và
thử mẫu trước khi gia công.
Trước khi gia công phải kiểm tra quy trình cắt, uốn thép;
Trước khi thực hiện công tác hàn phải kiểm tra thiết bị và bậc thợ cũng như tay
nghề theo quy định.
Ngoài việc kiểm tra mối hàn bằng lấy mẫu khi cần thiết hoặc nghi ngờ có thể
tiến hành kiểm tra bằng siêu âm theo TCVN 1548-1985 hoặc Ron nghen;
Xác định vị trí, kích thước và số lượng thép chờ và chi tiết đặt sẵn phải được
kiểm tra nghiệm thu trước khi đổ bê tông;
Kiểm tra các mối nối buộc, lắp dựng cốt thép bằng mắt thường thước đo chiều
dài phải tiến hành trong khi lắp dựng và khi nghiệm thu;
Việc kiểm tra bằng tính toán chủng loại cốt thép phải được tiến hành trước khi
gia công cốt thép.
Cốt liệu lớn: Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm đá dăm nghiền đập từ đá
thiên nhiên, và phải đảm bảo chất lượng theo quy định của TCVN 1771-1986, Đá dăm
sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng.
Nước: Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của
TCVN 4506:1987 - Nước cho bê tông và vữa, yêu cầu kỹ thuật.
Phụ gia:
Việc sử dụng phụ gia phải được thử nghiệm trước khi thi công bê tông để đảm
bảo:
Tạo ra tính năng phù hợp với công nghệ thi công;
Không gây tác hại tới yêu cầu chịu lực và độ bền lâu của kết cấu.
Không có các thành phần hóa học ăn mòn cốt thép đặc biệt đối với kết cấu bê
tông ứng lực trước.
Chất độn:
Chất độn là những chất khoáng mịn có thể thêm vào bê tông để cải thiện một số
tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông.
Các chất độn phải bảo đảm không gây ăn mòn cốt thép và không ảnh hưởng đến
tuổi thọ của bê tông.
Thiết kế thành phần bê tông:
Đối với bê tông mác 100 có thể sử dụng bảng tính sẵn để xác định thành phần
bê tông.
Đối với bê tông mác 150 trở lên thì thành phần bê tông phải được thiết kế thông
qua phòng thí nghiệm có chứng chỉ LAS về thiết kế thành phần bê tông (vật liệu thành
phần, tính toán thiết kế và đúc mẫu thí nghiệm).
Khi thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo nguyên tắc sử dụng đúng vật liệu
sẽ dùng để thi công. Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông phải được xác định tùy
thuộc tính chất công trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, phương
pháp đổ bê tông và điều kiện thời tiết.
Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lượng nước trộn nhưng giữ nguyên độ sụt thiết kế.
Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công có thể tăng
nước và tăng xi măng nhưng luôn giữ nguyên tỷ lệ N/X và lượng cốt liệu;
Chế tạo hỗn hợp bê tông:
Xi măng, cát đá, sỏi và các chất phụ gia để chế tạo hỗn hợp bê tông được cân
đong theo khối lượng. Nước đong theo thể tích. Sai số cho phép khi cân đong của
thành phần bê tông có thể là:
+ 1% cho xi măng và phụ gia dạng bột
+ 3% cho cát đá dăm hoặc sỏi
+ 1% nước và phụ gia lỏng
Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra mỗi đợt đổ bê tông. Thời gian
trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo phương pháp trộn, kiểu máy, dung tích của
máy trộn và độ sụt yêu cầu của bê tông.
Vận chuyển hỗn hợp bê tông:
Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu
cầu:
Phương tiện vận chuyển vận chuyển không để bê tông bị phân tầng, bị chảy
nước xi măng và bị mất nước do nắng;
Thời gian cho phép lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển được xác
định bằng thí nghiệm trên cơ sở thiết kế cấp phối, điều kiện thời tiết, loại xi măng và
loại phụ gia sử dụng.
Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự ly không quá
200m. Nhưng nếu bị phân tầng phải trộn lại.
Nếu vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng vừa đi vừa trộn thì công nghệ vận
chuyển được xác định theo các thông số của thiết bị.
Khi dùng máy bơm bê tông để vận chuyển phải đảm bảo thành phần, độ sụt và
tổn thất độ sụt của hỗn hợp bê tông đồng thời phù hợp với tính năng kỹ thuật của thiết
bị bơm.
Chọn phương án đổ bê tông dầm sàn
Việc chọn phương án đổ bê tông dầm sàn bằng trộn đổ thủ công hay dùng bê
tông thương phẩm phụ thuộc vào:
Số lượng bê tông
Mặt bằng thi công
Tiến độ thi công
Nếu diện tích sàn nhỏ, tổng số lượng bê tông ít thì ta trộn và đổ thủ công.
Ngược lại diện tích sàn lớn, tổng số lượng bê tông cột nhiều thì ta dùng bê tông thương
phẩm và dùng bơm bê tông.
Công tác chuẩn bị trước khi đổ bê tông dầm sàn
Trước khi đổ bê tông dầm sàn ta phải chuẩn bị:
Mặt bằng thi công
Chuẩn bị khu trộn, máy trộn, xác định số lượng cát, đá 1x2, xi măng,
Nguồn nước, dụng cụ…
Máy đầm bê tông
Làm cữ để xác định chiều dày đổ bê tông sàn
Phân bổ nhân lực
Sau khi công tác chuẩn bị xong ta tiến hành đổ bê tông
Kỹ thuật đổ bê tông dầm sàn
Việc đổ bê tông phải đảm bảo không làm sai lệch vị trí cốt thép và chiều dày
lớp bê tông bảo vệ; bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành kết cấu. Chiều
cao rơi tự do khi đổ bê tông dầm sàn thường 60cm.
Giám sát chặt chẽ hiện trạng ván khuôn đà giáo để xử lý kịp thời nếu có sự cố
xảy ra.
Theo dõi chặt chẽ biến dạng của ván khuôn thành để xử lý kịp thời khi có sự cố;
Ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và ván khuôn không cho phép đầm máy mới
được đầm thủ công:
Không được để nước mưa rơi vào hỗn hợp bê tông
Trong trường hợp phải ngừng đổ bê tông quá thời gian quy định thì phải đợi
đến khi bê tông đạt 25daN/cm2 mới được đổ tiếp và trước khi đổ lại phải xử lý bề mặt
(làm nhám và đổ nước xi măng hoặc vữa không co GMF).
Chiều dày lớp đổ bê tông tùy thuộc phương pháp đầm và mật độ cốt thép trong
kết cấu nhưng không quá 20cm.
Đổ bê tông bản, dầm khung:
Kết cấu khung nên đổ liên tục giữa dầm và bản.
Trường hợp không cần đổ bê tông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột và
tường đặt cách mặt dưới của dầm và bản từ 2-3cm.
Đổ bê tông kết cấu vòm:
Các kết cấu vòm phải đổ bê tông đồng thời từ chân vòm lên đỉnh vòm một cách
cân bằng, không đổ bên thấp bên cao.
Vòm có khẩu độ dưới 10m nên đổ bê tông liên tục từ chân đến đỉnh vòm.
Đối với các mái vòm khẩu độ lớn cũng nên đổ liên tục từ dưới lên và độ liên tục
theo dạng hình vành khăn, không để các mạch ngừng thi công trong từng đợt đổ các
vành khăn. Nếu phải để mạch ngừng thì phải được sự đồng ý của thiết kế về vị trí và
phải tiến hành xử lý các mạch ngừng bằng vữa không co.
Khi đổ bê tông tường hoặc các kết cấu biên như dầm, dàn dỡ vòm phải đảm bảo
các lớp đổ bê tông phải lên đều và đổ dần cho đến độ cao cách chân vòm 30 - 40cm thì
dừng lại. Phần bê tông tiếp giáp với chân vòm cần được xử lý theo yêu cầu của thiết
kế.
Mạch ngừng thi công
Về nguyên tắc cần chọn vị trí mạch ngừng thi công ở những vị trí có lực nhỏ và
không dễ phát sinh những biến dạng và nứt của kết cấu bê tông. Bởi vậy cần tham
khảo ý kiến của thiết kế để chọn vị trí mạch ngừng thi công cho hợp lý.
Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng cần cấu
tạo bằng lưới thép, hoặc bằng các băng cách nước bằng chất dẻo chuyên dùng.
Đối với kết cấu thông thường như dầm, cột có thể đặt mạch ngừng thi công ở
các vị trí sau:
Đối với cột: ở mặt trên của móng, ở mặt dưới dầm, xà, công son đỡ dầm cầu
trục hoặc ở mặt trên cầu trục.
Dầm có kích thước lớn và liền khổ với bản thì mạch ngừng bố trí cách mặt dưới
của bản từ 2-3cm.
Khi đổ bê tông các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì
mạch ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm. Khi đổ bê tông
song song với dầm chính thì mạch ngừng thì công bố trí ở trong hai khoảng giữa của
nhịp dầm và sàn (mỗi khoảng dài ¼ nhịp).
Việc đổ bê tông khép kín các khối chèn được thực hiện sau khi các khối đổ
trước đã co ngót và nhiệt độ đã giảm tương ứng với quy định trong thiết kế tổ chức thi
công.
Khi phải xử lý cần thực hiện như sau:
Cường độ của lớp bê tông bên dưới chưa đạt đến 25daN/cm2 thì không được
làm công tác chuẩn bị ở trên mặt để đổ lớp bê tông khác.
Mặt bê tông đã đông kết sau 4-10 giờ thì dùng vòi phun nước, bàn chải sắt làm
nhám mặt bê tông sau đó làm vệ sinh, hút khô nước và rải một lớp vữa không co dày
2-3cm.
Quy trình bảo dưỡng bê tông dầm sàn
Sau khi đổ, bê tông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ
cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của
bê tông. Công việc này được coi là yêu cầu bắt buộc trong quá trình đóng rắn bê tông.
Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bê tông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và
đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo
TCVN 5592: 1991 "Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng tự nhiên".
Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết trong năm của từng vùng xây dựng công trình
trong nước, thời gian bảo dưỡng tự nhiên không được thấp hơn các giá trị cho trong
Bảng 5.3
Bảng 5.3. Thời gian tối thiểu bảo dưỡng bê tông trong điều kiện tự nhiên.
RthBD%
Vùng khí hậu bảo dưỡng Tên mùa Tháng TctBD ngày
R2%
Vùng A Hè IV - IX 50 - 55 3
Đông X - III 40 - 50 4
Vùng B Hè II - VII 55 - 60 4
Đông VIII - I 35 - 40 2
Vùng C Hè XII - IV 70 6
Đông V - XI 30 1
Đối với bê tông khối lớn việc bảo dưỡng cần được đặc biệt chú ý, nhằm khống
chế sự chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt và trong lòng khối bê tông nhằm hạn chế các
biến dạng gây nứt trong kết cấu trước khi chịu tải trọng. Tùy điều kiện thực tế có thể
sử dụng một hoặc kết hợp nhiều biện pháp trong các phương pháp sau:
Dẫn nhiệt từ trong lòng khối bê tông ra ngoài bằng đường ống với nước bằng
nhiệt độ thấp hoặc không khí lạnh.
Bảo ôn giữ nhiệt bằng cách phủ bề mặt bê tông
Dùng xi măng ít toả nhiệt
Khoản cách giữa các cột chống đáy dầm được thiết kế tính toán chính xác, đảm
bảo khả năng chịu lực của ván khuôn dầm khi làm việc và không vượt quá độ võng
cho phép.
Ván khuôn chiếu nghỉ được gia công lắp dựng như ván khuôn sàn.
Ván khuôn bản thang được lắp dựng ngay sau khi hệ cột chống và hệ đà đỡ sàn
bản thang được thi công xong.
Hệ cột chống được lắp dựng đảm bảo điều kiện bất biến hình. Có các thanh
chống đứng, thanh chống nghiêng và các thanh giằng. Thanh chống có thể bằng gỗ,
thép, thép hình, được liên kết với nhau bằng gông sắt, đinh, … các thanh giằng ngoài
tác dụng liên kết các cột chống, đảm bảo hệ ổn định còn có tác dụng làm giảm chiều
dài tính toán cho cột chống trong quá trình thi công.
Hệ xà gồ đỡ sàn có thể bằng gỗ, thép hình. Hệ đà đỡ được lắp dựng trên hệ cột
chống. Được liên kết với hệ cột chống bằng đinh, các thanh nẹp gỗ, … sao cho đảm
bảo không bị trượt, lật khi làm việc.
Ván khuôn bản thang được cấu tạo gồm nhiều tấm ván bằng gỗ, tole, …được đỡ
bởi hệ xà gồ, sườn, cột chống.
Để thuận tiện trong quá trình tháo ván khuôn thành bản thang hay thành dầm
chiếu nghỉ (các cấu kiện không chịu lực khi bê tông đã đạt một mức cường độ 25daN
thì hệ xà gồ đỡ sàn được bố trí song song với ván khuông bản thang.
Trình tự và kỹ thuật lắp dựng ván khuôn cầu thang, mái dốc
Công tác GCLD ván khuôn cầu thang thông thường gồm các bước chính sau:
Bước 1: Xác định (định vị) chiều cao sàn chiếu nghỉ, chiều rộng và chiều sau
buồng thang, đối với các loại cầu thang 3 đợt cần xác định chiều cao của cả 2 sàn
chiều nghỉ, đối với cầu thang xoắn, lượn, cần xác định số tâm của cầu thang và định vị
được tâm lượng của cầu thang trên mặt bằng thực tế.
Bước 2: Gia công lắp dựng ván khuôn dầm chiếu nghỉ
Bước 3: Gia công lắp dựng ván khuôn sàn chiếu nghỉ, chiếu tới.
Bước 4: Gia công lắp dựng bản thang các đợt
Bước 5: Lợp ván khuôn bản thang.
Bước 6: Gia công lắp dựng thành bản thang.
Kiểm tra và nghiệm thu ván khuôn cầu thang, mái dốc (TCVN 4453 –
1995)
(Tham khảo phần kiểm tra và nghiệm thu ván khuôn sàn)
Trình tự và kỹ thuật tháo dỡ ván khuôn cầu thang, mái dốc
Tháo dỡ ván khuôn theo đúng trình tự được quy định, sao cho quá trình tháo dỡ,
hệ ván khuôn vẫn làm việc đúng theo sơ đồ khi tính toán.
Ván khuôn và đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cho phép tháo
dỡ.
Các bộ phận của ván khuôn không cần chịu lực khi bê tông đã đông cứng có thể
được tháo dỡ trước, khi bê tông đạt cường độ 25daN.
Kỹ thuật GCLD cốt thép cầu thang, mái dốc
Tính toán cốt thép theo bản vẽ thiết kế
Tính toán số lượng, chủng loại, hình dáng kích thước cốt thép theo bản vẽ TK.
Phải đúng với thiết kế chi tiết thép của cấu kiện và quy định chung của hồ sơ
TK.
Đọc kỹ bản vẽ chi tiết thép của cấu kiện trên mặt bằng, mặt cắt, bản vẽ kiến trúc
cầu thang…
riển khai bản vẽ gia công thép và trình giám sát phê duyệt.
Giám sát trong quá trình gia công.
Kỹ thuật gia công cốt thép
(Tham khảo phần Thi công dầm sàn)
Trình tự và kỹ thuật lắp dựng cốt thép cầu thang, mái dốc
Cốt thép phải đảm bảo vệ sinh, đánh gỉ sạch sẽ trước khi lắp đặt vào cốt pha.
Các bộ phận cốt thép lắp dựng trước như cốt thếp dầm chiếu nghỉ, dầm chân
thang, dầm chiếu tới, … không ảnh hưởng đến cốt thép lắp đặt sau như thép bản thang.
Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép trong khuôn để tránh cốt thép bị thay đổi vị
trí trong quá trình đổ bê tông.
Cốt thép phải đúng chủng loại thiết kế, đúng vị trí, đúng số lượng, khoảng cách.
Đảm bảo lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Đối với bản thang lớp bảo vệ không nhỏ
hơn 1,5cm đối với dầm thang không nhỏ hơn 2.5cm.
Số lượng mối nối buộc hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau
theo thứ tự xen kẽ.
Đối với lưới thép bản thang thì các mối nối thép theo chu vi đều phải buộc, các
điểm giao bên trong thì buộc cách một.
Cốt thép dầm thang được đặt từng phần hoặc lắp đặt từng thanh.
Cốt thép bản thang được lắp đặt từng thanh.
Lắp đặt từng thanh là cách lắp đặt cốt thép được đưa vào khuôn thành từng
thanh sau đó được buộc lại với nhau tạo thành hệ lưới hay khung theo thiết kế.
Lắp đặt bộ phận là cốt thép được lắp đặt theo bộ phận sau đó được đưa vào
khuôn và liên kết các bộ phận lại với nhau.
- Sự thích hợp của các con kê tạo lớp bê tông bảo vệ cho bản thang và dầm
thang.
- Độ ổn định và đúng vị trí của các thanh thép trong khuôn.
- Các hồ sơ cần có khi nghiệm thu cốt thép cầu thang.
- Bản vẽ thiết kế.
- Kết quả kiểm tra mẫu thử.
- Biên bản thay đổi cốt thép.
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công cốt thép.
- Nhật ký công trình.
Kỹ thuật đổ bê tông cầu thang, mái dốc
Chọn phương án đổ bê tông cầu thang, mái dốc
(Tham khảo phần kỹ thuật đổ bê tông sàn ).
Công tác chuẩn bị trước khi đổ bê tông cầu thang, mái dốc
Kiểm tra lần cuối toàn bộ hệ thống cốt pha, cốt thép của cầu thang.
Chèn kín các khe hở cốt pha dầm, sàn.
Vệ sinh bề mặt ván khuôn, các vị trí giao nhau với kết cấu bê tông đã đổ trước.
Đánh nhám bề măt bê tông các cấu kiện đã có trước để tăng tính liên kết.
Chuẩn bị vật liệu, cốt liệu cho bê tông.
Xác định thành phần cấp phối bê tông.
Xác định độ sụt cho bê tông.
Chuẩn bị máy trộn bê tông, đầm dùi,
Chuẩn bị đồ bảo hộ cho công nhân tham gia đổ bê tông.
Bố trí, sắp xếp vật tư cát, đá, xi măng, máy trộn cho hợp lý.
Kỹ thuật đổ bê tông cầu thang, mái dốc
Đổ bê tông cầu thang theo trình tự từ dưới lên.
Đổ bê tông từ dầm chân thang đến bản thang.
Khi đổ cần khống chế chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 1,5m.
Trong mỗi phương thức: đầm trong, đầm mặt và đầm cạnh, thì đều có thể thi công theo
hai phương thức đầm thủ công (tức là bằng tay) và đầm bằng máy
Quy trình bảo dưỡng bê tông cầu thang, mái dốc
Che đậy bằng bạt, bao xi măng, …ngay khi hoàn thiện xong bề mặt cầu thang.
Khi bê tông bắt đầu có cường độ thì có thể tưới nước dưỡng ẩm.
Thời gian bảo dưỡng được quy định tại TCVN 5592-1991, thời gian bảo dưỡng
phụ thuộc vào vùng địa lý và thời gian trong năm.
Trong thời gian bảo dưỡng tuyệt đối không được đi lại, thi công hay gây chấn
động lên cầu thang.
Câu hỏi ôn tập:
1. Trình bầy kỹ thuật gia công lắp dựng cốt thép cột.
2. Trình bầy kỹ thuật gia công lắp dựng ván khuôn cột.
3. Trình bầy kỹ thuật đổ bê tông cột.
4. Trình bầy quy trình bảo dưỡng bê tông cột.
5. Trình bầy kỹ thuật gia công lắp dựng ván dầm sàn.
6. Trình bầy kỹ thuật gia công lắp dựng cốt thép dầm sàn.
7. Trình bầy kỹ thuật đổ bê tông dầm sàn.
8. Trình bầy quy trình bảo dưỡng bê tông dầm sàn.
9. Trình bày kỹ thuật thi công ván khuôn, cốt thép, bê tông cầu thang.
Các đường gờ chỉ phải sắ c, dày đều, thẳ ng, đúng hình da ̣ng thiế t kế .
Yêu cầ u kỹ thuâ ̣t trong viêc̣ chuẩ n bi tra
̣ ́ t, trát vữa
Trước khi trát thì mă ̣t trát phải được làm sa ̣ch, co ̣ hết rêu mố c, dầ u mỡ, bu ̣i
bẩ n, phải tưới ẩm cho bề mă ̣t kế t cấ u cầ n trát.
Mặt trát phải phẳ ng, đảm bảo đô ̣ cứng, độ ổ n đinh
̣ và không bi ̣biế n hin
̀ h.
Đối với các mặt nhẵn cầ n phải ta ̣o đô ̣ nhám bằ ng bàn chải sắ t, hoă ̣c sử dụng
lớp vữa mác cao.
Với những mặt trát xốp, dễ hút nước chú ý nên trát mô ̣t lớp vữa mỏng mác cao
để bịt kin
́ các lỗ rỗng.
Chỉ được phép trát lớp sau sau khi lớp trước đã se bề mă ̣t, nế u trường hơ ̣p lớp
trước quá khô thì phải tưới ẩ m.
Khi ngừng trát chú ý phải để mạch ngừng dạng vế t răng cưa để trát lớp tiế p
theo đươ ̣c bám chắ c và dễ trát.
Ở những vị trí mă ̣t trát là tiế p giáp giữa hai loa ̣i vâ ̣t liê ̣u khác nhau thì trước
khi trát phải gắ n mô ̣t lớp lưới thép phủ kiń chiề u dày ma ̣ch tiế p giáp và chồ m về hai
bên từ 15cm – 20cm, mố i nố i tiế p giáp không đươ ̣c bố trí trùng với mă ̣t tiế p giáp của
bề mă ̣t trát.
Chú ý: nếu tường bê tông thì trước khi trát phải vệ sinh mặt bê tông và trát mô ̣t
lớp mỏng hồ xi măng đă ̣c trước rồ i mới tiế n hành trát.
Làm mố c:
Mố c có thể là mũ đinh thép, miế ng vữa hoă ̣c các mẩ u ga ̣ch vỡ đă ̣t cố đinh
̣ hoă ̣c
ta ̣m thời.
Trên mặt trát, ở vi ̣ trí trên xác định hai điể m cách mă ̣t tường bên và trầ n mô ̣t
khoảng từ 15cm – 20cm, đóng đinh vào hai vi ̣trí đã xác định, mă ̣t mũ đinh cách tường
mô ̣t khoảng bằ ng chiề u dày lớp vữa trát theo thiế t kế .
Căn cứ vào mặt mũ đinh ở hai góc để căng dây ngang, cách nhau mô ̣t đoa ̣n
khoảng 1,5m – 2m sao cho vừa tầ m thước tiếp tu ̣c đóng đính sao cho mũ đinh vừa
cha ̣m dây.
Từ các mũ đinh ở hàng trên cùng tiế n hành thả dây dọi theo các mũ đinh đó
theo hai phương dọc và ngang để xác đinh
̣ các điể m kế tiế p sao cho khoảng cách
khoảng cách giữa các điể m đó vừa tầ m thước để thuâ ̣n tiê ̣n cho công tác trát.
Kỹ thuâ ̣t trát:
Lớp vữa lót có thể vẩ y vữa lên mặt trát thành lớp mỏng hoă ̣c dùng bay miế t
mạnh thành từng dải, không cần thiế t phải dùng thước cán phẳ ng lớp vữa lót nhưng để
cho lớp vữa lót đươ ̣c khô đề u và ta ̣o thuâ ̣n lợi cho viê ̣c trát lớp vữa tiế p theo thì lớp
vữa lót đầu tiên phải tương đố i phẳ ng.
Trát lớp đê ̣m nên sử du ̣ng vữa có độ su ̣t từ 8 – 12 (đố i với trộn thủ công) hoă ̣c
từ 6 – 10 (đố i với trô ̣n bằng máy), sử du ̣ng cát có cỡ ha ̣t trung bình, tiế n hành lớp lót se
mă ̣t, mă ̣t lớp đê ̣m vừa cao bằ ng giải mố c.
Có thể lên vữa bằ ng bay, bàn xoa hay tà lô ̣t, lên vữa theo triǹ h tự từ trên xuố ng,
trát từng đoa ̣n liền nhau.
Dùng thước tầ m cán phẳ ng mă ̣t lớp vữa từ dưới lên, hai đầ u vữa tựa vào hai giải
mố c chuẩ n.
Không nên xoa nhẵn mă ̣t sau khi cán phẳ ng.
̣ hỗn hơ ̣p vữa dẻo hơn lớp đê ̣m. Lớp vữa mă ̣t
Lớp vữa bề mă ̣t sử du ̣ng cát min,
đươ ̣c tiế n hành khi lớp vữa đê ̣m bắ t đầ u se mă ̣t, trường hơ ̣p lớp vữa đê ̣m đã khô phải
tưới ẩ m la ̣i. Lên vữa và trát như trát lớp đê ̣m theo chiề u từ trên xuố ng. Sau khi cán
phẳ ng tiế n hành xoa nhẵn bằ ng bàn xoa gỗ, nế u vữa quá khô làm nổ i cát lên khi xoa
thì dùng chổ i đót xấ p nước quét nhe ̣ lên chỗ khô, vừa quét vừa xoa cho đế n khi miṇ
mă ̣t. Ta ̣i những chỗ giáp lai phải quét nhe ̣ vào chỗ vừa khô, đồ ng thời dùng bàn xoa
xoa rô ̣ng vòng cả chỗ cũ và mới cho đế n khi liề n mă ̣t. Muố n cho mă ̣t tường phẳ ng,
nhẵn và bóng thi sau khi xoa nhẵn phải đơ ̣i cho se mă ̣t rồ i dùng bàn xoa sắ t xoa la ̣i cho
đế n khi mă ̣t tường không còn lỗ cát nhỏ.
Trát góc:
Chuẩ n bi:̣ Ngoài các thao tác chuẩ n bi ̣ mă ̣t trát như khi trát tường, cầ n chuẩ n bi ̣
thêm các dụng cu ̣ chuyên dùng cho trát góc như: Bàn xoa góc, thước góc.
Đă ̣t mố c:
- Tại một mă ̣t tường, đóng một đinh cách góc từ 5 – 8cm, cách trầ n khoảng
20cm, treo quả do ̣i, dây do ̣i cha ̣m vào mă ̣t đinh.
- Trên đường do ̣i, cách mô ̣t tầ m thước đóng mô ̣t đinh, đinh cuố i cùng cách sàn
khoảng 20cm, mũ đinh ăn vào mép dây do ̣i.
- Đă ̣t mố c theo mũ đinh.
- Mă ̣t tường còn lại tiế n hành tương tự.
Kỹ thuâ ̣t trát:
- Dùng bay lên vữa nố i các mốc ta ̣o thành dải vữa.
- Lấ y thước cán lao theo chiề u dọc thước.
- Dùng thước góc đă ̣t nhe ̣ nhàng vào góc, lao thước đều tay từ trên xuố ng sẽ
ta ̣o thành mô ̣t tường góc thẳ ng.
Quy trình thực hiện công tác trát mặt trong công trình
Tương tự như trát tường phía ngoài công trình.
6.2. Công tác láng, lát
Yêu cầu kỹ thuật trong công tác láng, lát
Sau khi hoàn tất, kỹ sư nghiệm thu và sửa lại nếu cần thiết. Sau đó mời bên
giám sát nghiệm thu và ký.
6.3. Công tác ốp gạch, đá
Yêu cầu kỹ thuật trong công tác ốp gạch
Mặt ốp phải đúng kích thước, màu sắc, quy cách thiết kế, lớp vữa đệm phải cán
phẳng và phải bám chắc vào kết cấu sao cho không bị bong bộp.
Bề mặt ốp phải phẳng nhẵn, không có khuyết tật vượt quá trị số cho phép.
Mạch vữa phải sắc nét, thẳng, đều và đầy vữa.
Sau khi ốp xong một hàng thì di chuyển lên hàng trên.
Ốp xong dùng xi măng trắng trộn với nước lấp đầy các mạch, dủng bay miết
nhiều lần cho xi măng chèn kín mạch.
Dùng dẻ ẩm lau sạch vữa trên mặt gạch.
Quy trình thực hiện công tác ốp đá mặt ngoài công trình
Chuẩn bị mặt ốp
Căng dây, xác định cao độ, kích thước tấm đá trên mặt phẳng ốp
Định vị bát liên kết vào mặt tường
Xử lý khe liên kết mặt sau của đá
Liên kết đá vào bát, kết hợp cân chỉnh và trét keo.
Ốp từ dưới lên trên.
Nếu bề mặt trát bằng cát hạt to phải tiến hành đánh rụng bớt những hạt cát to
bám trên bề mặt vì khi bả matit, những hạt cát này sẽ bị bật lên lẫn vào bột matit gây
ra những đường chỉ nhỏ trên bề mặt và làm cho thao tác trở nên khó khăn.
Bả matit:
Thông thường matit được bả từ 2 – 3 lớp.
Bả lần 1: có tác dụng phủ kín và tạo phẳng bề mặt.
Dùng dao xúc matit đổ lên bàn kéo một lượng vừa phải.
Đưa bàn kéo áp nghiêng vào tường một góc khoảng 15o và kéo lên phía trên
sao cho matit bám hết vào bề mặt, dùng cạnh bàn kéo gạt cho matit bám kín đều.
Bả theo từng giải từ trên xuống, từ góc ra.
Bả lần 2: Tạo phẳng và làm nhẵn.
Khi matit lớp dưới khô mới được tiến hành bả lớp tiếp theo.
Dùng giấy nhám làm phẳng nhẵn những chỗ bị gợn do lớp bả lần 1 để lại.
Phủ kín matit và tạo phẳng như lần 1.
Bả lần 3: Hoàn thiện bề mặt matit.
Kiểm tra trực tiếp bằng mắt để phát hiện những vết xước, những chỗ lõm để bả
dặm matit cho đều.
Dùng giấy nhám làm phẳng những chỗ lồi, những chỗ giáp mối, những vết gợn.
Sửa lại các cạnh, góc cho thẳng mép.
Quy trình thực hiện công tác sơn, vôi
Công tác sơn
Yêu cầu kỹ thuật:
Bề mặt sơn phải đều màu, mịn bóng, không lộ màu sơn lót, bền và không bị
phai màu.
Sơn không bị rộp, bị bong, không nhăn, không có vết ố chảy hoặc tụ sơn.
Các đường ranh màu phải rõ ràng, sắc gọn, đúng theo thiết kế.
Các đường viền bao màu sơn, đường viền khung phải cùng chiều rộng, thẳng và
đồng màu trên suốt chiều dài.
Kỹ thuật quét:
Dùng chổi đót để quét vôi.
Tiến hành quét vôi thành hai lớp: Lớp lót và lớp mặt.
Lớp lót có thể quét một hoặc hai lượt, lượt trước khô mới được quét lượt sau.
Thông thường khi quét tường quét chổi theo phương đứng, còn đối với quét trần
quétx chổi theo phương song song với cửa.
Khi lớp lót đã khô thì tiến hành quét lớp mặt, quét từ hai đến ba lớp và quét
vuông góc với lớp lót.
Tiến hành quét từ cao xuống thấp, trần quét trước, tường quét sau, quét các
đường biên, đường góc làm cơ sở để quét các mảng trần, tường tiếp theo.
6.5. Công tác gắn cửa gỗ, sắt, nhôm
Các yêu cầu kỹ thuật trong công tác gắn cửa
Cửa phải được gắn đúng vị trí, cao độ
Không nghiêng ngả
Liên kết khuôn bao vào tường, cánh cửa vào khuôn bao chặt chẽ, không bị lệch.
Không làm biến dạng cửa và một số các phụ kiện liên kết trong lắp dựng…
Quy trình thực hiện công tác gắn cửa
Trước đây người ta hay áp dụng phương pháp chôn khung bao trong qúa trình
xây dựng phần thô. Tuy nhiên phương pháp này bộc lộ những hạn chế, ví dụ như:
Các loại nước, vữa cát, xi măng bám vào khung bao làm cho gỗ bị biến màu (bị
thâm đen), làm ảnh hưởng tới màu sắc của cửa gỗ
Những va đập xảy ra trong quá trình xây dựng làm cho các mép cạnh của khung
bị mất cạnh, thậm chí các đội thợ xây còn đóng đinh để bắc giàn giáo làm ảnh hưởng
tới thẩm mỹ của khung bao.
Một vấn đề nữa đó là khi chôn khung bao xuống đất, các loại mối mọt từ dưới
đất dễ dàng xâm nhập và tấn công khung bao.
Khi sơn phải sơn ở công trình, không đảm bảo về điều kiện nhiệt độ, bụi bẩn
làm ảnh hưởng tới chất lượng sơn.
Trước những vấn đề trên, hiện nay xu hướng chung, người ta sử dụng phương
pháp thi công lắp dựng sau hoàn thiện. Với các bước thực hiện như sau:
1. Gia công hoàn thiện tại xưởng.
2. Vận chuyển đến công trình.
hay thiết bị có bơm hơi. Khi thi công kính phải đặc biệt chú ý tuân theo quy định về an
toàn lao động. Trong trường hợp cần thiết, công tác trát matit phải có thiết bị chuyên
dụng.
Việc nghiệm thu công tác kính chi được tiến hành sau khi đã hoàn thành các
công việc định vị kính, matit đã khô và khung kính được sơn.
Khi nghiêm thu công tác kính phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Rãnh đế lắp kính phải bảo đảm kích thước theo thiết kế.
Chất lượng mạch gắn matit phải phẳng nhẵn, mịn mặt, không có vết nứt, không
có vết lỏng khỏi kính và không có khe hở, mạch matit phải chắc đặc, không có khuyết
tật.
Đường viền của mạch matit tiếp giáp với kính phải phẳng, song song với gờ
rãnh, trên bề mặt kính của mạch gắn không thấy có phôi matit vụn lở long ra.
Mũ đinh vít hay đinh ghim phải đóng ép vào mặt nẹp kính và không được nhô
ra ngoài mặt khung và lõm sâu vào trong khung. Liên kết giữa đinh vít khung phải
chắc chắn. Nẹp cao su hay chất dẻo phải ép sát vào kính và vào gờ của khung cửa.
Các đệm cao su phải ép sát và giữ chặt kính ở phía trong, còn phía ngoài đệm
được nẹp chặt vào rãnh của khung, không được có khe hở giữa đệm với khung cửa.
Trên bề mặt kính sau khi lắp xong không được có các vết nứt, vết rạn và các
khuyết tật khác.
Trên kết cấu cũng như trên mặt kính sau khi lắp phải làm sạch, không có vết
dính bùn, matit hay sơn. vết vữa và các vết bẩn dầu mỡ.
Câu hỏi ôn tập:
1. Trình bầy yêu cầu kỹ thuật trong công tác trát.
2. Trình bầy quy trình thực hiện công tác trát mặt ngoài công trình.
3. Trình bầy yêu cầu kỹ thuật trong công tác láng, lát.
4. Trình bầy quy trình thực hiện công tác láng.
5. Trình bầy quy trình thực hiện công tác lát.
6. Trình bầy các yêu cầu kỹ thuật trong công tác gắn cửa.
7. Trình bầy quy trình thực hiện công tác gắn cửa.
8. Trình bầy các yêu cầu kỹ thuật trong công tác lắp kính.
9. Trình bầy quy trình thực hiện công tác lắp kính.
1. Đỗ Đình Đức và cán bộ bộ môn, Kỹ thuật thi công tập 1 và tập 2, Nhà xuất
bản Xây Dựng, 2004.
2. Nguyễn Đình Hiện, Kỹ thuật thi công, Nhà xuất bản Xây Dựng, 2001.
3. Lê Văn Kiểm, Album thi công xây dựng, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp.
Hồ Chí Minh, 2012.
4. Nguyễn Đình Thám, Kỹ thuật thi công tập 1 và tập 2, Nhà xuất bản Khoa học
kỹ thuật, 2002.
5. Phạm Văn Phùng, Giáo trình kỹ thuật nề theo phương pháp modun, Nhà xuất
bản Xây Dựng, 2000.
6. Nguyễn Bá Kế, Sự cố nền móng công trình, Nhà xuất bản Xây dựng, 2000.
7. Nguyễn Tiến Thu, Sổ tay chọn máy thi công xây dựng, Nhà xuất bản Xây
Dựng, 2010.