Professional Documents
Culture Documents
Marketing Căn Bản
Marketing Căn Bản
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MARKETING
1.1 QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG
MARKETING
1.1.1 Quá trình ra đời của Marketing
- Các phương thức để có sản phẩm
Tự sản xuất
Ăn cắp
Ăn xin
Trao đổi: là hành vi thu được một vật mong muốn từ người khác
bằng sự cống hiến trở lại một vật nhất định.
=> Trong 4 phương thức trên thì phương thức trao đổi có nhiều lợi thế hơn cả vì:
họ không cần tạo ra mọi thứ cần thiết phục vụ cho cuộc sống chính họ mà chỉ nên tập
trung vào việc sản xuất mà có khả năng làm được tốt nhất, sau đó mang lấy nó đem
đổi các hàng hoá khác.
* Cơ sở hoạt động của Marketing là trao đổi hàng hoá.
Các điều kiện của trao đổi hàng hoá :
Mỗi bên (người mua hoặc người bán) phải có một cái gì đó để hấp dẫn bên
kia, có thể mang lại lợi ích cho bên kia
Mỗi bên có khả năng cung cấp và phân phối thông tin
Mỗi bên có sự tự do chấp nhận và từ chối sự cống hiến của bên kia
Mỗi bên đều tin tưởng rằng đó là điều kiện đúng và cần thiết trong quan hệ
của bên kia
* Trong điều kiện hoạt động trao đổi còn sơ khai, Marketing chưa phát triển do đó
hoạt động Marketing mang tính tự phát.
* Từ những năm 50-60: vấn đề tiêu thụ là chủ yếu tức là DN làm thế nào để hạ giá
bán và phân phối hàng đến tận tay người tiêu dùng.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 nền kinh tế thế giới cũng như từng quốc gia chuyển
sang một thời kỳ mới. Sự phát triển mạnh mẽ của sức sản xuất, việc ứng dụng các
thành tựu khoa học hiện đại làm cho nhu cầu xã hội nhanh chóng được thoả mãn.
Chính điều này đã đẩy các doanh nghiệp phải thay thế cơ bản các hành vi kinh doanh
của mình. Họ đã nhận thức được rằng: Nếu chỉ làm ra một sản phẩm tốt vẫn chưa chắc
tiêu thụ được, điều quan trọng nhất là sản phẩm đó có đáp ứng được nhu cầu của thị
trường và có được thị trường chấp nhận hay không. Trong bối cảnh đó hoạt động và
quan niệm marketing truyền thống đã trở nên lỗi thời và không còn hiện hữu hoá nữa
và từ đó marketing hiện đại ra đời.
NC xã hội
Phân loại nhu cầu theo Masslow là sắp xếp bậc nhu cầu của con người theo 5 bậc
thứ tự sau:
Nhu cầu sinh lý: ăn, mặc, tình dục, nghỉ ngơi, đạo đức, thể lực..
Nhu cầu an toàn: được che chở, an toàn, an ninh, hợp pháp, bảo hiểm..
Nhu cầu xã hội : quan hệ bạn bè, gia đình, hiệp hội, đảng phái
Nhu cầu được quí trọng: có uy tín, bằng cấp, muốn thành đạt, có địa vị
Nhu cầu bản ngã (tự khẳng định mình): về lý tưởng, phát triển nhân cách, sáng
tạo, danh tiếng
Theo Masslow, nhu cầu của con người được sắp xếp theo trình tự từ thấp đến cao,
từ nhu cầu cấp bách nhất đến tự do phát triển. Khi đã thoả mãn một số nhu cầu thiết
yếu con người bị thúc đẩy hướng tới những nhu cầu kế tiếp ngày càng cao, có tính chất
xã hội và lý tưởng
d. Hàng hoá: là những gì có thể thoã mãn được nhu cầu của con người và được
phép chào bán trên thị trường dưới sự dẫn dắt của giá cả. Những sản phẩm được sản
xuất ra mà không thoã mãn được nhu cầu thì không được gọi là hàng hoá
Thị trường địa phương: là tập hợp những người mua là cư dân địa phương mà
doanh nghiệp hoạt động
- Thị trường vùng: là tập hợp những người mua là cư dân địa phương và các địa
phương lân cận của doanh nghiệp
- Thị trường quốc gia: là tập hợp những người mua là cư dân của quốc gia nơi
doanh nghiệp hoạt động
Phân đoạn/khúc thị trường: là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành
nhiều đoạn thị trường nhỏ khác nhau về hành vi mua.
2.2.2.1.1 Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
- Ý nghĩa: định hướng kết quả nghiên cứu
- Những trường hợp cần tổ chức nghiên cứu Marketing
DOANH
NGHIỆP
Điện thoại
Từ mục tiêu nghiên cứu, chúng ta xác định nguồn dữ liệu. Kế hoạch nghiên cứu có
thể đòi hỏi phải thu thập những thông tin từ những nguồn dữ liệu khác nhau, bao gồm
2 loại: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
a. Dữ liệu thứ cấp : là những thông tin đã được người khác thu thập và xử lý theo
những mục tiêu nào đó mà doanh nghiệp sử dụng lại theo yêu cầu của mình
Nguồn bên trong: là những ghi chép về doanh thu, đơn đặt hàng của khách
hàng, báo cáo bán hàng, kết quả nghiên cứu marketing kỳ trước thường là kết quả của
sổ sách thống kê, kế toán. Chúng sẽ cung cấp những thông tin từ các hoạt động và các
ghi chép của các bộ phận khác
Nguồn bên ngoài: bao gồm các nguồn thông tin từ các Công ty nghiên cứu
Marketing, chính quyền, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo của doanh nghiệp,
internet..
* Ưu điểm của nguồn thông tin thứ cấp
+ Thời gian thu thập ngắn
+ Ít tốn kém, dễ lấy, dễ tiếp cận
* Nhược điểm:
+ Thông tin thường lạc hậu, độ tin cậy không chắc chắn
Phương pháp tiếp cận cá nhân cao (ghi địa chỉ của từng người lên phong bì,
tên người nhận cũng được ghi trong lá thư)
Theo sát và nhắc nhở người được điều tra trả lời câu hỏi
* Các vai trò trong hành vi mua của người tiêu dùng
- Người khởi xướng: là người đầu tiên đề nghị hoặc có suy nghĩ về việc mua sản
phẩm
- Người ảnh hưởng : là người mà ý kiến của họ ảnh hưởng đến hành vi mua
- Người quyết định: là người quyết định toàn bộ hoặc một phần của việc mua
- Người mua: là người thực hiện hành vi mua
- Người sử dụng: là người tiêu dùng trực tiếp sản phẩm sau khi mua.
a. Nhận thức vấn đề (nhận biết nhu cầu):
Là giai đoạn đầu tiên của tiến trình mua khi khách hàng nhận thấy có nhu cầu hay
vấn đề nào đó nảy sinh do kích thích của các tác nhân bên trong và bên ngoài .
Trong giai đoạn này, người làm công tác Marketing cần phải phát hiện những hoàn
cảnh thường đẩy con người từ chỗ ý thức vấn đề sang hiểu vấn đề
+ Những nhu cầu nào đã và đang phát sinh
+ Môi trường nào, hoàn cảnh nào làm người ta ý thức được vấn đề
+ Cái gì đẩy nhanh người tiêu dùng ý thức vấn đề
Doanh số
Lợi nhuận
Thời gian
Thiết kế SP Triển khai SP Phát triển Bảo hòa Suy tàn
* Giai đoạn triển khai (t1 - t2 ): Thời gian và doanh thu tăng chậm, chi phí cao (do
đẩy mạnh quảng cáo, hoàn thiện sản phẩm, hỗ trợ tiêu thụ) => lợi nhuận thấp hoặc lỗ
- Các quyết định Marketing:
+ Về sản phẩm: giới thiệu sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hiệu chỉnh khả
năng thương mại của sản phẩm, chủng loại hạn chế
+ Về giá cả: giá linh hoạt, có khả năng áp dụng chính sách giá cao
+ Về phân phối: Phân phối có giới hạn
+ Về truyền thông cổ động: quảng cáo mạnh
* Giai đoạn tăng trƣởng (t2 - t3): Doanh thu tăng mạnh, chi phí giảm (do giảm
chi phí quảng cáo và các chi phí khác), việc mở rộng thị trường thuận lợi => lợi nhuận
đạt cực đại
Ví dụ: Giả sử người sản xuất đã đầu tư 1 tỷ đồng cho kinh doanh. Chi phí sản xuất
1 dơn vị sản phẩm là 17500 đồng, họ muốn đạt được mức lợi nhuận tính trên vốn đầu
tư là 20%, số lượng tiêu thụ ước tính là 50000sp. Hãy tính giá bán với lợi nhuận mong
muốn như trên?
Giải:
Lợi nhuận mong muốn là: 20% x 1 tỷ = 200000000đ
Giá bán: 17500 + 200000000/50000 = 21500đ
Cách tính này phù hợp với những công ty cổ phần lớn, các nhà đầu tư cần những
con số này nhằm xem xét khả năng thu hồi vốn trong bao lâu
D=C
G * Qo = F + V C, D
D
= F + v* Qo
Qo (g – v) = F Lãi
Qo = F/ g-v C
V
Lỗ
Qo Q
Chi phí đơn vị sp = Tổng Chi phí cố định
Giá bán – chi phí biến đổi đơn vị
* Ý nghĩa: Phương pháp này cho phép người làm giá xem xét tới các mức giá
khác nhau và ảnh hưởng của chúng tới khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận. Phương pháp
này còn cho phép nhà sản xuất dự báo được khoảng thời gian để có thể đạt được “điểm
hoà vốn” và sau đó kinh doanh có lãi.
4.2.2 Phƣơng pháp định giá theo mức giá hiện hành
Khi định giá dựa vào mức giá hiện hành, chủ yếu công ty xuất phát từ giá của
các đối thủ cạnh tranh và ít quan tâm đến các chỉ tiêu chi phí của mình hay nhu cầu
của khách hàng. Theo phương pháp này thì công ty có thể định giá ngang bằng, cao
hơn hay thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh
4.2.3 Phƣơng pháp định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng:
Yếu tố cơ bản hình thành giá của người bán không phải là chi phí mà là giá trị
cảm nhận được từ khách hàng. Các doanh nghiệp khác nhau mặc dù có cùng sản
phẩm nhưng lại có các mức giá khác biệt
Ví dụ: Giá của 1 chiếc áo hiệu Chenal, Nike, Cardin ..mặc dầu chiếc áo này giống
một áo trên thị trường nhưng giá của nó cao vì khách hàng ngoài mua chiếc áo ra còn
mua nhãn hiệu của nó.
Thương lượng, đàm phán: về giá và vấn đề liên quan tiêu thụ với khách hàng
Nghiên cứu thị trường
Xúc tiến hỗn hợp: Cổ động, đưa tin, khuyến khích mua sản phẩm
Tiếp xúc: thiết lập mối quan hệ với khách hàng
Phân phối vật phẩm
Chia xẻ rủi ro: gánh chịu những rủi ro liên quan đến việc thực hiện của kênh
Hoàn thiện sản phẩm: bao gói sắp xếp phân loại thực hiện một số công việc của
nhà sản xuất.
Dĩ nhiên các chức năng này cần được thực hiện nhưng vấn đề đặt ra là nghiên cứu
xem ai là người thực hiện các chức năng này
5.2. CÁC THÀNH VIÊN CỦA KÊNH PHÂN PHỐI
5.2.1. Nhà sản xuất:
Nhà sản xuất phải thường xuyên nghiên cứu, thiết lập các mối quan hệ với các
thành viên của kênh để có thể chuyển hoặc chia xẻ các công việc phân phối.
5.2.2. Hệ thống trung gian
a. Trung gian bán lẻ
- Trung gian bán lẻ : là những doanh nghiệp thương mại mà doanh số chủ yếu là từ
việc bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục
đích cá nhân, không kinh doanh.
Trung gian bán sỉ là những doanh nghiệp thương mại mà doanh số chủ yếu là
việc bán hàng hoá cho những người bán lại, cho các xí nghiệp và cơ quan công quyền.
Giới bán sỉ bao gồm: Các nhà bán sỉ thương nghiệp, các nhà môi giới và đại lý,
các chi nhánh văn phòng sản xuất, các nhà bán sỉ tạp loại (là hình thức bán sỉ chuyên
biệt về 1 lĩnh vực kinh tế nào đó như đại lý xăng dầu , công ty đấu giá..)
5.3. CÁC LOẠI KÊNH PHÂN PHỐI
Trong hoạt động Marketing, người ta chia kênh phân phối thành 4 dạng kênh
5.3.1 Kênh trực tiếp (kênh cấp không): người sản xuất bán trực tiếp cho người
tiêu dùng
Ví dụ : Bán hàng lưu động, đặt hàng qua bưu điện, Marketing qua điện thoại ...
Kênh cấp 2: Nhà sản xuất thông qua người bán người bán sỉ và bán lẻ để bán cho
người tiêu dùng
Nhà sản xuất Người bán sỉ Người bán lẻ Người tiêu dùng
+ Kênh nhiều cấp: để bán hàng cho người tiêu dùng thường qua 3 nhà trung
gian
Sự cần thiết của các trung gian của Marketing xuất phát từ các yếu tố sau :
Người trung gian đem lại hiệu quả cao hơn trong việc đảm bảo phân phối hàng
hoá rộng khắp trên lãnh thổ và đưa hàng đến thị trường mục tiêu
Người trung gian sẽ làm lợi cho doanh nghiệp nhiều hơn là doanh nghiệp có thể
tự làm lấy do có quan hệ tiếp xúc, việc chuyên môn hoá và quy mô hoạt động của nó.
5.4. CÁC CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI
5.4.1 Chính sách phân phối rộng rãi:
Là số lượng nhà trung gian càng nhiều càng tốt
Ưu điểm: Mở rộng được thị trường một cách nhanh chóng với mục đích là bán
được nhiều hàng càng tốt.
Nhược điểm: Có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, khách hàng có thể mua sản
phẩm của các đối thủ, tốn kém chi phí
5.4.2 Chính sách phân phối độc quyền:
Là doanh nghiệp chỉ độc quyền phân phối sản phẩm của mình trên một khu vực
nhất định
Ưu: góp phần đề cao hình ảnh của sản phẩm, xây dựng thương hiệu mạnh cho
sản phẩmcũng như doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc, lâu dài
Nhược: khó mở rộng được thị trường nhanh chóng và nghiệp vụ bán hàng phải
được đề cao tuyệt đối
5.4.3 Chính sách phân phối chọn lọc
Doanh nghiệp lựa chọn các trung gian sao cho phù hợp với khả năng của mình
Ưu: khả năng giành được phần thị trường là cần thiết với sự kiểm soát chặt chẽ
và chi phí ít hơn phân phối rộng rãi
Nhược: gặp khó khăn trong việc kiểm soát với các đại lý dành sự ưu ái hơn cho
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Nhiễu
Nhận biết nhu Tìm kiếm Đánh giá các Quyết định Đánh giá sau
cầu thông tin phương án mua khi mua
(1). Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2005, Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản
Thống kê.
(2) Ngô Minh Cách, 2008, Giáo trình Marketing căn bản, Nhà Xuất bản Tài chính
Hà Nội
(4). TS. Phan Thăng, TS. Phan Đình Quyền, 2007, Marketing căn bản, NXB Thống
kê
(5). Philip Kotler, 2006, Quản trị Marketing (bản dịch), NXB Thống kê
(6) Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lãn, 2008, Quản trị Marketing, NXB Thống Kê