intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững - Trường hợp làng bưởi Tân Triều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

66
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển DLNN. Phân tích tiềm năng và điều kiện phát triển loại hình DLNN tại huyện Vĩnh Cửu, điển cứu trường hợp làng bưởi Tân Triều. Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển DLNN theo hướng phát triển bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững - Trường hợp làng bưởi Tân Triều

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Thị Phương Hồng PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG: TRƯỜNG HỢP LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Thị Phương Hồng PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG: TRƯỜNG HỢP LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU Chuyên ngành : Địa lí học Mã số : 8310501 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ BÌNH GS. DOO-CHUL KIM Thành phố Hồ Chí Minh – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Trần Thị Phương Hồng, là học viên cao học chuyên ngành Địa lí học, khóa 29, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là của tôi, số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ ràng, các tài liệu sử dụng được công bố công khai. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về bản luận văn này.
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn trực tiếp TS. Phạm Thị Bình. Cảm ơn Cô đã luôn lắng nghe những quan điểm cá nhân và đưa ra những nhận xét quý báu, góp ý và dẫn dắt tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ. Xin gửi lời cảm ơn đến Giáo sư Doo- Chul Kim – Thầy luôn cổ vũ và dõi theo từng bước đi, đồng thời động viên trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Địa lí và các thầy cô trong khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh và Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong thời gian học tập tại trường. Xin chân thành cảm ơn Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Cửu và các phòng ban kinh tế, DL đã nhiệt tình cung cấp tư liệu cũng như số liệu, làm cơ sở quan trọng cho đề tài nghiên cứu hoàn thành. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã dành tình cảm, luôn tin tưởng và ủng hộ tôi trong những suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tác giả Trần Thị Phương Hồng
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục từ, cụm từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ................. 12 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 12 1.1.1. Tổng quan về du lịch, du lịch nông nghiệp.............................................. 12 1.1.2. Tổng quan về phát triển du lịch theo hướng bền vững ............................ 25 1.2. Kinh nghiệm về phát triển DLNN ................................................................. 33 1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................. 33 1.2.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 39 1.2.3. Vùng Đông Nam Bộ ................................................................................ 43 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 45 Chương 2. PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN VĨNH CỬU (TỈNH ĐỒNG NAI) THEO HƯỚNG BỀN VỮNG: ĐIỂN CỨU LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU ........................... 46 2.1. Khái quát chung về huyện Vĩnh Cửu ............................................................. 46 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 46 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 48 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLNN ở làng bưởi Tân Triều ........... 54 2.2.1. Vị trí địa lí ................................................................................................ 54 2.2.2. Tài nguyên du lịch.................................................................................... 54 2.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ...................................... 62 2.2.4. Chính sách quản lý và xúc tiến quy hoạch DLNN .................................. 65
  6. 2.3. Thực trạng phát triển DLNN .......................................................................... 66 2.3.1. Ở huyện Vĩnh Cửu ................................................................................... 66 2.3.2. Điển cứu làng bưởi Tân Triều .................................................................. 72 2.4. Kết quả phân tích bằng ma trận SWOT phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều ........................................................................................................ 77 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 83 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP Ở LÀNG BƯỞI TÂN TRIỀU, HUYỆN VĨNH CỬU (TỈNH ĐỒNG NAI) THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ....................... 84 3.1. Cơ sở xây dựng định hướng phát triển DLNN ở huyện Vĩnh Cửu theo hướng bền vững đến năm 2030 ............................................................................. 84 3.1.1. Định hướng phát triển KT – XH huyện Vĩnh Cửu ................................. 84 3.1.2. Kế hoạch phát triển DL của huyện Vĩnh Cửu tầm nhìn 2030 ................. 85 3.2. Định hướng phát triển DLNN ở làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững ......................................................................................................... 92 3.2.1. Phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững.................. 92 3.2.2. Đề xuất mô hình DLNN ở làng bưởi Tân Triều ...................................... 94 3.3. Giải pháp phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững ....... 98 3.3.1. Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng SPDL ................................................ 98 3.3.2. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ............................................................... 99 3.3.3. Vốn đầu tư .............................................................................................. 100 3.3.4. Quản lí chất lượng tổ chức ..................................................................... 101 3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực ......................................................................... 102 3.3.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương .......................... 103 3.3.7. Công tác bảo vệ môi trường ................................................................... 104 3.3.8. Chiến lược quảng bá .............................................................................. 104 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 106 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 108 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á BVMT : Bảo vệ môi trường CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DLBV : Du lịch bền vững DLNN : Du lịch nông nghiệp DLNT : Du lịch nông thôn DLST : Du lịch sinh thái IUCN : Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế KT - XH : Kinh tế - xã hội ÔNMT : Ô nhiễm môi trường SPDL : Sản phẩm du lịch SPDLNN : Sản phẩm du lịch nông nghiệp TNTN : Tài nguyên thiên nhiên TN & MT : Tài nguyên và Môi trường TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh GRDP : Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm PTDLBV : Phát triển du lịch bền vững UBND : Ủy ban nhân dân UNCED : Ủy ban Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển UNWTO : Tổ chức du lịch thế giới VHTT : Văn hóa thể thao VietGAP : Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam VQG : Vườn quốc gia WTTC : Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ................................................ 30 Bảng 2.1. Dân số các đơn vị hành chính của huyện Vĩnh Cửu (năm 2019) ......... 49 Bảng 2.2. Giá trị sản xuất Nông – lâm – ngư nghiệp tính theo giá hiện hành giai đoạn 2017-2019 ............................................................................. 51 Bảng 2.3. Kết quả phiếu khảo sát ý kiến dân cư phát triển DLNN tại làng bưởi Tân Triều ...................................................................................... 61 Bảng 2.4. Danh sách các địa điểm du lịch đang hoạt động ở huyện Vĩnh Cửu .... 69 Bảng 2.5. Phân tích ma trận SWOT phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều ........ 79
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Cửu năm 2019 ................................. 50 Hình 2.2. Cơ cấu các cây trồng chủ lực của huyện Vĩnh Cửu ................................. 53 Hình 3.1. Sơ đồ phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững ........ 97
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với một số quốc gia trên thế giới ít tài nguyên tự nhiên và khoáng sản, du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng do lợi nhuận thu được phần lớn đóng góp vào sự tăng trưởng thu nhập quốc gia. Những năm gần đây, vị thế của du lịch hay “ngành công nghiệp không khói” ngày càng được nâng cao, xuất phát từ thế mạnh ít gây ÔNMT hơn so với ngành sản xuất công nghiệp. Trong thực tế, con người càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ mang lại cả tích cực lẫn tiêu cực đối với môi trường và hệ sinh thái. Hậu quả nguồn TNTN đang khai thác cạn kiệt với tốc độ nhanh chóng và ÔNMT nghiêm trọng hơn. Vì thế, các quốc gia đặc biệt quan tâm vấn đề PTBV, nghĩa là vừa đảm bảo các lợi ích kinh tế đồng thời hướng đến sử dụng tài nguyên mang tính lâu dài. Trong bối cảnh liên tục trải qua biến động kinh tế lẫn sự thay đổi xã hội, tất cả các ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ đều chịu tác động ở các mức độ khác nhau. Tiêu biểu có sự kiện ngày 11/ 9/ 2001 ở Hoa Kỳ, dịch viêm đường hô hấp (SARS) năm 2002 – 2003 tại Trung Quốc và cuộc khủng hoảng tài chính 2007- 2008. Tại những thời điểm trên, nền kinh tế toàn cầu đối mặt suy thoái và tăng trưởng tài chính quốc gia giảm sút thì ngành du lịch lại lấy tốc độ nhanh nhất để phục hồi. Điển hình Châu Á- Thái Bình Dương, khu vực này thu hút hơn 10 triệu lượt khách sau năm 2008. Nước ta sẽ nhanh chóng thoát khỏi tình trạng phụ thuộc nông nghiệp cũng như rút ngắn thời gian tiến hành CNH, HĐH đất nước nếu du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai. Do đó, ngành du lịch với tiềm năng to lớn có khả năng đảm nhận đầu tàu tăng trưởng kinh tế của nhóm nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Tương phản với ngành du lịch, bức tranh nông nghiệp đang dần mang sắc thái màu xám ảm đạm. Thiên tai, hiệu ứng nhà kính, tình hình thời tiết cực đoan như hạn hán, lũ lụt,…không chỉ làm suy giảm tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thế giới mà còn gây ra sự chuyển đổi cơ cấu đột ngột trong trồng trọt. Liên quan đến yếu tố thu nhập, nông dân sẵn sàng thay thế loại cây lương thực chính bằng các cây công nghiệp chịu thích nghi với thời tiết và đem lại giá trị kinh tế cao.
  11. 2 Mặt khác, tính chất mùa vụ bấp bênh trong sản xuất nông nghiệp nên giá bán nông sản sau thu hoạch không tương xứng với công sức chăm sóc cũng như chi phí nông dân đầu tư các dịch vụ liên quan khác. Kinh tế thiếu sự ổn định dẫn đến chất lượng cuộc sống của lao động trong nông nghiệp thấp hơn so với ngành dịch vụ và công nghiệp. Chuyên gia đã dự báo nếu tình trạng mất cân đối trong cơ cấu ngành trồng trọt không được giải quyết sẽ gây ra tác động trực tiếp đến đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong tương lai. Thời kỳ đầu phát triển, loại hình DLNT và DLNN được hiểu đơn giản như một hình thức liên kết giữa các trang trại địa phương với du khách trong việc cung cấp chỗ ngủ qua đêm. Trong giai đoạn phát triển sau, DLNT nổi bật và phổ biến trên phạm vi thế giới ngược lại DLNN trong vô hình dần trở thành một phân ngành của DLNT. Khái niệm về thuật ngữ “Du lịch nông nghiệp” có rất nhiều, bởi vì tùy thuộc vào bối cảnh mỗi quốc gia sẽ đưa ra cách giải thích khác nhau về mối liên kết giữa du lịch và nông nghiệp (Busby và Rendle, 2000; Roberts và Hall, 2001). Tuy nhiên, tiền đề phát triển DLNN cần kết hợp chặt chẽ các yếu tố sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ du lịch và kinh nghiệm kinh doanh du lịch. Sự thành công của nhiều quốc gia trở thành minh chứng đầy thuyết phục rằng DLNN không phải loại hình du lịch mới, do nó là công cụ đóng góp thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển cùng với bảo tồn trọn vẹn các giá trị văn hóa của cộng đồng địa phương. Việt Nam nằm ở Đông Nam Á, đặc trưng bởi nền nông nghiệp lâu đời với khá nhiều nét tương đồng với các quốc gia trong khu vực như Campuchia, Thái Lan, Myanmar,.. Bên cạnh giống nhau về trồng cây lúa nước và một số loại cây công nghiệp và ăn quả có tính chất nhiệt đới gió mùa, ẩm thì vẫn tồn tại nét đặc trưng. Thông qua sự chọn lọc cây trồng để phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng chuyên biệt ở mỗi địa phương. Nước ta không chỉ sở hữu vị trí địa lí thuận lợi, nguồn TNTN phong phú mà dân cư còn giàu kinh nghiệm, thích nghi nhanh với nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Các quốc gia du lịch luôn phải cạnh tranh gay gắt đạt số lượng du khách lớn nên du lịch nước ta không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm tăng sức hút điểm đến. Việt Nam phát triển
  12. 3 nhiều loại hình du lịch khác nhau, chủ yếu dựa trên hai yếu tố thế mạnh là thiên nhiên và các giá trị văn hóa. Việt Nam đang hướng đến xây dựng nền kinh tế phát triển toàn diện, vì vậy mục tiêu ưu tiên hàng đầu là rút ngắn khoảng cách chênh lệch KT-XH giữa đô thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi. Nhằm cải thiện kinh tế địa phương nói chung và tăng thu nhập kinh tế hộ gia đình nông thôn nói riêng, nước ta đã đề ra chiến lược xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, khó khăn đặt ra vẫn là nguồn thu nhập tại nông thôn chủ yếu dựa vào nông nghiệp, bên cạnh đó là một bộ phận không nhỏ lao động trẻ có xu hướng di chuyển đến các đô thị lớn tìm kiếm việc làm trợ giúp kinh tế gia đình. Rào cản lớn hơn xuất phát từ mối quan hệ lâu đời của dân cư địa phương với sản xuất nông nghiệp nên Việt Nam lựa chọn phát triển đồng thời loại hình DLNT, DLNN và DLST trên cùng phạm vi lãnh thổ. Ngoài ra, mâu thuẫn về lợi ích giữa doanh nghiệp tổ chức du lịch với môi trường, cộng đồng dân cư cũng nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế địa phương. Nông dân không giữ vai trò chủ thể của quá trình phát triển kinh tế nông thôn nên giá trị lợi nhuận khai thác vườn nhà trở thành SPDLNN thu được rất nhỏ. Vì thế, DLNN là loại hình thích hợp nhất giúp nông dân chủ động tham gia vào nền kinh tế thị trường và nắm bắt cơ hội để hội nhập quốc tế. Làng bưởi Tân Triều nằm trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, cách trung tâm thành phố Biên Hòa hơn 13 km nên đây là điểm đến đầy thú vị, rất phù hợp cho nhu cầu vui chơi, giải trí kỳ nghỉ lễ ngắn ngày và cuối tuần. Du khách xuất phát từ Thành phố Hồ Chí Minh cần hơn 1 giờ khi sử dụng phương tiện di chuyển xe máy. Ngoài ra, việc lựa chọn phương tiện giao thông công cộng cũng mang lại nhiều trải nghiệm mới lạ. Điểm thu hút du khách của Tân Triều chính là màu xanh tươi của những vườn bưởi nặng trĩu quả, một số giống bưởi hiếm, nổi tiếng được dân cư gìn giữ qua nhiều thế hệ như bưởi đường lá cam, bưởi ổi, bưởi xiêm,... Bưởi Tân Triều cũng như các giống bưởi khác có giá trị cao về kinh tế lẫn dinh dưỡng nên trở thành loại quả được người tiêu dùng rất ưa chuộng cùng yêu thích. Nhiều món ăn ngon, lạ miệng chế biến từ quả bưởi đem đến sự thỏa mãn đến du khách về nhu cầu ăn ngon,
  13. 4 thưởng thức ẩm thực địa phương. Ngoài ra, địa bàn huyện Vĩnh Cửu không chỉ làng bưởi nổi tiếng mà các địa điểm về tự nhiên, di tích lịch sử cũng góp phần đáp ứng mục đích tham quan và học tập. Hiện nay, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống như đan lát, mây tre lá,.. có giá trị văn hóa địa phương vẫn duy trì ở các huyện lân cận. Nếu tỉnh Đồng Nai cần điểm đến DLNN nổi bật thì huyện Vĩnh Cửu với làng bưởi Tân Triều sở hữu tiềm năng khai thác rất lớn. Trong công tác đánh giá, nghiên cứu nhằm kết hợp sản xuất nông nghiệp địa phương và phục vụ du lịch thì điểm đến vẫn tồn tại nhiều shạn chế. Một số điểm du lịch hiện nay hoạt động riêng lẻ, thiếu tổ chức gắn kết, chú trọng duy DLST nên lợi nhuận giá trị kinh tế chưa tương xứng. Với những phân tích trên, em đã chọn nghiên cứu "Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững: Trường hợp làng bưởi Tân Triều" để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Em hy vọng kết quả của nghiên cứu này sẽ tạo cơ hội cho làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu phát triển thành điểm đến DLNN dựa trên cây bưởi. Phân tích các nguồn lực phát triển du lịch địa phương đóng góp phần nhỏ cho quá trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Đồng Nai. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đề tài 2.1. Mục tiêu Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển DLNN. Phân tích tiềm năng và điều kiện phát triển loại hình DLNN tại huyện Vĩnh Cửu, điển cứu trường hợp làng bưởi Tân Triều. Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển DLNN theo hướng phát triển bền vững. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng hợp cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển DLNN theo quan điểm bền vững. - Phân tích điều kiện và thực trạng phát triển DLNN huyện Vĩnh Cửu; tìm hiểu điển cứu địa bàn làng bưởi Tân Triều theo hướng bền vững. - Đánh giá tiềm năng phát triển DLNN huyện Vĩnh Cửu; điển cứu địa bàn làng bưởi Tân Triều bằng ma trận SWOT.
  14. 5 - Xây dựng định hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển DLNN theo hướng bền vững. 2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu tiềm năng phát triển DLNN tại làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu. Sử dụng ma trận SWOT phân tích cơ hội, thách thức từ đó đề ra giải pháp và định hướng phát triển theo hướng bền vững. - Về lãnh thổ: Điểm đến làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu. - Về thời gian: Sử dụng nguồn dữ liệu, số liệu về KT-XH của địa bàn nghiên cứu từ năm 2017 đến 2019. Dữ liệu khảo sát dự kiến vào tháng 4 năm 2020. 3. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu 3.1. Các quan điểm - Quan điểm tổng hợp: Theo quan điểm này, mỗi lãnh thổ tương ứng một thực thể thống nhất và được cấu thành đầy đủ bởi các thành phần có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả của nghiên cứu này đã đánh giá việc phát triển điểm đến DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu theo mối quan hệ tổng thể các khía cạnh khác nhau về kinh tế, văn hóa, xã hội và sinh thái trên quan điểm PTBV. - Quan điểm lãnh thổ: Khu vực được lựa chọn trong nghiên cứu phải gắn liền vào một không gian cụ thể. Trong khu vực này không chỉ nghiên cứu về các đặc trưng bên trong mà còn phải nắm rõ mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và đặc điểm KT-XH. Vì vậy, luận văn này phân tích thực trạng phát triển du lịch huyện Vĩnh Cửu, đồng thời xác định làng bưởi Tân Triều là một trong những điểm đến DLNN khai thác đầy tiềm năng. - Quan điểm lịch sử: Các điều kiện tự nhiên và đặc điểm KT-XH luôn thay đổi cùng phát triển không ngừng theo thời gian và trong không gian địa lý. - Quan điểm sinh thái: Giữa con người và môi trường luôn tồn tại sự tương tác phức tạp. Mối liên hệ trở nên tiêu cực do vấn đề khai thác của con người gây cạn kiệt TNTN, phát triển kinh tế không bền vững dẫn suy thoái môi trường với tốc độ nhanh chóng.
  15. 6 - Quan điểm phát triển bền vững: Cựu thư ký của Liên Hợp Quốc, Kofi Annan đề cập đến quan điểm PTBV như sự phát triển mang đến tiến bộ về kinh tế trung lập, bảo tồn TNTN cho các thế hệ tiếp theo và cải thiện chất lượng cuộc sống. Mục tiêu chung của PTBV là sự ổn định lâu dài của mối quan hệ giữa nền kinh tế và môi trường. 3.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu: Theo định nghĩa, phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập dữ liệu thông qua trao đổi và đàm thoại. Thu thập nguồn thông tin, dữ liệu từ các nguồn dữ liệu thứ cấp và tài liệu liên quan đến đề tài luận văn nhằm đánh giá tiềm năng phát triển điểm đến DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu. - Phương pháp thống kê: Tác giả thu thập, chọn lọc số liệu liên quan sau đó tiến hành xử lí, sắp xếp thành những bảng biểu phù hợp với cấu trúc đề tài luận văn phát triển điểm đến DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu theo hướng bền vững. - Phương pháp thực địa: Là một phương pháp truyền thống, giúp tích lũy tư liệu thực tế của địa bàn nghiên cứu về sự hình thành, lịch sử phát triển và đặc điểm khác. Trong suốt thời gian hoàn thiện luận văn, tác giả dựa vào phương pháp này để kiểm chứng thông tin, số liệu đã thu thập được. - Phương pháp điều tra xã hội học: Xác định đặc điểm nông hộ điều tra, tình hình sản xuất bưởi và nguyện vọng phát triển DLNN của cộng đồng điểm đến. Dựa trên cơ sở này, phân tích hiện trạng và đề xuất định hướng phát triển DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu theo hướng bền vững. Tác giả đã tiến hành phát phiếu điều tra với hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn (Phụ lục 2) cho tổng cộng 160 người dân địa phương. (Tổng số phiếu phát ra là 160 phiếu, tổng sô phiếu thu vào là 150 phiếu). Bên cạnh phỏng vấn sâu chủ sở hữu điểm đến DLST vườn “Quán làng bưởi Tân Triều” (Phụ lục 4) nghiên cứu hoạt động DLST và khả năng kết hợp phát triển DLNN.
  16. 7 - Phương pháp bản đồ: Bản đồ thể hiện trực quan về thông tin, phân phối, đặc điểm và các mối quan hệ địa lí với lãnh thổ cụ thể trong không gian. Sử dụng phần mềm MapInfo 11.0 xây dựng bản đồ nhằm trực quan hóa thể hiện các xu hướng tăng, giảm và mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí cụ thể. - Phương pháp ma trận SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats): Sử dụng phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức phát triển điểm đến DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu. Trên cơ sở này, đề xuất giải pháp và định hướng phát triển theo hướng phát triển bền vững cho cộng đồng, chính quyền địa phương địa bàn nghiên cứu. 4. Lịch sử và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 4.1. Trên thế giới Trong vài thập niên gần đây, ngành du lịch chiếm giữ vị trí quan trọng như một ngành công nghiệp có tính toàn cầu, bên cạnh đó loại hình DLNT và DLNN đã ra đời và phát triển khá sớm. Vào khoảng những năm 1960, châu Âu xuất hiện loại hình DLNN và DLNT sau đó phát triển mở rộng với tốc độ nhanh chóng ở miền núi và nông thôn. Giá trị nông sản sau thu hoạch luôn rất nhỏ nhưng khi kết hợp nó với hoạt động du lịch sẽ trở thành hình ảnh tương phản. Do đó, phát triển loại hình DLNN không chỉ với mục đích góp phần tăng thu nhập hộ gia đình, cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư nông thôn. Đồng thời, thông qua hoạt động du lịch quảng bá nông sản nổi bật của nông nghiệp địa phương đến du khách. Vì thế, DLNN hay du lịch dựa trên sản xuất nông nghiệp đã trở thành loại hình du lịch phát triển rất mạnh mẽ ở nông thôn một số quốc gia Châu Âu như Hungary, Lativa, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Sĩ, Hà Lan, Phần Lan, Hy Lạp,... trước khi nó du nhập đến khu vực châu Mĩ Latinh và các châu lục khác. Một số học giả trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu loại hình du lịch này, tiêu biểu là Bélisle (1983), Frater (1983), Mormont (1987), Bernard Lane (1994), Csite và Kovaeh (1995), Telfer và Wall (1996), Weaver (1997), Momsen (1998), Oppermann (1998), Lovaszi (1999), Busby và Rendle (2000),.... Thông qua các mô
  17. 8 hình trang trại đã hoạt động tại nhiều quốc gia như “Tỉnh Belluno”, “Du lịch nông nghiệp” của nước Ý, “Vườn nhà bà ngoại”, “Trung tâm Spa trong một trang trại được xây dựng vào năm 1645” tại Hà Lan, “Ngủ trong rơm rạ” ở Thụy Sĩ hoặc nước Phần Lan với “Ngôi Làng thông minh tương lai”. Tác giả Duncan Hilchey (1993) đã nghiên cứu loại hình du lịch nông nghiệp tại điểm đến New York và California của Hoa Kỳ. Nghiên cứu của Saugeres (2002) nhìn nhận sự phát triển du lịch nông thôn giúp vai trò của phụ nữ trong gia đình được nâng cao. Họ phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động dịch vụ của trang trại hoặc cơ sở lưu trú phục vụ du khách lẫn đảm nhận công việc gia đình càng khẳng định vị trí và sự độc lập của bản thân. Đại học Purdue (2007) xuất bản ấn phẩm chỉ dẫn giới thiệu các nguồn tài nguyên phát triển du lịch nông nghiệp ở quận Indiana, thuộc tiểu bang Pennsylvania (Hoa Kỳ) dựa trên khái niệm DLNN của trung tâm nghiên cứu trường Đại học Tổng hợp California Davis. Trong một báo cáo của Ủy ban tư vấn du lịch nông nghiệp Michigan từng đề cập đến hoạt động DLNN như chiến lược gia tăng giá trị nông sản thông qua hoạt động hội chợ nông sản, tham quan, giải trí hoặc trải nghiệm. Có thể hiểu những người sản xuất nông nghiệp sử dụng phương thức tiếp thị bán trực tiếp các sản phẩm nông nghiệp. Tác giả Curtis E. Beus (2008) tiến hành nghiên cứu về DLNN rút ra bài học kinh nghiệm tại các nước ở Châu Âu. Thông qua một số kết quả của bang Vermont và Kentucky (Hoa Kỳ) đạt được đề xuất mô hình phát triển DLNN tại các trang trại. Ena Harvey (2011), chuyên gia kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp sau khi tiến hành nghiên cứu đã nêu sáu cách khác nhau tiến hành DLNN cho cộng đồng địa phương Caribbean. Chỉ ra một số lợi ích khi đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp nhằm gia tăng thu nhập bằng hoạt động du lịch. Cùng thời điểm, Kukorelli I. Z xác định DLNN là một loại hình du lịch đang phát triển nhanh chóng ở Châu Âu lẫn Châu Mỹ nhằm ngăn chặn nguy cơ tỉ trọng đóng góp nông nghiệp quá thấp tác động nền kinh tế quốc gia.
  18. 9 Giáo sư Margherita Ciervo (2012) đưa ra khuyến nghị DLNN nước Ý, vùng thung lũng Itria theo hướng bền vững thông qua kết nối giữa hoạt động du lịch, cảnh quan và môi trường. Nhà nghiên cứu này cũng đề cập sự liên kết các giá trị văn hóa và sinh thái trong việc thúc đẩy KT-XH đối với cộng đồng địa phương. Trong một bài báo khoa học, các tác giả Bernard Lane, Kastenholz, E., Lima và J., Majewsjki, J. (2013) đã trình bày lịch sử phát triển DLNN và DLNT ở Châu Âu, tính bền vững và phương thức mở rộng phạm vi của loại hình này cùng với những lợi ích KT-XH tác động môi trường và khó khăn phát sinh. 4.2. Ở Việt Nam Trước đây, các nhà nghiên cứu Địa lý của Việt Nam rất ít quan tâm đến loại hình DLNT, DLNN cho đến thời điểm nó phát triển rộng khắp mang đến lợi nhuận lớn vào đóng góp cải thiện kinh tế nông thôn. Cả hai loại hình này hiện nay có sức thu hút rất lớn tại các quốc gia Châu Á, như một xu hướng du lịch mới. Đặc biệt, khu vực Đông Nam Á sở hữu lợi thế nông nghiệp trong đó có Việt Nam. Đỗ Doãn Đạt (2008) biên dịch “Chương trình Thông tin quy hoạch vùng và tài nguyên môi trường – du lịch nông nghiệp - chiến lược phát triển nông thôn ở Hàn Quốc”. Bùi Thị Lan Hương (2010) “Phân biệt khái niệm du lịch nông nghiệp và du lịch nông thôn”. Ngô Kiều Oanh (2010) “Đánh giá sự hấp dẫn của du lịch nông nghiệp Việt Nam qua việc xây dựng một hệ thống tour du lịch nông nghiệp vùng xứ Đoài thuộc ngoại ô Hà Nội mở rộng”. Nguyễn Văn Mạnh và Trần Huy Đức (2010) “Nhận thức về du lịch nông thôn, thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch nông thôn ở Hà Nội, các đề xuất và khuyến nghị dưới góc độ kinh tế du lịch”. Đào Thế Tuấn, Nguyễn Xuân Hoản (2012): “Đa dạng hóa hình thức du lịch nông thôn”. Hà Văn Siêu (2014) “Cẩm nang thực tiễn phát triển du lịch nông thôn Việt Nam”.
  19. 10 Đỗ Hải Yến, Nguyễn Thị Ngọc Linh (2016) “Farm Tours, Mỹ - một loại hình du lịch mới gắn với việc khắc phục tính thời vụ trong nông nghiệp Việt Nam”. Loại hình DLNN là hình thức du lịch rất phù hợp phát triển ở Việt Nam dựa vào lợi thế trong nông nghiệp phong phú, đa dạng mang tính chất nhiệt đới. Trong đề tài này, tác giả dựa vào các phương pháp tổng hợp tài liệu, chọn lọc dữ liệu và khảo sát thực tế làng bưởi Tân Triều ở huyện Vĩnh Cửu nhằm phát triển điểm đến DLNN tiềm năng với định hướng PTDLBV. Các tài liệu và công trình liên quan được một số tác giả nghiên cứu về đặc điểm, thực trạng phát triển DLNN đăng tạp chí và xuất bản như sau: - “Tìm hiểu loại hình du lịch nông nghiệp tại Trang trại Đồng Quê – Ba Vì – Hà Nội”, Đặng Thị Thảo, Luận văn Thạc sĩ Địa lí học, năm 2011. - “Phát triển du lịch nông nghiệp Thành phố Đà Lạt (tỉnh Lâm Đồng)”, Đỗ Thị Thùy Trang, Luận văn Thạc sĩ Địa lí học, Đỗ Thị Thùy Trang, năm 2018. - “Giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở Mộc Châu – Sơn La”, Ngô Thị Thu Hằng, Luận văn Thạc sĩ Địa lí học, năm 2019. -“Tiềm năng phát triển du lịch nông thôn tại cù lao Tân Triều, tỉnh Đồng Nai”, Hoàng Ngọc Minh Châu và Trần Duy Minh - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Tập 19, số X5-2016. - Đề án “ Phát triển du lịch huyện Vĩnh Cửu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Cửu, Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013. Thông qua đề án này, Chính quyền huyện Vĩnh Cửu xây dựng các định hướng phát triển, cụ thể: Du lịch đóng vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn; Xây dựng SPDL đa dạng, độc đáo và đậm đà bản sắc dân tộc để nâng khả năng cạnh tranh; Quy hoạch khu du lịch, các điểm đến sở hữu tài nguyên phục vụ du khách. - “Nghiên cứu mô hình chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch nông nghiệp tại làng bưởi Tân Triều huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”, Nguyễn Công Hoan và Hà Thị Vân Khanh – Khoa Du lịch, Trường Đại học Tài chính – Marketing và Khoa Kiến thức cơ bản, Trường Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Công Thương, Số 11, Tháng 6/ 2019.
  20. 11 Nghiên cứu điểm đến DLNN tại làng bưởi Tân Triều, tác giả Nguyễn Công Hoan và Hà Thị Vân Khanh đã tiến hành phân tích thực trạng phát triển loại hình DLST hiện nay. Nghiên cứu chuỗi giá trị kinh tế dựa trên nông sản bưởi và các yếu tố lợi thế sẵn có ở Tân Triều đề xuất mô hình phù hợp hơn là DLNN. Thông qua nghiên cứu tiềm năng DLNN làng bưởi Tân Triều, các tác giả cũng nêu vai trò của DLNN đối với cộng đồng nói riêng và sự phát triển KT-XH địa phương nói chung. Đồng thời, đề xuất một số khuyến nghị đến chính quyền địa phương. Đề tài nghiên cứu loại hình DLNN trên phạm vi cả nước vẫn được nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu chủ yếu tập trung trong khía cạnh quản lý kinh tế địa phương hơn thúc đẩy hoạt động du lịch nên các đề tài liên quan đến phát triển DLNN, đặc biệt về làng bưởi Tân Triều vẫn còn hạn chế. 5. Cấu trúc luận văn Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch nông nghiệp theo hướng bền vững Chương 2: Phát triển du lịch nông nghiệp ở huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng Nai) theo hướng bền vững: Điển cứu làng bưởi Tân Triều Chương 3: Định hướng phát triển du lịch nông nghiệp ở làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng Nai) theo hướng bền vững 6. Ý nghĩa của luận văn - Đóng góp vào các nghiên cứu vẫn đang còn hạn chế liên quan đến phát triển DLNN theo hướng bền vững. - Đánh giá tiềm năng và thực trạng tài nguyên DLNN làng bưởi Tân Triều, huyện Vĩnh Cửu. - Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển DLNN ở nông thôn Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
44=>2