« Home « Kết quả tìm kiếm

NGANH CAO SU 9


Tóm tắt Xem thử

- Hiện nay, Việt Nam chỉ trồng và khai thác cây cao su tự nhiên.
- Các giống cao su đang được trồng là GT1, PR 225, PR 261.
- Sản phẩm ngành Thời gian khai thác của cây cao su thường kéo dài khoảng 20 năm.
- Giai Cung cầu cao su trên thế giới đoạn thiết kế cơ bản của lô cao su tính từ năm trồng được qui định tuỳ theo  Nguồn cầu mức độ thích hợp của vùng đất canh tác, trung bình giai đoạn này kéo dài từ 6-8 năm.
- Tuy nhiên, đây là giai đoạn cây cao su cho ít mủ nhất.
- Lô cao su kiến thiết cơ bản có từ 70% trở lên số cây hữu hiệu đạt Triển vọng phát triển ngành tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào cạo mủ.
- Tình hình thế giới Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và một số khu vực tại Nam  Ngành cao su Việt Nam Trung Bộ là những nơi có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp với cây cao Phân tích SWOT su, nên diện tích cao su phần lớn được trồng ở các khu vực này.
- Các doanh nghiệp cao su niêm yết Mặc dù cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Á mới là các quốc gia sản xuất chính ngành hàng này.
- Thái Lan là quốc gia đứng đầu trên thế giới về diện tích, năng suất và sản lượng cao su.
- Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về nguồn cung cấp cao su thiên nhiên.
- Đặc điểm của ngành Diện tích trồng Trong tổng diện tích 500.000 ha trồng cây cao su ở nước ta tính đến năm 2007, có 63% diện tích đang ở độ tuổi khai thác.
- Dự kiến năm 2010, diện tích cây cao su đạt mức 700.000 ha.
- Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và một số khu vực tại Nam Trung Bộ là những nơi có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp với cây cao su, nên diện tích cao su phần lớn được trồng ở các khu vực này.
- Tuy nhiên, quỹ đất trồng mới cao su tại Việt Nam hiện còn không Mọi chi tiết xin liên hệ nhiều.
- Các doanh nghiệp Việt Nam để mở rộng sản xuất đã chuyển hướng sang trồng và khai thác tại nước bạn Lào và Campuchia nhằm thực hiện mụcTrụ sở chính: tiêu đến năm 2015, Tập đoàn Cao su Việt Nam sẽ đạt diện tích trồng cây cao su ở Lào và Campuchia là khoảng 100.000 ha/nước.212 Trần Quang Khải (1 Lê Phụng Hiểu)Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam Tel Fax Website: www.wss.com.vn n g h ì n (h a năm D iệ n t íc h t rồ n g M ứ c đ ộ t ă n g t rư ở n g (Nguồn: Tổng cục Thống kê)02 Báo cáo phân tích ngành Năng suất ngành năm gần đây.
- Điều đó cũng có nghĩa là một phần sản lượng mủ cao su cũng được sử dụng nhiều hơn tại thị trường trong nước để Do điều kiện canh tác, đất đai khác nhau nên năng suất cao su làm nguyên liệu cho các nhà máy này.
- của Việt Nam có sự khác nhau giữa các vùng, dẫn đến chi phí sản xuất, chế biến ở một số tỉnh cũng khác nhau tương đối lớn, Thị trường xuất khẩu ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận từ quá trình sản xuất chế biến cao su.
- Trong thời gian qua, ngành cao su Việt Nam đã chú Cao su Việt Nam sản xuất chủ yếu để xuất khẩu.
- khẩu cao su đứng vị trí thứ hai sau gạo trong số các mặt hàng nông sản và vị trí cây cao su ngày càng góp phần quan trọng Năng suất cạo mủ của công nhân, có ảnh hưởng lớn đến năng trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
- Nguồn lực lao động dồi dào, chi phí lao 800 1600 động thấp cộng với việc áp dụng phương pháp canh tác hiệu 700 1400 quả nên đã tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngành cao su so với các ngành khác.
- Các giống cây cao su được trồng chủ yếu ở Việt Nam: Lượng và giá cao su thiên nhiên xuất khẩu STT Tên giống Năng suất TB trong 7 tháng đầu năm 2008 (kg/ha/năm) 1 PB235 1.685 Xuất khẩu 2008 So 2007 Tháng ngàn.
- Nhu cầu về sản phẩm cao su của thị trường trong nước chỉ chiếm khoảng 10-15% tổng sản lượng mủ cao su sản xuất hàng Tổng năm.
- Do đầu tư cho công nghiệp chế biến cao su còn thấp nên T7 / T hiện nay chỉ có khoảng 20% cao su tự nhiên được chế biến.
- Các sản phẩm chế biến từ cao su tiêu thụ tại thị trường trong nước (Nguồn: Hiệp hội Cao su VN tổng hợp từ nguồn Thông tin Thương chủ yếu bao gồm: các loại săm lốp, găng tay y tế, băng chuyền, mại, T2-8/2008) đai, phớt dùng trong sản xuất công nghiệp, và cả một số sản phẩm được dùng trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh như các Việt Nam đã đứng hàng thứ 4 thế giới về xuất khẩu cao su, sau loại lốp dùng cho các máy bay.
- Việt Nam xuất khẩu cao su đến 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới với thị trường XK lớn nhất Trong cả nước có 3 doanh nghiệp lớn sản xuất các sản phẩm từ là Trung Quốc (chiếm tới 64% lượng XK), tiếp theo là Singapore, cao su là Công ty cao su Sao vàng, Công ty cao su miền Nam Hàn Quốc, Đài Loan, Nga, Đức, Hoa Kỳ.
- và Công ty cao su Đà nẵng.
- Việc xây dựng các công ty liên doanh sản xuất các sản phẩm từ cao su đã tăng lên trong những Báo cáo phân tích ngành 03 Thị trường xuất khẩu cao su trong 7 tháng đầu năm 2008 Loại mủ cô đặc (mủ kem, mủ li tâm): Loại này thường dùng làm các mặt hàng cao su như găng tay, bong So 7 tháng 2007 Thị 7 tháng 2008.
- Loại cao su xông khói và cao su tờ đánh đông ở nồng1 Trung Quốc độ nguyên thuỷ (RSS hoặc ICR): Chiếm khoảng 1,4 %.2 Hàn Quốc Cao su Crếp 2, 3 và 4: loại này chiếm khoảng 0,2%.3 Đức Tỷ trọng xuất khẩu cao su của Việt Nam trên thế giới chiếm4 Đài Loan khoảng 7% tính theo sản lượng xuất khẩu.
- Nhưng do uy tín chưa cao nên giá xuất khẩu cao su của Việt Nam còn thấp hơn5 Nga so với giá cao su trên thị trường thế giới.
- Cùng một mặt hàng6 Nhật RSS1 nhưng giá cao su của Việt Nam bán trên thị trường đều kém Malaysia, Singapore và Mỹ.
- Hơn nữa, giá cao su thấp còn7 Malaysia do chất lượng cao su của Việt Nam chưa cao, chủng loại ít.
- Việt8 Hoa Kỳ Nam hiện tập trung chủ yếu vào các sản phẩm cao su tự nhiên chưa được xử lý, với gần 60% là cao su tự nhiên đã định chuẩn9 Thổ Nhĩ Kỳ về kỹ thuật và cao su tự nhiên ở dạng nguyên thủy.
- Mặc dù10 Bỉ hoạt động đầu tư cho ngành cao su trong những năm gần đây đã được quan tâm hơn nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ, hoạt Khác động theo hình thức gia công là chủ yếu khiến cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao su cũng chưa thực sự đạt được Tổng cộng như mong muốn.
- Vì vậy, những mặt hàng thị trường cần và có (Nguồn: Hiệp hội Cao su VN tổng hợp từ nguồn của Bộ NN- giá cao như cao su ly tâm, SVR 10, 20… thì Việt Nam sản xuất PTNT) ít.
- trong khi đó các loại SVR 3L giá thấp, thị trường trên thế giới cần ít thì lại là sản phẩm xuất khẩu chính của nước ta.Thị trường xuất khẩu trọng điểm - Trung Quốc Chủng loại cao su xuất khẩu trong tháng 7/2008Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su nhiều nhất của ViệtNam trong năm 2007 với tỷ trọng chiếm khoảng 65% sản lượng Lượng Lượng So cùngxuất khẩu.
- Nhu cầu cao su thiên nhiên của Trung Quốc là 1,7 Chủng loại USD/tấn kỳ 2007 về (tấn) (%)triệu tấn/năm (năm 2007 tăng khoảng trên 40% so với năm 2006, lượng (%)lượng nhập khẩu không dưới 70.
- trong khi sản xuất không đáp SVR CV ứng nổi nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chế biến các SVR CV SVR L sản phẩm cao su.
- Vì vậy, chắc chắn hiện tại và sau này, Việt Nam SVR 3L vẫn là một trong những nước xuất khẩu cao su lớn vào Trung SVR Quốc SVR SVR Từ năm 1995, số lượng cao su thiên nhiên Việt Nam xuất khẩu CSR L sang Trung Quốc khá lớn và có sự tăng vọt từ năm 2005 đến năm CSR .
- Sở dĩ Trung Quốc nhập khẩu một khối lượng lớn cao su CSR Việt Nam là do gần 90% sản lượng mủ SVR3L của Việt Nam Cao su hỗn hợp thích hợp với việc sản xuất săm lốp cao su chất lượng thấp.
- Tuy Skim Block nhiên, theo khuyến cáo của Bộ Công Thương, để tránh việc bị chi RSS phối do tập trung quá lớn vào thị trường Trung Quốc, các doanh RSS nghiệp xuất khẩu cao su nên khai thác, đẩy mạnh xuất khẩu sang Latex các thị trường khác.
- Khác Sản phẩm ngành Tổng cộng Hiện nay, Việt Nam có bốn chủng loại sản phẩm cao su được chế (Nguồn: HH Cao su VN tổng hợp từ nguồn Thông tin Thương mại biến để xuất khẩu như sau.
- Cao su khối (SVR): Là loại cao su mủ khối, trong đó loại Chủng loại cao su được xuất khẩu nhiều nhất trong tháng 3L chiếm tỷ lệ cao nhất (các sản phẩm mủ cấp cao SVR 7/2008 vẫn là SVR 3L (43,5.
- Hầu hết, các chủng loại đều giảm lượng xuất khẩu, như SVR 10, SVR 20 cũng đáp ứng tiêu chuẩn Việt giảm nhiều nhất cao su hỗn hợp (-93.
- Cung cầu cao su trên thế giớiNguồn cầu Giá dầu mỏ - nguyên liệu để sản xuất cao su tổng hợp - tăng cao và thường giữ ở mức trên 100 USD/thùng.
- Nguồn cung cao su thiên nhiên mủ cao su thế giới liên tục tăng cao trong 3 năm trở lại đây do dự báo sẽ còn khan hiếm ít nhất cho tới 2012.
- Một số nhà phân nhu cầu tiêu thụ tăng nhanh, có thời điểm giá cao su xuất khẩu tích dự báo giá cao su sẽ tăng khoảng 18% trong năm 2008, đạt mức kỷ lục mới là 2.475 USD/tấn.
- Do vậy, nhu Tiêu thụ cao su thiên nhiên cầu về cao su tự nhiên được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới.
- 14% 9% Nguồn cung 12% Trong khi nhu cầu thị trường thế giới về cao su ngày một tăng mạnh thì năm 2007, hầu hết các nước sản xuất cao su lớn đều sụt giảm về sản lượng.
- Thái Lan - nước sản xuất cao su lớn nhất thế giới - sản lượng giảm khoảng 1,5%, xuống 3 triệu tấn do mưa lớn khiến cho hoạt động khai thác mủ bị gián đoạn và diện tích trồng cao su giảm.
- Nước sản xuất cao su lớn thứ 2 thế giới, Indonexia, chỉ duy trì mức sản xuất 2,8 triệu tấn do những thay 65% đổi thời tiết và năng suất thấp.
- Tổng nguồn cung cao su thế giới trong năm (Nguồn: IRSG, Năm chỉ tăng 2% so với năm 2006.
- Dự kiến năm 2008 sản lượng Triển vọng phát triển ngành Tình hình thế giới khẩu cao su năm 2007 (giảm tới 3% về lượng so với kế hoạch) mới thấy việc thực hiện chỉ tiêu xuất trên xem ra không dễ Ngành khai thác cao su của Việt Nam chủ yếu phục vụ xuất khẩu dàng.
- Theo báo cáo của Hiệp hội Cao su Việt Nam, cao su xuất (hơn 80%) nên chịu ảnh hưởng lớn từ những biến động bên khẩu chỉ chạm tới ngưỡng 760.000 tấn trong năm 2007 (giảm ngoài.
- Đây là cơ sở đảm bảo ngành,,đồng thời nguồn nhập khẩu cao su từ các nước láng cho nhu cầu cao su của những nước này giữ ở mức cao trong khi giềng giảm đi do nguồn cung bị hạn hẹp.
- Việt Nam xuất khẩu lượng cung từ những nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất 80% sản lượng mủ cao su sản xuất trong nước, còn lại phải thế giới như Thái Lan và Indonesia lại liên tục sụt giảm trong vài mua cao su từ Thái lan, Campuchia và Indonesia để tái xuất.
- Sự chênh thành và lấp chỗ trống, nhưng các cơ quan quản lý vẫn kỳ vọng lệch cung cầu sẽ khiến cho giá cao su còn tiếp tục tăng cao trong nhiều vào sự tăng trưởng ở giá trị xuất khẩu, bởi dự báo giá khi chi phí sản xuất (nhân công và vườn cây) không thay đổi cao su trên thế giới vẫn duy trì ở mức tăng cao, do sản lượng nhiều.
- lợi nhuận của các doanh nghiệp khai thác cao su ở Việt Nam là rất lớn.
- Về chính sách đối với ngành khai thác mủ cao su thì Chính phủ xác định đây là một ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
- Hiện nay, châu Á là khu vực sản xuất cao su thiên nhiên lớn nhất, đồng thời đây còn là loại cây trồng giúp người dân xóa đói giảm trong đó, 3 nước xuất khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất là Thái nghèo, cải thiện điều kiện kinh tế xã hội vùng đất đồi, cung cấp Lan, Indonesia và Malaysia đều nằm ở Đông Nam Á.
- Điều này đã nguyên liệu phát triển công nghiệp chế biến sản phẩm cao su và đang tạo ra một hiệu ứng rất tốt đối với ngành khai thác cao su và đồ gỗ cao su nên rất khuyến khích việc đầu tư mở rộng diện của Việt Nam.
- Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ biết đến nhiều hơn tích vườn cao su.
- Cụ thể, từ đầu năm 2007 Chính phủ đã chủ về ngành công nghiệp khai thác cao su Việt Nam.
- Đó sẽ là cơ hội trương nâng diện tích cây cao su từ 600 ngàn ha lên 1 triệu ha thu hút thêm vốn đầu tư, công nghệ và nâng cao thương hiệu cao vào năm 2015.
- sang Lào và Campuchia để nâng diện tích đất trồng cao su.
- Ngành cao su Việt Nam Ngoài ra những người dân trồng cao su cũng được hỗ trợ nhiều về vốn và kỹ thuật trong những năm đầu của cây cao su.
- Chỉ tiêu tăng trưởng xuất khẩu cao su đặt ra trong năm 2008 là 4%, trị giá tăng 12,4.
- Tuy nhiên, nếu dựa trên cơ sở xuất ra rất nhiều cơ hội phát triển cho ngành cao su Việt Nam.
- Đây là một lợi - Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao nên năng suất thế đáng kể của Việt Nam khi ngành khai thác và sơ chế khai thác cao su thấp hơn so với các nước trong khu vực.
- mủ cao su là ngành cần rất nhiều lao động và chi phí lao - Cơ cấu sản phẩm chưa phù hợp với nhu cầu của thị động chiếm tỷ trọng lớn nhất (70%) trong chi phí giá thành trường.
- Cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản sản xuất.
- phẩm cao su tự nhiên chưa được xử lý và ở dạng nguyên- Hiện tại chỉ có 63% diện tích cao su của Việt Nam được thủy như SVR 3L.
- Nhu cầu loại cao su này của thế giới rất đưa vào khai thác.
- Ngoài ra, các doanh nghiệp cao su của thấp, trừ Trung Quốc.
- Việt Nam còn đầu tư trồng mới các đồn điền cao su lớn ở - Tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm thô còn rất lớn chiếm hơn 80% Lào và Campuchia.
- Như vậy, tiềm năng mở rộng diện tích sản lượng cao su cả nước, dẫn tới làm giảm giá trị xuất trồng cây, tăng sản lượng cao su là rất lớn.
- Ngoài ra, tình trạng tranh sẽ làm các doanh nghiệp cao su Việt Nam tăng tính chủ mua tranh bán của các doanh nghiệp cao su Việt Nam với động về giá bán.
- nhau cũng gây bất lợi cho thị trường.- Cao su của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc – thị - Công nghệ phục vụ khai thác, chế biến sản phẩm chưa trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam được hưởng mức được sử dụng nhiều làm giảm giá trị và lợi thế cạnh tranh thuế ưu đãi từ 40% giảm xuống còn 25%.
- của sản phẩm cao su Việt Nam khi xuất khẩu.
- Cơ hội Thách thức- Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) mang - Thời tiết trong những năm gần đây có những biến đối khó lại những ảnh hưởng tích cực và tạo ra điều kiện thuận lợi lường, ảnh hưởng tiêu cực tới năng suất và diện tích trồng cho việc xuất khẩu các sản phẩm cao su của Việt Nam.
- Việt cây cao su của Việt Nam cũng như các quốc gia xuất khẩu Nam sẽ được hưởng ưu đãi về thuế khi xuất khẩu sang cao su lớn khác như Indonesia, Thái Lan… nhiều nước và có nhiều cơ hội tốt để thu hút đầu tư, chuyển - Thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam còn thiếu sự đa giao công nghệ từ các nước phát triển.
- cao su của Việt Nam biến động theo.- Bên cạnh đó, cao su còn được sử dụng để sản xuất nhiều - Nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn suy thoái nên nhu sản phẩm khác phục vụ tiêu dùng, như găng tay, đệm, cầu cao su cũng có thể bị ảnh hưởng giảm ít nhiều.
- zoăng v.v.- Giá dầu thô, nguyên liệu chính để sản xuất cao su tổng hợp, trong vài năm gần đây liên tục có biến động tăng khiến cho các nhà sản xuất đã chuyển sang sử dụng cao su tự nhiên.
- Xu hướng này làm tăng nhu cầu và giá mủ cao su nguyên liệu trong tương lai.06 Báo cáo phân tích ngành Các doanh nghiệp cao su niêm yết Bảng thông tin các doanh nghiệp cao su niêm yết Tên công ty Mã CK Niêm yết Vốn ĐL (tỷ VND) Doanh thu (tỷ VND) Lợi nhuận (tỷ VND) EPS (VND) CTCP cao su Đồng Phú DPR HOSE CTCP cao su Hòa Bình HRC HOSE CTCP cao su Thống Nhất TNC HOSE CTCP cao su Tây Ninh TRC HOSE Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán 2007) Các mã chứng khoán thuộc ngành sản xuất cao su thiên nhiên là nhóm cổ phiếu nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư với khoảng 50.000 cổ phiếu được chuyển nhượng mỗi phiên.
- Như vậy, chứng khoán cao su thuộc nhóm có tính thanh khoản trung bình khá trên thị trường.
- Nhóm công ty cao su có đặc điểm chung là vẫn thuộc quyền kiểm soát của Nhà nước với tỉ lệ sở hữu vốn của khối này lên tới trên 51%.
- Trong đó, DPR, HRC và TRC trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, đơn vị chiếm tới hơn 70% sản lượng cao su khai thác của Việt Nam.
- Ngoài ra, tỷ lệ sở hữu vốn của các cổ đông nước ngoài ở các công ty cao su niêm yết trực thuộc tập đoàn cũng khá lớn từ 15% đến 25%.
- Năng lực sản xuất của các công ty niêm yết trong ngành Về hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty khai thác cao su thiên nhiên niêm yết đều có địa bàn canh tác ở miền Đông Nam bộ.
- DPR là công ty lớn nhất trong 4 công ty nhưng cũng chỉ chiếm khoảng 5% thị phần sản xuất cao su của cả nước.
- Năm 2007 Diện tích trồng (ha) Diện tích khai thác (ha) Sản lượng khai thác (tấn) Năng suất (kg/ha/năm) DPR TRC HRC TNC Về năng suất khai thác cao su thì có sự phân hóa rõ rệt của 4 công ty thành 2 nhóm.
- Nguyên nhân lý giải là do thời tiết khắc nghiệt, hạn hán kéo dài, mưa, bão, lốc xoáy xảy ra làm nhiều cây cao su đang tuổi sung sức bị gãy đổ, không còn khả năng hồi phục.
- Nguyên nhân của sự tăng trưởng mạnh về lợi nhuận không phải do sản lượng khai thác của các công ty cao su tăng lên nhiều mà do trong năm vừa qua, các công ty đã được lợi lớn từ việc giá xăng dầu không ngừng leo thang, đẩy chi phí sản xuất cao su tổng hợp lên cao, kéo theo giá cao su thiên nhiên liên tục lập những kỷ lục mới.
- Riêng HRC thì lợi nhuận lại giảm sút so với năm trước Báo cáo phân tích ngành 07do chịu ảnh hưởng bởi điều kiện khách quan là cơn bão số 9 cuối năm 2006 đã gây thiệt hại lớn về tài sản vườn cây, làm giảm năngsuất và sản lượng khai thác mủ cao su.
- Trong khi ROE, ROA trung bình của các doanh nghiệpniêm yết trên sàn HOSE là 10,3% và 19,9% thì hai chỉ tiêu này của các doanh doanh nghiệp cao su tương ứng là 22% và 33%.
- HRCgóp vốn đầu tư thành lập các công ty cao su Việt Lào (vốn điều lệ 400 tỷ đồng), cao su Lai Châu (vốn điều lệ 200 tỷ đồng) và cao suBình Long – Tà Thiết (vốn điều lệ 40 tỷ đồng).
- TRC cũng khi tham gia góp vốn thành lập Công ty cao su Việt – Lào cùng HRC.
- Tuynhiên, mức góp vốn vào các công ty đó của Cao su Tây Ninh chỉ ở mức thấp.08 Báo cáo phân tích ngành Kết luận: Sản phẩm cao su xuất khẩu đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, đóng góp vào sự phát triển chugn của đất nước.
- Cây cao su không chỉ mang lại ý nghĩa kinh tế đối với đất nước mà còn góp phần cải thiện đời sống của người dân.
- Tuy nhiên, ngành cao su chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, như điều kiện tự nhiên thời tiết, chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô thế giới v.v., nên các doanh nghiệp trong ngành cần có những biện pháp thích hợp trong việc chủ động diện tích trồng cây, khai thác mủ.
- phát triển thị trường, đa dạng hoá các đối tác có nhu cầu sử dụng các sản phẩm khai thác từ cây cao su

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt