« Home « Kết quả tìm kiếm

Xác định các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước cho Việt Nam và áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Ba


Tóm tắt Xem thử

- Xác định các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước cho Việt Nam và áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Ba.
- Ngày đăng Tóm tắt: Bài báo này trình bày các phương pháp để xác định giá trị của các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước cho Việt Nam bao gồm tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, chất lượng nguồn nước mặt, trữ lượng và chất lượng nước dưới đất, hiện trạng khai thác sử dụng nước mặt và nước dưới đất, hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước, và giá trị tài nguyên nước cho các trường hợp có đầy đủ số liệu, thiếu số liệu và không có số liệu.
- Kết quả kiểm kê thử nghiệm cho một số chỉ tiêu của lưu vực sông Ba cho thấy, tổng lượng nước mưa năm trung bình trên lưu vực là 1823 mm.
- tổng lượng nước mặt trung bình năm tại trạm Củng Sơn là 7.973,63 triệu m 3 , tổng lượng khai thác sử dụng cho đối tượng sử dụng nước chính (cho thủy điện) là 6.085,49 triệu m 3 .
- Phương pháp xác định các chỉ tiêu kiểm kê trong bài báo này có thể được sử dụng để kiểm kê tài nguyên nước cho các lưu vực sông tại Việt Nam..
- Từ khóa: Tài nguyên nước mưa.
- tài nguyên nước mặt.
- tài nguyên nước dưới đất.
- chỉ tiêu kiểm kê.
- phương pháp kiểm kê.
- Tổng tài nguyên nước.
- Tài nguyên nước mưa.
- 1 Tổng lượng nước mưa x x x x x x x x.
- Tài nguyên nước mặt.
- 5 Tổng lượng nước mặt x x x x x x x x.
- 6 Tỷ lệ lượng nước mặt được hình.
- Tài nguyên nước dưới đất.
- 9 Mức biến đổi của tài nguyên nước.
- 10 Tổng tài nguyên nước x x x x x x x x.
- 11 Lượng nước bình quân trên 1 km 2.
- 12 Lượng nước bình quân đầu người.
- Tổng lượng nước trữ trong các loại hồ chứa vào thời điểm cuối năm trong các đơn vị hành chính và lưu vực sông.
- Lượng nước cung cấp, sử.
- Lượng nước cung cấp cho các nhu cầu và tiêu hao.
- 15 Tổng lượng nước cung cấp cho các.
- 16 Tổng lượng nước sử dụng ở ngoài.
- 17 Lượng nước tiêu hao trong quá.
- Lượng nước sử dụng trong các thành phố, khu công nghiệp quan trọng.
- Lượng nước.
- thải 19 Tổng lượng nước thải x x x x x x x x.
- nguyên nước.
- Lượng nước khai thác sử dụng trong các ngành: sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, du lịch, thủy sản,thủy điện, sản xuất nhiệt điện.
- Chất lượng tài nguyên.
- Số lượng các hồ chứa được đánh giá có chất lượng nước đạt tiêu chuẩn các cấp.
- (ii) nước mặt gồm tổng lượng nước mặt, tỷ lệ lượng nước mặt được hình thành từ mưa, mức biến đổi so với thời kỳ nhiều năm.
- (iii) nước dưới đất gồm tổng lượng tài nguyên nước dưới đất trên phạm vi toàn tỉnh, các đơn vị hành chính và lưu vực sông (hệ thống sông), mức biến đổi của tài nguyên nước dưới đất.
- (iii) tổng tài nguyên nước, gồm lượng nước bình quân trên 1 km 2 diện tích, lượng nước bình quân đầu người trong một năm, bảng tổng lượng tài nguyên nước phân bố theo đơn vị hành chính, lưu vực sông và toàn tỉnh, xu thế biến đổi của tổng lượng mưa và tổng tài nguyên nước mặt trong thời kỳ nhiều năm hay một giai đoạn nào đó.
- (v) Lượng nước cung cấp, sử dụng, tiêu hao và thải nước, gồm lượng nước cung cấp cho các nhu cầu và tiêu hao, tổng lượng nước sử dụng ở ngoài dòng sông, lượng nước cung cấp cho các nhu cầu ở trong lòng sông (cho thủy điện), lượng nước tiêu hao trong quá trình sử dụng, lượng nước sử dụng trong các thành phố, khu công nghiệp quan trọng, tổng lượng nước thải.
- (vii) Chất lượng tài nguyên nước, gồm chất lượng nước sông (độ dài các đoạn sông được điều tra đánh giá chất lượng nước đạt tiêu chuẩn chất lượng các cấp, tình hình ô nhiễm nước sông, phân tích chất lượng nước đạt tiêu chuẩn trong các khu vực thủy năng), chất lượng nước hồ chứa chính, chất lượng nước các nguồn nước được khai thác để cấp nước tập trung.
- Tại các quốc gia này, nội dung thực hiện thống kê tập trung vào các chỉ tiêu bao gồm: tổng lượng nước mưa, phân phối lượng mưa trong năm, tổng lượng nước mặt, tổng lượng tài nguyên nước dưới đất, tổng tài nguyên nước, lượng nước bình quân trên một đơn vị diện tích, lượng nước bình quân đầu người trong một năm, tổng dung tích của các hồ chứa, tổng lượng nước cung cấp cho các nhu cầu và tiêu hao, tổng lượng nước thải, lượng nước khai thác sử dụng trong các ngành, và chất lượng nước sông.
- và trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước.
- Các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước áp dụng tại Việt Nam..
- STT Các chỉ tiêu kiểm kê Tài nguyên nước.
- Phương pháp xác định các chỉ tiêu kiểm kê 2.1.
- a) Tổng lượng mưa năm trong thời kỳ kiểm kê trên lưu vực sông.
- Tổng lượng nước mặt.
- Tổng lượng nước mặt trong năm của lưu vực sông được xác định là lượng nước chảy qua mặt cắt cửa sông trong năm kiểm kê, được tính trên cơ sở số liệu đo như sau:.
- Tương tự, ta có thể xác định được các chỉ tiêu như lượng nước mặt chảy vào, ra khỏi biên giới quốc gia (trung bình nhiều năm, mùa, tháng).
- tổng lượng nước chuyển giữa các lưu vực sông và tổng dung tích các hồ chứa dược thống kê, tổng hợp trên phạm vi cả nước, từng địa phương và theo lưu vực sông..
- Chất lượng nước mặt được thực hiện tính toán theo Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Tổng Cục môi trường về Hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước.
- Các giá trị WQI [17] được sử dụng để đánh giá nhanh chất lượng nước mặt dựa vào các 05 nhóm thông số, bao gồm:.
- Trữ lượng nước dưới đất.
- Trường hợp có bản đồ trữ lượng nước dưới đất: Trữ lượng nước dưới đất có thể khai thác được kiểm kê trên cơ sở kết quả đánh giá trữ lượng nước dưới đất có thể khai thác đã được thực hiện khi thành lập bản đồ nước dưới đất tỷ lệ kết quả của Dự án ”Biên hội - Thành lập bản đồ TNN dưới đất tỷ lệ 1:200.000 cho các tỉnh trên toàn quốc” [18]) thực hiện phân chia theo lưu vực sông, đơn vị hành chính.
- Trường hợp không có bản đồ trữ lượng nước dưới đất thì sử dụng các phương pháp tính toán ngoại suy..
- Chất lượng nước dưới đất.
- Các chỉ tiêu kiểm kê chất lượng nước dưới đất chỉ số độ tổng khoáng hóa (TDS) để xác định diện tích phân bố nước mặn, nước ngọt trong các tầng chứa nước.
- Chỉ tiêu kiểm kê bao gồm số lượng công trình, lượng nước khai thác qua cống, trạm bơm, kênh lấy nước, cửa lấy nước được phân theo mục đích sử dụng gồm sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện và các mục đích khác;.
- Kiểm kê lượng nước khai thác sử dụng: Tổng lượng nước mặt khai thác trong năm của công trình được xác định theo công thức sau:.
- q i là lưu lượng nước bình quân khai thác trong ngày thứ i (m 3 /s).
- Kiểm kê hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất được thực hiện trên cơ sở kiểm kê theo số lượng công trình và lượng nước khai thác sử dụng cho các mục đích (sinh hoạt đô thị, sinh hoạt nông thôn, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, sử dụng cho thủy điện và các mục đích khác)..
- Kiểm kê lượng nước khai thác sử dụng: Tổng lượng khai thác nước dưới đất trong năm của công trình được xác định là lượng nước khai thác của công trình trong năm kiểm kê, được tính theo công thức sau:.
- Trong đó Qktn là tổng lượng nước khai thác trong năm của công trình (m 3 /năm).
- Kiểm kê lượng nước xả thải: Tổng lượng xả thải trong năm của công trình được xác định là lượng nước xả thải của công trình trong năm kiểm kê, được tính theo công thức sau:.
- Trong đó Qxt là tổng lượng nước xả thải trong năm của công trình (m 3 /năm).
- q i là lưu lượng nước xả thải lớn nhất trong ngày thứ i (m 3 /s).
- Giá trị tài nguyên nước.
- T = T 1 + T 2 + T 3 (triệu đồng) (5) Trong đó T 1 là tổng tiền thu được từ thuế tài nguyên nước trong năm kiểm kê.
- T 2 là tổng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong năm kiểm kê.
- (i) Tổng giá trị tài nguyên nước mặt của kỳ kiểm kê được xác định như sau:.
- 𝑊 × 𝐾 × 𝑆 (6) Trong đó T tn = Tổng giá trị tài nguyên nước mặt tiềm năng.
- Wsd i = Tổng lượng nước sử dụng hiện tại của ngành i để tạo ra sản phẩm.
- W = Tổng lượng nước trung bình năm của kỳ kiểm kê được tại vị trí kiểm kê.
- (ii) Tổng giá trị tài nguyên nước dưới đất tiềm năng được xác định như sau:.
- Trong đó T ndđ = Tổng giá trị tài nguyên nước dưới đất tiềm năng.
- W* sdi Tổng lượng nước dưới đất sử dụng hiện tại của ngành i để tạo ra sản phẩm.
- Tổng lượng nước dưới đất kiểm kê được của vùng kiểm kê.
- Trong đó T = Tổng giá trị tài nguyên nước.
- Trong nghiên cứu này nội dung kiểm kê một số chỉ tiêu tài nguyên nước thử nghiệm cho lưu vực sông Ba.
- Tổng lượng nước mưa trên lưu vực.
- Các chỉ tiêu kiểm kê lượng nước mưa tại các trạm đo mưa trên lưu vực sông Ba năm 2020 được thực hiện tại 12 trạm đo mưa.
- Từ kết quả kiểm kê cho thấy lượng mưa năm trung bình năm 2020 trong lưu vực sông Ba khoảng 1823 mm hay tài nguyên nước mưa năm 2020 được kiểm kê khoảng 24,46 km 3 , lượng nước mùa mưa trung bình khoảng 1474 mm và mùa khô khoảng 350 mm, điều này cho thấy chênh lệch giữa lượng nước mưa mùa mưa so với lượng mưa mùa khô là rất lớn gấp khoảng 4,2 lần tương đương lượng mưa mùa mưa chiếm 80% tổng lượng mưa năm.
- Kết quả kiểm kê lượng nước mặt tại 3 trạm quan trắc theo các chỉ tiêu gồm: tổng lượng nước mặt năm, tổng lượng nước mùa lũ, tổnsg lượng nước mùa cạn, tổng lượng nước theo.
- các tháng, tổng lượng nước 1 tháng nhỏ nhất, tổng lượng nước 3 tháng nhỏ nhất, tổng lượng nước 1 tháng lớn nhất và tổng lượng nước 3 tháng lớn nhất.
- Kết quả tổng lượng nước mặt tại các trạm được tổng hợp tại Bảng 4..
- Tổng lượng nước mặt tại các trạm (triệu m 3.
- Qua kiểm kê các chỉ tiêu về tổng lượng nước tại các trạm [20] có thể thấy rằng trạm Củng Sơn là trạm cuối cùng nằm phía hạ du sông ba có đo đạc dòng chảy với diện tích lưu vực trạm khống chế là 12.800 km 2 chiếm 95% diện tích lưu vực sông Ba.
- Vì vậy trạm có thể được lựa chọn là trạm đại diện cho lượng nước trên lưu vực sông Ba.
- Tổng lượng nước năm 2020 tại trạm Củng Sơn khoảng 7.973,63 triệu m 3 so với lượng mưa trung bình trên toàn lưu vực thì tỉ lệ sinh dòng chảy mặt chiếm khoảng 32%, tổng lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 70% tổng lượng nước cả năm, và lượng nước mùa cạn là 30% tổng lượng nước cả năm, tháng có tổng lượng nhỏ nhất là tháng 4, và tháng có lượng nước lớn nhất là tháng 11..
- Trạm An Khê đại diện cho khu vưc thượng lưu sông Ba, tổng lượng nước năm 2020 tại trạm An Khê khoảng 680,97 triệu m 3 so với lượng mưa trung bình lưu vực khống chế của trạm An Khê thì tỉ lệ sinh dòng chảy mặt chiếm khoảng 60%, tổng lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 66% tổng lượng nước cả năm, và lượng nước mùa cạn là 34% tổng lượng nước cả năm, tháng có tổng lượng nhỏ nhất là tháng 4, và tháng có lượng nước lớn nhất là tháng 11..
- Vì vậy, trạm AyunPa là trạm đại diện cho lưu vực sông Ayun, tổng lượng nước năm 2020 tại trạm AyunPa khoảng 3710,1 triệu m 3 so với lượng nước tại trạm Củng Sơn thì tỉ lệ đóng góp dòng chảy mặt chiếm khoảng của sông Ayunpa khoảng 46%, tổng lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 78% tổng lượng nước cả năm, và lượng nước mùa cạn là 22% tổng lượng nước cả năm, tháng có tổng lượng nhỏ nhất là tháng 4, và tháng có lượng nước lớn nhất là tháng 11..
- Lượng nước khai thác sử dụng.
- Tổng lượng nước khai thác sử dụng của các nhà máy thủy điện (triệu m 3.
- Qua kiểm kê đặc trưng vận hành của các thủy điện có thể thấy, tổng lượng nước phát điện trong năm của thủy điện sông Ba hạ là 4336,5 triệu m 3 , thủy điện sông Hinh là 899 triệu m 3 , thủy điện sông An Khê là 471,1 triệu m 3 và thủy điện sông Kanak là 378,85 triệu m 3 .
- Bài báo này trình bày các phương pháp xác định các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước bao gồm tổng lượng mưa, tổng lượng mưa mùa mưa và mùa khô, tổng lượng nước mặt, chất lượng nguồn nước mặt, trữ lượng và chất lượng nước dưới đất, hiện trạng khai thác sử dụng nước mặt và nước dưới đất, hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước, và giá trị tài nguyên nước cho các trường hợp có đầy đủ số liệu, thiếu số liệu và không có số liệu.
- tổng lượng nước năm 2020 tại trạm Củng Sơn khoảng 7.973,63 triệu m 3 so với lượng mưa trung bình trên toàn lưu vực thì tỉ lệ sinh dòng chảy mặt chiếm khoảng 32%, tổng lượng nước mùa lũ chiếm khoảng 70% tổng lượng nước cả năm, và lượng nước mùa cạn là 30% tổng lượng nước cả năm, tổng lượng khai thác sử dụng cho đối tượng sử dụng nước chính (cho thủy điện) là 6.085,49 triệu m 3 .
- Dự thảo thông tư Quy định kỹ thuật về kiểm kê tài nguyên nước.
- Sản phẩm của đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Hệ thống chỉ tiêu Kiểm kê tài nguyên nước.
- Cục Quản lý Tài nguyên nước.
- Dự thảo Thuyết minh Đề án kiểm kê tài nguyên nước Quốc gia, 2021..
- Quyết định số 1460/QĐ-TCMT về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số chất lượng nước Việt Nam (VN_WQI), ngày .
- Thuyết minh đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng Hệ thống chỉ tiêu Kiểm kê tài nguyên nước.
- Kết quả kiểm kê tài nguyên nước cho lưu vực sông Ba

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt