« Home « Kết quả tìm kiếm

CHƯƠNG 4 KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG CƠ KHÍ


Tóm tắt Xem thử

- Chương 4 KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG CƠ KHÍ, THIẾT BỊCHỊU ÁP LỰC VÀ THIẾT BỊ NÂNG 4.1.
- Kỹ thuật an toàn trong cơ khí 4.1.1 Khái niệm về vùng nguy hiểm trong các thiết bị cơ khí Vùng nguy hiểm là khoảng không gian trong đó, các yếu tố nguy hiểm đối với sức khoẻvà tính mạng của con người có thể xuất hiện một cách thường xuyên, theo chu kỳ hoặc bấtngờ.Tuỳ theo ngành nghề và quá trình công nghệ mà vùng nguy hiểm có thể bao gồm:+ Không gian có những bộ phận chuyển động như các bộ truyền bánh răng, bánh đai,cánh quạt, máy khuấy, băng tải.
- Không gian nguy hiểm vì điện: Vùng có điện áp cao hoặc có thể bị chạm điện ra vỏthiết bị,… 4.1.2 Những nguyên nhân gây ra sự cố, tai nạn khi sử dụng máy và thiết bịa) Các nguyên nhân do thiết kế Lựa chọn vật liệu không phù hợp với yêu cầu làm việc và tính tính toán bền khôngđúng.Không có các cơ cấu an toàn để tránh xảy ra sự cố hoặc không có cơ cấu che chắn để bảo vệ người lao động.
- Dùng nhầm vật liệu hoặc sai cơ tính, không đảm bảo kích thước so với thiết kế,…Lắpráp không đủ độ chắc, độ kín hoặc khe hở quá lớn,… c) Do bảo quản và sử dụng Tai nạn và sự cố chủ yếu là do nguyên nhân này gây raBảo quản không tốt làm hư hỏng các chi tiết bộ phận đặc biệt nguy hiểm khi các cơ cấuan toàn, cơ cấu chỉ báo, cơ cấu điều khiển làm việc sai lệch hoặc không hoạt động.
- Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị chịu áp lực 4.2.1 Khái quát về thiết bị chịu áp lực Các thiết bị dùng để tiến hành các quá trình nhiệt học, hoá học cũng như dùng để chứa,vận chuyển, bảo quản các chất ở trạng thái có áp suất cao hơn áp suất khí quyển.
- Theo kỹthuật an toàn, những thiết bị làm việc với áp suất từ 0,7 kG/cm 2 trở lên được coi là thiết bịchịu áp lực.Các thiết bị chịu áp lực được phân loại chủ yếu theo nhiệt độ làm việc và gồm hai loại:Các thiết bị đốt nóng và các thiết bị không bị đốt nóng.
- a) Các thiết bị đốt nóng Nồi hơi và các bộ phận của nó (bao hơi, ống dẫn hơi), nồi chưng cất, nồi hấp,…áp suấtđược tạo ra là do hơi nước bị đun quá nhiệt (trên 100 o C) trong bình kín.
- b) Các thiết bị không bị đốt nóng Bao gồm nhiều loại khác nhau:- Thiết bị (máy) nén khí: hút không khí và nén lại với áp suất cao.- Thiết bị sử dụng khí nén.- Bình chứa các chất khí: chứa ôxy, nitơ, hydrô, axêtylen.
- Các ống dẫn môi chất có áp suất cao như ống dẫn hơi, khí đốt.- Các thiết bị chịu áp lực nếu bị nổ, bị vỡ sẽ gây ra tác hại rất nghiêm trọng nên cóyêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
- 4.2.2 Nguyên nhân gây ra sự cố đối với thiết bị chịu áp lực Các thiết bị áp lực bị nổ vì khi độ bền của nó không chịu nổi tác dụng của áp suất môichất trong bình.Có hai dạng nổ: nổ lý học và nổ hóa học.
- Nổ hóa học có mối nguy hiểm gấp nhiều lần do quá trình gia tăng áp suất trước khi thiết bị bị phá hủy diễn ra rất nhanh và áp suất nổ lớn hơn nhiều lần áp suất ban đầu trong thiết bị.Hiện tượng nổ hóa học có thể xảy ra tịa nhiều điểm của thiết bị, còn nổ lý học chỉ làmvỡ thiết bị tại khu vực kém bền nhất của thiết bị.
- 4.2.3 Yêu cầu và các biện pháp an toàn đối với thiết bị chịu áp lực - Chấp hành các quy phạm về vận hành các thiết bị chịu áp lực (có tài liệu kỹ thuật vềthiết bị, phải có hồ sơ đăng ký tại cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn.
- Trên tất các các thiết bị áp lực phải đặt áp kế để đo áp suất trong bình.
- Áp kế phảichính xác, thường dùng loại 2 kim trong đó một kim chỉ áp suất thực, còn kim kia chỉ ápsuất lớn nhất mà thiết bị từng làm việc.
- 2 - Sử dụng các van an toàn để phòng ngừa quá áp.- Thực hiện chế tạo và sửa chữa theo đúng quy phạm, thực hiện quy phạm về an toàn phòng chống cháy nổ.- Thường xuyên khám nghiệm, kiểm tra định kỳ giám sát việc thực hiện quy phạm vềan toàn lao động (bình áp lực 3 năm khám nghiệm một lần, 1 năm thử áp lực một lần.
- Trang bị các thiết bị kiểm tra hiện đại và cơ cấu van an toàn.
- Trên tất cả các bình phảiđặt áp kế để biết áp suất trong bình.- Đào tạo, huấn luyện công nhân vận hành máy về kỹ thuật an toàn.
- Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng Thiết bị nâng là những thiết bị dùng để nâng, hạ tải như bốc, xếp hàng hoá ở kho tàng bến bãi, lắp đặt thiết bị máy móc, nâng hạ thùng kim loại lỏng, tháo lắp vận chuyển chi tiếtgia công,…Thiết bị nâng gồm các loại chính:- Máy trục.- Xe tời chạy trên đường ray ở trên cao.- Pa lăng điện, thủ công.- Tời điện, thủ công.- Máy nâng.
- 4.3.1 Những sự cố, tai nạn chủ yếu xảy ra ở thiết bị nâng a) Rơi tải trọng Rơi tải trọng có thể xảy ra ở một trong các trường hợp sau:- Nâng quá tải làm đứt cáp nâng cần, cáp buộc tải, móc treo tải (đây là những trườnghợp chủ yếu.
- Khi nâng tải hoặc quay cần bị vướng vào các vật xung quanh.- Cơ cấu phanh bị hỏng, má phanh bị mòn quá quy định, mômen phanh quá bé.- Dây cáp bị mòn hoặc số sợi bị đứt quá tiêu chuẩn cho phép, mối nối dây cáp khôngđảm bảo chắc chắn.
- 3 - Thiết bị chỉ tâm tương ứng với tải trọng cho phép.
- 4.3.4 Khám nghiệm thiết bị nâng Tất cả các thiết bị nâng đều phải tiến hành khám nghiệm bắt buộc theo kế hoạch đặt ratừ trước.
- 4.3.4.1 Hệ thống khám nghiệm Việc khám nghiệm được tiến hành theo hai hệ thống: khám nghiệm trước khi sử dụngvà khám nghiệm định kỳ.
- a) Khám nghiệm trước khi sử dụng Hệ thống này được thực hiện đối với các trường hợp:- Máy mới sản xuất.- Máy mới lắp đặt xong.- Máy sau khi sửa chữa.
- b) Khám nghiệm định kỳ Là khám nghiệm theo chu kỳ thời gian làm việc đã được định trước.
- 4.3.4.2 Nội dung khám nghiệm - Kiểm tra bên ngoài: kiểm tra sự đầy đủ, sự toàn vẹn của các chi tiết và bộ phận bênngoài.- Thử không tải: tiến hành cho tất cả các chi tiết và bộ phận hoạt động không có tảitrọng.- Thử tải tĩnh: treo tải tĩnh bằng 125% tải trọng làm việc cho phép ở vị trí bất lợi nhấttrong thời gian 10 phút sau đó hạ xuống kiểm tra phát hiện hư hỏng và biến dạng.- Thử tải động: cho máy làm việc với tải trọng bằng 110% tải trọng làm việc cho phéplên cao 1 mét, hạ xuống rồi phanh đột ngột, thực hiện ba lần.- Thử cơ cấu nâng cần, cơ cấu quay cần và cơ cấu di chuyển: cũng đặt tải trọng bằng110% tải trọng làm việc cho phép, cho các cơ cấu hoạt động rồi phanh đột ngột, thực hiện ba lần

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt