You are on page 1of 8

Tháng 9/ 2008

Đẳng cấp của thịnh vượng

Nộ i d u n g NGÀNH CAO SU

Giới thiệu chung Giới thiệu chung


Đặc điểm của ngành
Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính
 Diện tích trồng chống chịu với điều kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được
nhiều nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thích hợp quan tâm phát
 Năng suất ngành triển trên qui mô diện tích lớn. Hiện nay, Việt Nam chỉ trồng và khai thác cây
cao su tự nhiên. Các giống cao su đang được trồng là GT1, PR 225, PR 261,
 Thị trường ngành
Hevea brasiliensis…. và một số giống mới như RRIV 4, RRIV 2.
 Sản phẩm ngành
Thời gian khai thác của cây cao su thường kéo dài khoảng 20 năm. Giai
Cung cầu cao su trên thế giới đoạn thiết kế cơ bản của lô cao su tính từ năm trồng được qui định tuỳ theo
 Nguồn cầu mức độ thích hợp của vùng đất canh tác, trung bình giai đoạn này kéo dài từ
6-8 năm. Giai đoạn này đòi hỏi nhiều sự đầu tư về vật chất, kỹ thuật, phân
 Nguồn cung bón cũng như là sự chăm sóc. Tuy nhiên, đây là giai đoạn cây cao su cho ít
mủ nhất. Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% trở lên số cây hữu hiệu đạt
Triển vọng phát triển ngành
tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào cạo mủ.
 Tình hình thế giới
Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và một số khu vực tại Nam
 Ngành cao su Việt Nam Trung Bộ là những nơi có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp với cây cao
Phân tích SWOT su, nên diện tích cao su phần lớn được trồng ở các khu vực này. Trong đó,
Đông Nam Bộ là khu vực có diện tích lớn nhất.
Các doanh nghiệp cao su niêm yết
Mặc dù cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Á mới
là các quốc gia sản xuất chính ngành hàng này. Trong đó Malaysia, Thái
Lan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam là các nước sản xuất chính.
Các nước xuất khẩu chính là Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam.
Thái Lan là quốc gia đứng đầu trên thế giới về diện tích, năng suất và sản
lượng cao su. Đứng vị trí thư hai và thứ ba là Indonesia và Malaysia. Việt
Nam đứng thứ tư trên thế giới về nguồn cung cấp cao su thiên nhiên.

Đặc điểm của ngành


Diện tích trồng
Trong tổng diện tích 500.000 ha trồng cây cao su ở nước ta tính đến năm
2007, có 63% diện tích đang ở độ tuổi khai thác. Dự kiến năm 2010, diện tích
cây cao su đạt mức 700.000 ha. Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc
Trung Bộ và một số khu vực tại Nam Trung Bộ là những nơi có điều kiện khí
hậu và đất đai phù hợp với cây cao su, nên diện tích cao su phần lớn được
trồng ở các khu vực này. Cụ thể: Đông Nam Bộ là 339.000 ha; Cao Nguyên
là 113.000 ha; Trung tâm phía Bắc là 41.500 ha và Duyên Hải miền Trung là
6.500ha. Tuy nhiên, quỹ đất trồng mới cao su tại Việt Nam hiện còn không
Mọi chi tiết xin liên hệ nhiều. Các doanh nghiệp Việt Nam để mở rộng sản xuất đã chuyển hướng
sang trồng và khai thác tại nước bạn Lào và Campuchia nhằm thực hiện mục
Trụ sở chính: tiêu đến năm 2015, Tập đoàn Cao su Việt Nam sẽ đạt diện tích trồng cây cao
su ở Lào và Campuchia là khoảng 100.000 ha/nước.
212 Trần Quang Khải (1 Lê Phụng Hiểu)
Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 600.0 160.0

Tel: 84.4.8248686 / Fax: 84.4.9367082 140.0


500.0
Website: www.wss.com.vn 120.0

400.0
n g h ì n (h a )

100.0
%

300.0 80.0

60.0
200.0

40.0

100.0
20.0

0.0 0.0
1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006
năm

D iệ n t íc h t rồ n g M ứ c đ ộ t ă n g t rư ở n g

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)


02 Báo cáo phân tích ngành

Năng suất ngành năm gần đây. Điều đó cũng có nghĩa là một phần sản lượng mủ
cao su cũng được sử dụng nhiều hơn tại thị trường trong nước để
Do điều kiện canh tác, đất đai khác nhau nên năng suất cao su
làm nguyên liệu cho các nhà máy này.
của Việt Nam có sự khác nhau giữa các vùng, dẫn đến chi phí
sản xuất, chế biến ở một số tỉnh cũng khác nhau tương đối lớn,
Thị trường xuất khẩu
ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận từ quá trình sản xuất chế biến
cao su. Trong thời gian qua, ngành cao su Việt Nam đã chú Cao su Việt Nam sản xuất chủ yếu để xuất khẩu. Theo Hiệp hội
trọng đầu tư thâm canh nên đã nâng cao đáng kể được năng Cao su Việt Nam, cao su xuất khẩu đứng vị trí thứ 7 trong số các
suất trên mỗi diện tích vườn cây, từ 1,73 tấn/ha năm 1995, tăng mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD và được đánh giá
lên 1,96 tấn/ha năm 2006 và 2,07 tấn năm 2007, đưa Việt Nam là một trong những mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất. Xuất
xếp thứ 2 trên thế giới về năng suất. khẩu cao su đứng vị trí thứ hai sau gạo trong số các mặt hàng
nông sản và vị trí cây cao su ngày càng góp phần quan trọng
Năng suất cạo mủ của công nhân, có ảnh hưởng lớn đến năng trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
suất khai thác mủ cao su, tùy thuộc vào kinh nghiệm và sức
khỏe của công nhân. Nguồn lực lao động dồi dào, chi phí lao 800 1600
động thấp cộng với việc áp dụng phương pháp canh tác hiệu
700 1400
quả nên đã tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngành cao su so với
các ngành khác. 600 1200

sản lượng xuất khẩu

kim ngạch xuất khẩu


700.0 160.0 500 1000

140.0 400 800


600.0

120.0 300 600


500.0
100.0 200 400
400.0
nghìn tấn

80.0 100 200


%

300.0 0 0
60.0
2002 2003 2004 2005 2006 2007
200.0
40.0
sản lượng xuất khẩu kim ngạch xuất khẩu
100.0 20.0

0.0 0.0 (Nguồn: Tổng cục Hải quan; Đơn vị: nghìn tấn, triệu USD)
1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006
năm Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su năm 2007
Sản lượng mủ khô Mức độ tăng trưởng có mức tăng trưởng rất lớn vào thị trường Nga, đặc biệt về giá, ví
dụ loại cao su SVR tăng tới 165 USD/tấn, Thổ Nhĩ Kỳ tăng trên
(Nguồn: Tổng cục Thống kê) 130 USD/tấn, tiếp theo mới là Trung Quốc khoảng trên 70
USD/tấn, Nhật Bản tăng 64 USD/tấn...
Các giống cây cao su được trồng chủ yếu ở Việt Nam:
Lượng và giá cao su thiên nhiên xuất khẩu
STT Tên giống Năng suất TB trong 7 tháng đầu năm 2008
(kg/ha/năm)
1 PB235 1.685 Xuất khẩu 2008 So 2007
Tháng ngàn % % %
2 GT1 1.225 Tấn USD/tấn
USD tấn USD USD/tấn
3 PB260 1.522
1 51.515 116.985 2.271 78,8 109,2 138,6
4 RRIM600 (ươm trồng tại Tây 1.275
Nguyên) 2 31.186 72.658 2.330 95,4 123,5 129,5
5 VM515 1.708
3 40.894 102.247 2.500 107,0 140,7 131,5
6 PB255 1.918
4 37.721 96.496 2.558 84,7 111,2 131,3
Thị trường ngành 5 26.576 70.573 2.656 53,4 70,2 131,3
Thị trường trong nước 6 48.360 140.001 2.835 90.5 127.8 141.3
Thị trường trong nước khá nhỏ bé so với thị trường xuất khẩu. 7 71.960 216.457 3.008 105.8 167.3 158.1
Nhu cầu về sản phẩm cao su của thị trường trong nước chỉ
chiếm khoảng 10-15% tổng sản lượng mủ cao su sản xuất hàng Tổng 308.212 815.417 2.646 87.6 122.6 140.1
năm. Do đầu tư cho công nghiệp chế biến cao su còn thấp nên T7 / T6 148,8% 154,6% 103,9%
hiện nay chỉ có khoảng 20% cao su tự nhiên được chế biến. Các
sản phẩm chế biến từ cao su tiêu thụ tại thị trường trong nước (Nguồn: Hiệp hội Cao su VN tổng hợp từ nguồn Thông tin Thương
chủ yếu bao gồm: các loại săm lốp, găng tay y tế, băng chuyền, mại, T2-8/2008)
đai, phớt dùng trong sản xuất công nghiệp, và cả một số sản
phẩm được dùng trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh như các Việt Nam đã đứng hàng thứ 4 thế giới về xuất khẩu cao su, sau
loại lốp dùng cho các máy bay. Thái lan, Indonesia và Malaysia. Việt Nam xuất khẩu cao su đến
40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới với thị trường XK lớn nhất
Trong cả nước có 3 doanh nghiệp lớn sản xuất các sản phẩm từ là Trung Quốc (chiếm tới 64% lượng XK), tiếp theo là Singapore,
cao su là Công ty cao su Sao vàng, Công ty cao su miền Nam Hàn Quốc, Đài Loan, Nga, Đức, Hoa Kỳ...
và Công ty cao su Đà nẵng. Việc xây dựng các công ty liên
doanh sản xuất các sản phẩm từ cao su đã tăng lên trong những
Báo cáo phân tích ngành 03
Thị trường xuất khẩu cao su trong 7 tháng đầu năm 2008 Loại mủ cô đặc (mủ kem, mủ li tâm): Loại này thường
dùng làm các mặt hàng cao su như găng tay, bong
So 7 tháng 2007 Thị
7 tháng 2008
(%)
bóng, ... chiếm tỷ lệ khoảng 3%, hiện nay đạt mức
TT Thị trường phần 4,7%.
Tấn 1.000 USD Lượng Giá trị (%)  Loại cao su xông khói và cao su tờ đánh đông ở nồng
1 Trung Quốc 199.142 542.460 94,3 136,3 64,6 độ nguyên thuỷ (RSS hoặc ICR): Chiếm khoảng
1,4 %.
2 Hàn Quốc 16.147 36.962 92,1 121,0 5,2  Cao su Crếp 2, 3 và 4: loại này chiếm khoảng 0,2%.
3 Đức 13.144 33.778 88,2 113,0 4,3
Tỷ trọng xuất khẩu cao su của Việt Nam trên thế giới chiếm
4 Đài Loan 10.275 27.614 61,6 81,2 3,3 khoảng 7% tính theo sản lượng xuất khẩu. Nhưng do uy tín
chưa cao nên giá xuất khẩu cao su của Việt Nam còn thấp hơn
5 Nga 7.756 23.108 94,2 138,9 2,5
so với giá cao su trên thị trường thế giới. Cùng một mặt hàng
6 Nhật 7.618 20.517 112,3 136,2 2,5 RSS1 nhưng giá cao su của Việt Nam bán trên thị trường đều
kém Malaysia, Singapore và Mỹ. Hơn nữa, giá cao su thấp còn
7 Malaysia 6.971 18.102 39,3 51,9 2,3 do chất lượng cao su của Việt Nam chưa cao, chủng loại ít. Việt
8 Hoa Kỳ 5.947 13.422 56,7 78,4 1,9 Nam hiện tập trung chủ yếu vào các sản phẩm cao su tự nhiên
chưa được xử lý, với gần 60% là cao su tự nhiên đã định chuẩn
9 Thổ Nhĩ Kỳ 5.452 12.480 113,5 140,2 1,8 về kỹ thuật và cao su tự nhiên ở dạng nguyên thủy. Mặc dù
10 Bỉ 4.606 8.213 80,5 100,6 1,5 hoạt động đầu tư cho ngành cao su trong những năm gần đây
đã được quan tâm hơn nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ, hoạt
Khác 31.154 78.761 10,1 động theo hình thức gia công là chủ yếu khiến cho năng suất
và chất lượng sản phẩm cao su cũng chưa thực sự đạt được
Tổng cộng 308.212 815.417 87,6 122,6 100
như mong muốn. Vì vậy, những mặt hàng thị trường cần và có
(Nguồn: Hiệp hội Cao su VN tổng hợp từ nguồn của Bộ NN- giá cao như cao su ly tâm, SVR 10, 20… thì Việt Nam sản xuất
PTNT) ít; trong khi đó các loại SVR 3L giá thấp, thị trường trên thế giới
cần ít thì lại là sản phẩm xuất khẩu chính của nước ta.
Thị trường xuất khẩu trọng điểm - Trung Quốc
Chủng loại cao su xuất khẩu trong tháng 7/2008
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su nhiều nhất của Việt
Nam trong năm 2007 với tỷ trọng chiếm khoảng 65% sản lượng Lượng Lượng
So cùng
xuất khẩu. Nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc là 1,7 Chủng loại USD/tấn kỳ 2007 về
(tấn) (%)
triệu tấn/năm (năm 2007 tăng khoảng trên 40% so với năm 2006, lượng (%)
lượng nhập khẩu không dưới 70%), trong khi sản xuất không đáp SVR CV 50 371 0,5 3.132 -2,6
ứng nổi nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chế biến các SVR CV 60 1.061 1,5 3.222 -59,7
SVR L 243 0,3 3.313 -65,1
sản phẩm cao su. Vì vậy, chắc chắn hiện tại và sau này, Việt Nam
SVR 3L 31.275 43,5 3.266 -6,8
vẫn là một trong những nước xuất khẩu cao su lớn vào Trung SVR 5 1.489 2,1 3.156 -35,6
Quốc SVR 10 12.376 17,2 2.880 21,7
SVR 20 534 0,7 2.910 -65,9
Từ năm 1995, số lượng cao su thiên nhiên Việt Nam xuất khẩu CSR L 919 1,3 3.232 -47,6
sang Trung Quốc khá lớn và có sự tăng vọt từ năm 2005 đến năm CSR 5 337 0,5 3.036 49,1
2007. Sở dĩ Trung Quốc nhập khẩu một khối lượng lớn cao su CSR 10 947 1,3 2.985 -8,5
Việt Nam là do gần 90% sản lượng mủ SVR3L của Việt Nam Cao su hỗn hợp 200 0,3 2.805 -93,0
thích hợp với việc sản xuất săm lốp cao su chất lượng thấp. Tuy Skim Block 731 1,0 2.717 199,1
nhiên, theo khuyến cáo của Bộ Công Thương, để tránh việc bị chi RSS 710 1,0 3.349 -38,1
phối do tập trung quá lớn vào thị trường Trung Quốc, các doanh RSS 3 2.414 3,4 2.968 119,3
nghiệp xuất khẩu cao su nên khai thác, đẩy mạnh xuất khẩu sang Latex 5.650 7,9 1.860 -35,3
các thị trường khác. Khác 12.703 17,7 2.962
Sản phẩm ngành Tổng cộng 71.960 100 3.008

Hiện nay, Việt Nam có bốn chủng loại sản phẩm cao su được chế (Nguồn: HH Cao su VN tổng hợp từ nguồn Thông tin Thương mại, 18/8/2008)
biến để xuất khẩu như sau:
 Cao su khối (SVR): Là loại cao su mủ khối, trong đó loại Chủng loại cao su được xuất khẩu nhiều nhất trong tháng
3L chiếm tỷ lệ cao nhất (các sản phẩm mủ cấp cao SVR 7/2008 vẫn là SVR 3L (43,5%), kế đến là SVR 10 (17,2%), latex
3L, L, 5 chiếm 71,7%). Ngoài ra còn có các loại khác (7,9%). Hầu hết, các chủng loại đều giảm lượng xuất khẩu,
như SVR 10, SVR 20 cũng đáp ứng tiêu chuẩn Việt giảm nhiều nhất cao su hỗn hợp (-93%). Riêng SVR 10, Skim
Nam nhưng chất lượng không ổn định. Việc sản xuất và RSS 3 tăng so với cùng kỳ năm 2007.
SVRCV50, SVRCV60 tuỳ theo yêu cầu của khách hàng.

Cung cầu cao su trên thế giới

Nguồn cầu Giá dầu mỏ - nguyên liệu để sản xuất cao su tổng hợp - tăng
cao và thường giữ ở mức trên 100 USD/thùng. Điều này làm
Theo Tập đoàn Nghiên cứu Cao su Quốc tế (IRSG), trung bình tăng chi phí sản xuất cao su tổng hợp, đẩy giá thành của cao su
mỗi năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 9,7 triệu tấn cao su tự tổng hợp lên cao, khiến các nhà sản xuất chuyển sang cao su
nhiên, trong đó các sản phẩm dùng cho ngành công nghiệp chế tự nhiên để thay thế cho cao su tổng hợp.
biến săm lốp chiếm tới hơn 50% tổng cầu. Dự kiến, tiêu thụ cao Nhu cầu của các nước tiêu thụ tiếp tục tăng mạnh, đặc biệt tại
su thiên nhiên thế giới năm 2008 sẽ đạt khoảng 10,1 triệu tấn và các nền kinh tế phát triển nhanh như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga
đến năm 2020 sẽ là 31,3 triệu tấn và Brazil; trong khi nguồn dự trữ ở cả các nước sản xuất, các
04 Báo cáo phân tích ngành

nhà nhập khẩu, nhất là các hãng sản xuất lốp xe đều eo hẹp. Giá sẽ chỉ khoảng 9,7-9,8 triệu tấn. Nguồn cung cao su thiên nhiên
mủ cao su thế giới liên tục tăng cao trong 3 năm trở lại đây do dự báo sẽ còn khan hiếm ít nhất cho tới 2012. Một số nhà phân
nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh, có thời điểm giá cao su xuất khẩu tích dự báo giá cao su sẽ tăng khoảng 18% trong năm 2008,
đạt mức kỷ lục mới là 2.475 USD/tấn. Giá tăng quá cao vào năm lên 3 USD/kg so với khoảng 2,5 USD/kg vào năm 2007.
2007 đã khiến thương gia và các nhà sản xuất không dám mua
nhiều, dẫn đến việc kho dự trữ không được củng cố. Do vậy, nhu Tiêu thụ cao su thiên nhiên
cầu về cao su tự nhiên được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trong
những năm tới. 14% 9%

Nguồn cung
12%
Trong khi nhu cầu thị trường thế giới về cao su ngày một tăng
mạnh thì năm 2007, hầu hết các nước sản xuất cao su lớn đều
sụt giảm về sản lượng. Thái Lan - nước sản xuất cao su lớn nhất
thế giới - sản lượng giảm khoảng 1,5%, xuống 3 triệu tấn do mưa
lớn khiến cho hoạt động khai thác mủ bị gián đoạn và diện tích
trồng cao su giảm. Nước sản xuất cao su lớn thứ 2 thế giới,
Indonexia, chỉ duy trì mức sản xuất 2,8 triệu tấn do những thay 65%
đổi thời tiết và năng suất thấp. Thêm vào đó việc trồng mới cao su
ở một số nước bị đình đốn do các yếu tố thời tiết thất thường,
Khu vực khác Châu á Bắc mỹ EU
thiếu đất trồng, nguồn nhân lực, chi phí tiền lương cao và tình
trạng an ninh bất ổn. Tổng nguồn cung cao su thế giới trong năm (Nguồn: IRSG, Năm 2007)
2007 chỉ tăng 2% so với năm 2006. Trong khi đó, diện tích trồng
mới tại Braxin, Indonesia, Lào, Campuchia… cần một khoảng thời
gian khá dài để đưa vào khai thác. Dự kiến năm 2008 sản lượng

Triển vọng phát triển ngành

Tình hình thế giới khẩu cao su năm 2007 (giảm tới 3% về lượng so với kế hoạch)
mới thấy việc thực hiện chỉ tiêu xuất trên xem ra không dễ
Ngành khai thác cao su của Việt Nam chủ yếu phục vụ xuất khẩu
dàng. Theo báo cáo của Hiệp hội Cao su Việt Nam, cao su xuất
(hơn 80%) nên chịu ảnh hưởng lớn từ những biến động bên
khẩu chỉ chạm tới ngưỡng 760.000 tấn trong năm 2007 (giảm
ngoài. IMF dự báo, tốc độ tăng trưởng của kinh tế toàn cầu sẽ
tới 3% về lượng so với kế hoạch), như vậy con số 780.000 tấn
giảm từ 4,9% năm 2007 xuống còn 3,7% năm 2008 và 3,8% năm
cao su đưa ra để phấn đấu đã không đạt được. Nguyên nhân là
2009. Tuy nhiên, ngành công nghiệp sản xuất ô tô của Trung
do thời tiết không thuận lợi đặc biệt là khu vực ở các tỉnh Tây
Quốc, Ấn Độ và các nước đang phát triển khác vẫn tăng trưởng
Nguyên, nơi trồng cây nguyên liệu của các công ty lớn trong
mạnh với tốc độ phát triển trên 10%/năm. Đây là cơ sở đảm bảo
ngành,,đồng thời nguồn nhập khẩu cao su từ các nước láng
cho nhu cầu cao su của những nước này giữ ở mức cao trong khi
giềng giảm đi do nguồn cung bị hạn hẹp. Việt Nam xuất khẩu
lượng cung từ những nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất
80% sản lượng mủ cao su sản xuất trong nước, còn lại phải
thế giới như Thái Lan và Indonesia lại liên tục sụt giảm trong vài
mua cao su từ Thái lan, Campuchia và Indonesia để tái xuất.
năm gần đây do thời tiết không thuận lợi cũng như phần lớn cây
Tuy năng suất cây cao su cũng như diện tích khó có khả năng
cao su của 2 nước này được trồng từ những năm 80, đến nay
mở rộng do cần thời gian để chờ đợi cho các cây non trưởng
phải trồng lại và diện tích cao su trồng mới rất thấp. Sự chênh
thành và lấp chỗ trống, nhưng các cơ quan quản lý vẫn kỳ vọng
lệch cung cầu sẽ khiến cho giá cao su còn tiếp tục tăng cao trong
nhiều vào sự tăng trưởng ở giá trị xuất khẩu, bởi dự báo giá
khi chi phí sản xuất (nhân công và vườn cây) không thay đổi
cao su trên thế giới vẫn duy trì ở mức tăng cao, do sản lượng
nhiều. Như vậy tiềm năng thị trường tiêu thụ cũng như tiềm năng
trên thế giới thâm hụt nhiều.
lợi nhuận của các doanh nghiệp khai thác cao su ở Việt Nam là
rất lớn. Về chính sách đối với ngành khai thác mủ cao su thì Chính phủ
xác định đây là một ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam;
Hiện nay, châu Á là khu vực sản xuất cao su thiên nhiên lớn nhất,
đồng thời đây còn là loại cây trồng giúp người dân xóa đói giảm
trong đó, 3 nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất là Thái
nghèo, cải thiện điều kiện kinh tế xã hội vùng đất đồi, cung cấp
Lan, Indonesia và Malaysia đều nằm ở Đông Nam Á. Điều này đã
nguyên liệu phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm cao su
và đang tạo ra một hiệu ứng rất tốt đối với ngành khai thác cao su
và đồ gỗ cao su nên rất khuyến khích việc đầu tư mở rộng diện
của Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ biết đến nhiều hơn
tích vườn cao su. Cụ thể, từ đầu năm 2007 Chính phủ đã chủ
về ngành công nghiệp khai thác cao su Việt Nam. Đó sẽ là cơ hội
trương nâng diện tích cây cao su từ 600 ngàn ha lên 1 triệu ha
thu hút thêm vốn đầu tư, công nghệ và nâng cao thương hiệu cao
vào năm 2015. Chính phủ cho phép các doanh nghiệp đầu tư
su Việt Nam trên thị trường quốc tế.
sang Lào và Campuchia để nâng diện tích đất trồng cao su.
Ngành cao su Việt Nam Ngoài ra những người dân trồng cao su cũng được hỗ trợ nhiều
về vốn và kỹ thuật trong những năm đầu của cây cao su.
Chỉ tiêu tăng trưởng xuất khẩu cao su đặt ra trong năm 2008 là
4%, trị giá tăng 12,4% - một con số khá khiêm tốn so với nhiều Như vậy, cả điều kiện trong nước và ngoài nước đều đang mở
mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Tuy nhiên, nếu dựa trên cơ sở xuất ra rất nhiều cơ hội phát triển cho ngành cao su Việt Nam.
Báo cáo phân tích ngành 05

Phân tích SWOT

Điểm mạnh Điểm yếu

- Nguồn nhân lực dồi dào và giá nhân công rẻ. Đây là một lợi
- Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao nên năng suất
thế đáng kể của Việt Nam khi ngành khai thác và sơ chế
khai thác cao su thấp hơn so với các nước trong khu vực.
mủ cao su là ngành cần rất nhiều lao động và chi phí lao
- Cơ cấu sản phẩm chưa phù hợp với nhu cầu của thị
động chiếm tỷ trọng lớn nhất (70%) trong chi phí giá thành
trường. Cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản
sản xuất.
phẩm cao su tự nhiên chưa được xử lý và ở dạng nguyên
- Hiện tại chỉ có 63% diện tích cao su của Việt Nam được
thủy như SVR 3L. Nhu cầu loại cao su này của thế giới rất
đưa vào khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp cao su của
thấp, trừ Trung Quốc.
Việt Nam còn đầu tư trồng mới các đồn điền cao su lớn ở
- Tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm thô còn rất lớn chiếm hơn 80%
Lào và Campuchia. Như vậy, tiềm năng mở rộng diện tích
sản lượng cao su cả nước, dẫn tới làm giảm giá trị xuất
trồng cây, tăng sản lượng cao su là rất lớn. Dự kiến diện
khẩu.
tích đất trồng tăng từ 500.000 ha năm 2007 lên 1 triệu ha
- Thiếu tiêu chuẩn chất lượng và chứng nhận sản phẩm đạt
vào năm 2015.
tiêu chuẩn đối với cao su trước khi xuất hàng để đảm bảo
- Việt Nam đã tham gia Consortium Cao su Quốc tế ( IRCO),
uy tín cho Việt Nam
một tổ chức do 3 nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới
- Cao su Việt Nam hầu như không có thương hiệu trên thị
gồm Thái Lan, Indonesia và Malaysia sáng lập để cùng hợp
trường thế giới nên luôn phải bán qua trung gian với giá
tác giữ bình ổn giá cao su trên thị trường thế giới. Điều này
thấp hơn so với các nước khác. Ngoài ra, tình trạng tranh
sẽ làm các doanh nghiệp cao su Việt Nam tăng tính chủ
mua tranh bán của các doanh nghiệp cao su Việt Nam với
động về giá bán.
nhau cũng gây bất lợi cho thị trường.
- Cao su của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc – thị
- Công nghệ phục vụ khai thác, chế biến sản phẩm chưa
trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam được hưởng mức
được sử dụng nhiều làm giảm giá trị và lợi thế cạnh tranh
thuế ưu đãi từ 40% giảm xuống còn 25%.
của sản phẩm cao su Việt Nam khi xuất khẩu.

Cơ hội Thách thức

- Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) mang - Thời tiết trong những năm gần đây có những biến đối khó
lại những ảnh hưởng tích cực và tạo ra điều kiện thuận lợi lường, ảnh hưởng tiêu cực tới năng suất và diện tích trồng
cho việc xuất khẩu các sản phẩm cao su của Việt Nam. Việt cây cao su của Việt Nam cũng như các quốc gia xuất khẩu
Nam sẽ được hưởng ưu đãi về thuế khi xuất khẩu sang cao su lớn khác như Indonesia, Thái Lan…
nhiều nước và có nhiều cơ hội tốt để thu hút đầu tư, chuyển - Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam còn thiếu sự đa
giao công nghệ từ các nước phát triển. dạng hóa. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính
- Ngành công nghiệp ôtô thế giới, đặc biệt là của Trung Quốc (chiếm 60%) nên rủi ro là rất lớn. Chỉ cần có những thay đổi
và Ấn Độ, đang có tốc độ phát triển rất nhanh nên nhu cầu nhỏ về chính sách đối với ngành cao su cũng như sản xuất
sử dụng lốp xe là rất lớn, trong khi cao su là nguyên liệu lốp xe, ôtô của chính phủ Trung Quốc cũng khiến cho giá
chính để sản xuất lốp xe. cao su của Việt Nam biến động theo.
- Bên cạnh đó, cao su còn được sử dụng để sản xuất nhiều - Nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn suy thoái nên nhu
sản phẩm khác phục vụ tiêu dùng, như găng tay, đệm, cầu cao su cũng có thể bị ảnh hưởng giảm ít nhiều.
zoăng v.v.
- Giá dầu thô, nguyên liệu chính để sản xuất cao su tổng
hợp, trong vài năm gần đây liên tục có biến động tăng khiến
cho các nhà sản xuất đã chuyển sang sử dụng cao su tự
nhiên. Xu hướng này làm tăng nhu cầu và giá mủ cao su
nguyên liệu trong tương lai.
06 Báo cáo phân tích ngành

Các doanh nghiệp cao su niêm yết

Bảng thông tin các doanh nghiệp cao su niêm yết


Tên công ty Mã CK Niêm yết Vốn ĐL (tỷ VND) Doanh thu (tỷ VND) Lợi nhuận (tỷ VND) EPS (VND)
CTCP cao su Đồng Phú DPR HOSE 400 704 230 5.801
CTCP cao su Hòa Bình HRC HOSE 161 334 133 8.382
CTCP cao su Thống Nhất TNC HOSE 192,6 166 33,4 1.734
CTCP cao su Tây Ninh TRC HOSE 300 514 177,4 5.914
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán 2007)
Các mã chứng khoán thuộc ngành sản xuất cao su thiên nhiên là nhóm cổ phiếu nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư với
khoảng 50.000 cổ phiếu được chuyển nhượng mỗi phiên. Nếu không tính 5 mã cổ phiếu có khối lượng giao dịch cao nhất thị trường là
STB, DPM, SSI, HPG và PPC thì khối lượng giao dịch trung bình của mỗi cổ phiếu trên sàn HOSE là 35.000 cổ phiếu/phiên (Số liệu
thống kê từ đầu năm 2008 đến nay). Như vậy, chứng khoán cao su thuộc nhóm có tính thanh khoản trung bình khá trên thị trường.
Trong đó, DPR là cổ phiếu có tính thanh khoản nhất nhóm (trung bình 90.000 cổ phiếu / phiên) và HRC là cổ phiếu có lượng giao dịch ít
nhất (trung bình 26.000 cổ phiếu/phiên).
Nhóm công ty cao su có đặc điểm chung là vẫn thuộc quyền kiểm soát của Nhà nước với tỉ lệ sở hữu vốn của khối này lên tới trên 51%.
Trong đó, DPR, HRC và TRC trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, đơn vị chiếm tới hơn 70% sản lượng cao su khai
thác của Việt Nam. Riêng đại diện vốn nhà nước ở TNC là Ủy Ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa. Ngoài ra, tỷ lệ sở hữu vốn của các cổ đông
nước ngoài ở các công ty cao su niêm yết trực thuộc tập đoàn cũng khá lớn từ 15% đến 25%. Với cơ cấu cổ đông như vậy, số lượng
cổ phiếu thực sự tự do lưu hành trên thị trường không nhiều.
Năng lực sản xuất của các công ty niêm yết trong ngành
Về hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty khai thác cao su thiên nhiên niêm yết đều có địa bàn canh tác ở miền Đông Nam bộ.
DPR là công ty lớn nhất trong 4 công ty nhưng cũng chỉ chiếm khoảng 5% thị phần sản xuất cao su của cả nước.
Năm 2007 Diện tích trồng (ha) Diện tích khai thác (ha) Sản lượng khai thác (tấn) Năng suất (kg/ha/năm)
DPR 9.346 8.046 17.700 2.200
TRC 7.225 6.061 12.000 1.980
HRC 5.040 4.675 6.800 1.455
TNC 2.065 1.558 2.138 1.372
Về năng suất khai thác cao su thì có sự phân hóa rõ rệt của 4 công ty thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất HRC và TNC, có năng suất khai
thác thấp hơn mức trung bình ngành (1,8 tấn/ha) khá nhiều. Năm 2007, năng suất của hai công ty này chỉ dừng lại ở mức tương ứng là
1455 kg/ha và 1372 kg/ha. Nguyên nhân lý giải là do thời tiết khắc nghiệt, hạn hán kéo dài, mưa, bão, lốc xoáy xảy ra làm nhiều cây cao
su đang tuổi sung sức bị gãy đổ, không còn khả năng hồi phục. Đặc biệt cơn bão số 9 vào cuối năm 2006 đã gây thiệt hại nặng cho
HRC trên diện rộng khiến diện tích khai thác của công ty bị thu hẹp lại đáng kể. Trong khi đó, quỹ đất cũng không còn để mở rộng nên
trong năm 2008 và những năm về sau công ty sẽ phải tổ chức thanh lý vườn cây kém hiệu quả, vườn cây thưa do bị gãy đổ để trồng
cao su với giống mới có năng suất cao và có tính toán cơ cấu giống hợp lý theo điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, …
Tuy cũng có chịu tác động ít nhiều bới tình hình thời tiết bất ổn nhưng nhóm thứ hai gồm có DPR và TRC hoạt động hiệu quả. Hai công
ty này được xếp vào nhóm có năng suất khai thác cao nhất toàn ngành, tương ứng 2200 kg/ha và 1980 kg/ha. Lợi thế của cả hai là có
diện tích khá rộng do đã thực hiện việc tái trồng đều và ổn định , vườn cây đang ở độ tuổi khai thác.
Kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trong ngành

Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế năm 2007

250 60,00
Tỷ đồng

50,00
%

200
40,00

150 30,00
20,00
100 10,00
0,00 Lãi ròng
50
-10,00
Tăng trưởng lợi
0 -20,00 nhuận
DPR HRC TNC TRC

(Nguồn: WSS)
Nhìn chung, tăng trưởng lợi nhuận của từng công ty trong năm 2007 đều tương đối cao, trung bình 23%. Cá biệt DPR có mức tăng
trưởng là 54%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng mạnh về lợi nhuận không phải do sản lượng khai thác của các công ty cao su tăng lên
nhiều mà do trong năm vừa qua, các công ty đã được lợi lớn từ việc giá xăng dầu không ngừng leo thang, đẩy chi phí sản xuất cao su
tổng hợp lên cao, kéo theo giá cao su thiên nhiên liên tục lập những kỷ lục mới. Riêng HRC thì lợi nhuận lại giảm sút so với năm trước
Báo cáo phân tích ngành 07
do chịu ảnh hưởng bởi điều kiện khách quan là cơn bão số 9 cuối năm 2006 đã gây thiệt hại lớn về tài sản vườn cây, làm giảm năng
suất và sản lượng khai thác mủ cao su. Năm 2008 dự kiến giá cao su thiên nhiên sẽ ổn định ở mức hiện tại nên tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận như năm 2007 không còn được duy trì nhưng giá trị tuyệt đối vẫn có thể giữ ở mức cao.

Về khả năng sinh lời thì ngành khai thác cao su thiên nhiên nói chung, các doanh nghiệp cao su niêm yết nói riêng đều có tỷ suất sinh
lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản(ROA) khá cao. Trong khi ROE, ROA trung bình của các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn HOSE là 10,3% và 19,9% thì hai chỉ tiêu này của các doanh doanh nghiệp cao su tương ứng là 22% và 33%. Điều
này có nghĩa là cổ đông của công ty bỏ ra 100 đồng tiền vốn sẽ thu được 22 đồng lợi nhuận và 100 đồng tài sản của công ty đem về 33
đồng lợi nhuận. Trong 4 công ty, chú ý chỉ tiêu ROE và ROA của TNC là thấp hơn cả.

Tỷ suất lợi nhuận năm 2007

45
%

40 39
37 38
35
33
30
25
22
20 20
15 16
12 ROA
10
ROE
5
0
DPR HRC TNC TRC

(Nguồn: WSS)
Diễn biến giá giao dịch của các công ty trong ngành

Biểu đồ của các doanh nghiệp niêm yết cao su trên sàn cho thấy: ngoại trừ, TNC ít có sự thay đổi còn ba cổ phiếu còn lại là: HRC,
DPR, TRC đều có nhiều điểm tương đồng trong biến động giá. Ở giai đoạn thị trường đi xuống, giá của ba cổ phiếu giảm khá sâu, trong
đó HRC giảm mạnh nhất tiếp theo là TRC và DPR. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ giữa tháng 6/2008 đến tháng 9/2008, giá của
các mã này thường dao động ở mức 45000-75000 đồng/cổ phiếu (cá biệt TRC đã có lúc đạt được mức trên 80.000 đồng).
Phương hướng phát triển của các công ty
Hiện tại, trừ HRC bắt đầu có chiến lược đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh khi đầu tư một khoản vốn hơn 60 tỷ sang linh vực tài
chính – ngân hàng thì các doanh nghiệp cao su niêm yết còn lại vẫn tập trung chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh truyền thống
như góp vốn thành lập các công ty cổ phần cao su mới, mở rộng diện tích trồng cao su sang các khu vực mới trong nước như Tây
Nguyên, Tây Bắc và sang cả Lào và Campuchia. Các hoạt động đầu tư khác như đầu tư vào khu công nghiệp, chế biến gỗ mới chỉ ở
mức độ thăm dò. Cụ thể, DPR tập trung góp vốn xây dựng công ty DORUFOAM chuyên sản xuất hàng tiêu dùng như nệm, gối từ
nguyên liệu mủ latex của công ty, đa dạng hóa sản phẩm và giảm dần tỷ lệ xuất khẩu nguyên liệu thô, tăng lợi nhuận cho công ty. HRC
góp vốn đầu tư thành lập các công ty cao su Việt Lào (vốn điều lệ 400 tỷ đồng), cao su Lai Châu (vốn điều lệ 200 tỷ đồng) và cao su
Bình Long – Tà Thiết (vốn điều lệ 40 tỷ đồng). TRC cũng khi tham gia góp vốn thành lập Công ty cao su Việt – Lào cùng HRC. Trong vài
năm tới, TRC cũng có kế hoạch mở rộng sang đầu tư vào khu công nghiệp Hiệp Thạnh I và công ty chế biến và xuất khẩu gỗ. Tuy
nhiên, mức góp vốn vào các công ty đó của Cao su Tây Ninh chỉ ở mức thấp.
08 Báo cáo phân tích ngành

Kết luận: Sản phẩm cao su xuất khẩu đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam,
đóng góp vào sự phát triển chugn của đất nước. Cây cao su không chỉ mang lại ý nghĩa kinh tế đối với đất nước mà còn góp phần cải
thiện đời sống của người dân. Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành cao su, Việt Nam đã có chiến lược ưu tiên phát triển loại
cây công nghiệp này, đảm bảo sự phát triển ổn định cho ngành trong thời gian tới. Tuy nhiên, ngành cao su chịu nhiều ảnh hưởng
của các yếu tố bên ngoài, như điều kiện tự nhiên thời tiết, chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô thế giới v.v., nên các doanh
nghiệp trong ngành cần có những biện pháp thích hợp trong việc chủ động diện tích trồng cây, khai thác mủ; phát triển thị trường, đa
dạng hoá các đối tác có nhu cầu sử dụng các sản phẩm khai thác từ cây cao su. Có như vậy mới có thể hạn chế đến mức tối đa
những tác động bất lợi đối với sự phát triển bền vững của ngành.

Khuyến cáo

Báo cáo phân tích này do Phòng Nghiên cứu - Phân tích, Công ty Cổ phần Chứng khoán Phố Wall (WSS) thực hiện trên
cơ sở thu thập, tổng hợp, nghiên cứu từ các nguồn số liệu, thông tin đáng tin cậy và có tính chính xác cao tại thời điểm
phát hành. Trong bản báo cáo có thể thể hiện quan điểm cá nhân của người phân tích, chứ không phải là quan điểm của
WSS.

Báo cáo phân tích này chỉ mang tính chất tham khảo, do đó WSS không chịu trách nhiệm đối với bất cứ rủi ro nào phát
sinh từ việc tham khảo hay sử dụng những thông tin trong bản báo cáo này. Chúng tôi khuyến cáo nhà đầu tư, ngoài việc
tham khảo báo cáo phân tích của WSS thì nên kết hợp với việc tìm hiểu thêm các thông tin khác trước khi ra quyết định
đầu tư.

Nhóm thực hiện


Vũ Ngọc Lan Giám đốc Khối Phân tích - Đầu tư E-mail: lanvn@wss.com.vn
Phan Lê Nga Phó phòng Nghiên cứu - Phân tích E-mail: ngapl@wss.com.vn
Lê Thị Thu Phong Chuyên viên Phân tích E-mail: phongltt@wss.com.vn
Nguyễn Viết Thắng Chuyên viên Phân tích E-mail: thangnv@wss.com.vn

You might also like