intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nhu cầu báo - tạp chí và việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho người dùng tin tại Thư viện Viện Thông tin KHXH

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là nghiên cứu nhu cầu sử dụng báo, tạp chí công tác đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thư viện Viện Thông tin KHXH; phân tích, đánh giá để đƣa ra những nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu trong việc đáp ứng thông tin báo - tạp chí cho NDT của Thư viện. Từ đó đề xuất một số ý kiến để tăng cường khả năng đáp ứng nguồn tài liệu báo - tạp chí cho NDT nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác phục vụ NDT tại đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nhu cầu báo - tạp chí và việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho người dùng tin tại Thư viện Viện Thông tin KHXH

  1. Khoá luận tốt nghiệp LỜI CẢM ƠN Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là một Viện thông tin đầu ngành về KHXH. Vì vậy đƣợc thực tập và đặc biệt là làm đề tài nghiên cứu về Thƣ viện của Viện với tôi là một niềm vinh dự và tự hào. Đây cũng là một cơ hội tốt để tôi có thể trau dồi những kiến thức đã đƣợc học ở trƣờng. Trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của các bác, các cô, các chú và các anh chị trong Viện, đặc biệt là các cán bộ phòng đọc và phòng báo, tạp chí. Bên cạnh đó tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè trong Khoa Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn. Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Kim Dung đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện Khoá luận này.Với một tinh thần làm việc nghiêm túc, tôi đã hoàn thành Khoá luận. Mặc dù đã rất cố gắng, song vì thời gian và trình độ không cho phép nên Khoá luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cô và bạn bè Khoá luận của tôi hoàn chỉnh hơn Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  2. Khoá luận tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN -------------------- Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp đề tài “Nhu cầu báo- tạp chí và việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho người dùng tin tại Thư viện Viện Thông tin KHXH” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi và những kết quả thống kê, nghiên cứu ở trong Khóa luận này là hoàn toàn trung thực, không sao chép nguyên văn bất cứ tài liệu nào. Ngày 18 tháng 5 năm 2009 Tác giả Khóa luận Nguyễn Thị Vinh Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  3. Khoá luận tốt nghiệp MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 7 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................... 8 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 8 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 8 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ...................................................................... 9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 9 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 9 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 9 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .................................................. 9 5.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 3 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................... 3 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 10 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ............................................................................................ 10 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ......................................................................................... 10 7. Cấu trúc của Niên luận ............................................................................................... 10 PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 12 CHƢƠNG 1 ................................................................................................................... 12 KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO - TẠP CHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN ..... 12 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH ................. 12 1.2. Tổng quan nhu cầu thông tin về báo tạp chí trong nƣớc và thế giới của ngƣời dùng tin hiện nay ..................................................................................................................... 14 1.3. Vai trò của báo, tạp chí đối với hoạt động thông tin - thƣ viện .............................. 16 1.4. Nhu cầu tin và ngƣời dùng tin ................................................................................. 17 1.4.1. Khái niệm hu cầu tin ............................................................................................ 17 1.4.2. Ngƣời dùng tin .................................................................................................... 17 1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin ................................................................. 12 Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  4. Khoá luận tốt nghiệp 1.4.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu tin ............................................................ 14 1.4.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo thông tin cho NDT ..................................................... 15 CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 22 THỰC TRẠNG NHU CẦU SỬ DỤNG BÁO - TẠP CHÍ VÀ VIỆC ĐẢM BẢO NGUỒN THÔNG TIN BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI................................................................... 22 2.1. Nhu cầu về báo - tạp chí của ngƣời dùng tin tại Viện Thông tin KHXH ............... 22 2.1.1. Cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ quản lý cấp ngành ..................................................................................................................... 23 2.1.2. Cán bộ nghiên cứu giảng dạy. .............................................................................. 27 2.1.3. Học viên cao học và Sinh viên trƣờng đại học .................................................... 33 2.2. Đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH ....... 39 2.3. Công tác phục vụ báo - tạp chí cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH ............................................................................................................................ 47 CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 63 NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẢM BẢO NGUỒN THÔNG TIN BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN .......................... 63 3.1. Nhận xét .................................................................................................................. 57 3.1.1. Ƣu điểm ................................................................................................................ 64 3.1.2. Nhƣợc điểm .......................................................................................................... 64 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho ngƣời dùng tin. ........................................................................................................ 66 3.2.1.Nâng cao khả năng khai thác phần mềm WINISIS .............................................. 60 3.2.2. Tăng cƣờng vốn tài liệu của Thƣ viện ................................................................. 61 3.2.3.Tăng cƣờng công tác nghiên cứu nhu cầu tin và NDT ......................................... 62 3.2.4.Nâng cao trình độ cho cán bộ thƣ viện ................................................................. 62 3.2.5. Đào tạo NDT ........................................................................................................ 64 3.2.6. Tăng cƣờng CSVC trng thiết bị cho Thƣ viện ..................................................... 64 3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu về Thƣ viện ..................................... 64 Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  5. Khoá luận tốt nghiệp 3.2.7. Tăng cƣờng hợp tác Quốc tế ................................................................................ 65 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 72 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  6. Khoá luận tốt nghiệp CÁC TỪ VIẾT TẮT CSDL Cơ sở dữ liệu CSVC Cơ sở vật chất EFEO École française d'Extrême-Orient GS Giáo sƣ KHXH Khoa học xã hội NDT Ngƣời dùng tin TS Tiến sĩ CDS/ ISIS Phần mềm quản trị tƣ liệu (Computer Documentation System/ Integeted Set of Informatinon System) UNESCO Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liệp Hợp Quốc (United Nations Education Scientific and Cultural Organization) KHXH & NV Khoa học Xã hội và Nhân văn CD- ROM Compact Disk- Read Only Memory AACR2 Anglo-American Cataloguing Rules, Second Edition MARC Machine-Readable Cataloging TT – TV Thông tin – Thƣ viện Ths. Thạc sĩ Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  7. Khoá luận tốt nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay ngƣời ta nói và viết ngày càng nhiều về nền kinh tế thông tin, coi thông tin là một nguồn của cải quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thậm chí còn là một tài sản chiến lƣợc. Tài sản thông tin thuộc hàng tài sản sáng giá nhất của nhân loại nói chung và của từng quốc gia trong thời đại mà chúng ta đang sống nói riêng. Thực ra trong điều kiện của xã hội thông tin ít có ai phủ nhận, hoặc công khai phủ nhận vai trò quan trọng của thông tin. Nhƣng do nhiều lý do khác nhau không phải ai cũng hiểu đƣợc rằng làm cho thông tin trở nên có ý nghĩa sáng giá nhƣ vậy đòi hỏi phải cần sự đầu tƣ thoả đáng đồng bộ và nhiều mặt: từ tổ chức đào tạo cán bộ đến xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật. Trên cơ sở nhận thức chiến lƣợc đúng đắn, phải có một tổ chức, hay cơ quan thông tin đủ sức thu thập và xử lý thông tin, cung cấp cho xã hội những sản phẩm thông tin có giá trị. Tƣ liệu khoa học là tập hợp vật mang tin và bản thân thông tin khoa học có ở vật mang tin đó với những chỉ dẫn bắt buộc về thời gian, địa điểm. Tƣ liệu khoa học tạo điều kiện cho ngƣời nghiên cứu trình bày các kết quả nghiên cứu, là phƣơng tiện khẳng định quyền ƣu tiên của ngƣời nghiên cứu, là phƣơng tiện phổ biến thông tin khoa học trong không gian và thời gian. Sách báo khoa học là một phần không thể thiếu đƣợc trong cơ cấu xã hội, là yếu tố chính của hệ thống thông tin khoa học, là nền tảng của các giai đoạn phổ biến tin sau này. Báo chí đƣợc các nhà chuyên môn định nghĩa là: toàn bộ những ấn phẩm có tổ chức định kỳ chuyển tải nội dung thông tin mang tính thời sự và đƣợc phát hành rộng rãi trong xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin chính trị - kinh tế - xã hội - văn hoá của con ngƣời. Hoạt động báo chí không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng là động lực chủ yếu kích thích các hoạt động tạo ra của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận thông tin giải trí nâng cao nhận thức cho công chúng trong xã hội. Xây dựng nền đạo đức mới trên nền tảng đạo lý dân tộc, vun đắp hoàn thiện hình mẫu con ngƣời Việt Nam hiện đại nâng tầm trí tuệ tri thức khoa học của công dân . Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  8. Khoá luận tốt nghiệp Thƣ viện Viện Thông tin Khoa học xã hội (KHXH) là Thƣ viện có vốn tài liệu báo, tạp chí đa dạng về thể loại với số lƣợng vô cùng phong phú. Qua quá trình thực tập tại Thƣ viện tôi nhận thấy nhu cầu của NDT với loại hình tài liệu này là rất lớn và trong tƣơng lai đây là loại hình tài liệu tiềm năng thu hút ngày càng nhiều NDT tới thƣ viện. Chính vì lý do này tôi tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài: “Nhu cầu báo- tạp chí và việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho người dùng tin tại Thư viện Viện Thông tin KHXH” làm đề tài Khoá luận của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Tiến hành thực hiện đề tài, mục đích nghiên cứu chính của tôi là nghiên cứu nhu cầu sử dụng báo, tạp chí công tác đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH Trên cơ sở đó tôi sẽ phân tích, đánh giá để đƣa ra những nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu trong việc đáp ứng thông tin báo - tạp chí cho NDT của Thƣ viện. Từ đó đề xuất một số ý kiến để tăng cƣờng khả năng đáp ứng nguồn tài liệu báo - tạp chí cho NDT nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong công tác phục vụ NDT tại đây. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, đề tài cần giải quyết một số nhiệm vụ sau: Khảo sát thực trạng nhu cầu sử dụng báo, tạp chí và công tác phục vụ báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH. Qua việc điều tra, khảo sát thực tế đề tài sẽ phân tích, đánh giá những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong việc thỏa mãn thông tin cho NDT tại đây. Trên cơ sở đó đề tài sẽ đƣa ra những nhận xét, đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao khả năng đáp ứng thông tin báo - tạp chí cho NDT, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả cho việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH. Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  9. Khoá luận tốt nghiệp 3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài Liên quan đến đề tài này cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu với các khía cạnh khác nhau về Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nhƣ: Công tác phục vụ bạn đọc, bộ máy tra cứu tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin…và cũng đã có một số công trình nghiên cứu về vốn tài liệu báo - tạp chí của Viện nhƣ nguồn tài nguyên báo - tạp chí tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH, nhƣng chƣa có đề tài nào tiến hành nghiên cứu nhu cầu thông tin báo, tạp chí cũng nhƣ việc đảm bảo nguồn thông tin ngày càng cao của NDT đối với loại hình tài liệu mang tính mới, tính thời sự này tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài đó là: Nhu cầu sử dụng báo, tạp chí của ngƣời dùng tin và việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi về không gian: Thƣ viện Viện Thông tin KHXH Phạm vi về thời gian: Từ tháng 01/2004 đến nay 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài 5.1 Cơ sở lý luận Khoá luận đƣợc trình bày dựa trên đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về văn hoá tƣ tƣởng nói chung và về công tác Thông tin – Thƣ viện nói riêng 5.2. Phƣơng pháp cụ thể Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Khoá luận đề tài đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau: Phƣơng pháp khảo sát thực tế Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  10. Khoá luận tốt nghiệp Phƣơng pháp quan sát Phƣơng pháp phỏng vấn Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi Phƣơng pháp thống kê Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp luận 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Về mặt lý luận, Khoá luận giúp cho việc làm sáng tỏ các khái niệm về NDT, nhu cầu tin, công tác phục vụ NDT trong hoạt động của cơ quan TT - TV. Vai trò của báo - tạp chí. Khẳng định tầm quan trọng của việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT nói chung, NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Khoá luận phản ánh thực trạng nhu cầu báo, tạp chí của NDT và công tác phục vụ báo, tạp chí của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH. Phân tích những mặt đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong công tác phục vụ, từ đó đƣa ra một số đề xuất nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu báo - tạp chí cho NDT nhằm nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo nhu cầu thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện. Đồng thời, Khoá luận có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới lĩnh vực phục vụ báo, tạp chí và nhu cầu báo, tạp chí của NDT nói chung và của NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng. 7. Cấu trúc của Khoá luận Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục. Khoá luận đƣợc chia thành 3 chƣơng chính: Chƣơng 1: Khái quát về Thƣ viện Viện Thông tin KHXH và vai trò của báo - tạp chí trong hoạt động Thông tin – Thƣ viện Chƣơng 2: Nhu cầu sử dụng báo - tạp chí và công tác phục vụ báo- tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH. Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  11. Khoá luận tốt nghiệp Chƣơng 3: Nhận xét, và một số giải pháp nhằm nâng cao việc đảm bảo nguồn thông tin cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  12. Khoá luận tốt nghiệp NỘI DUNG CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI & VAI TRÒ CỦA BÁO - TẠP CHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH Năm 1973 Ban Thông tin KHXH đƣợc thành lập theo Quyết định của Chủ nhiệm Ủy ban KHXH Việt Nam. Với Quyết định số 93/CP, ngày 8/5/1975 của Hội đồng Chính phủ, Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đƣợc thành lập trên cơ sở thống nhất Ban Thông tin KHXH với Thƣ viện KHXH của Ủy ban KHXH Việt Nam, đánh dấu một mốc quan trọng mở ra thời kỳ hoạt động mới của thông tin KHXH nƣớc ta. Với định hƣớng phát triển theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, Viện không ngừng bổ sung vốn tài liệu, sƣu tầm những tài liệu có giá trị, góp phần thúc đẩy công tác nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH và nhân văn, truyền bá những tri thức thời đại cho ngƣời dùng tin để đƣa đến những tiến bộ khoa học áp dụng vào sản xuất và đời sống. Trải qua hơn 30 năm, những tƣ tƣởng chiến lƣợc ban đầu về Viện đã từng bƣớc đƣợc thực hiện và cụ thể hoá từng bƣớc phù hợp với quá trình thống nhất hoạt động chuyển giao tri thức và cung cấp thông tin để có những đóng góp quan trọng, tích cực vào sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nƣớc, khắc phục sự chậm chễ của KHXH và nâng cao mặt bằng dân trí.  Cơ cấu tổ chức Thƣ viện Viện Thông tin KHXH phân chia thành hai khối rõ rệt là khối Thông tin và khối Thƣ viện. Các bộ phận đều chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện theo những quy tắc nhất định. Sự thống nhất và sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của Viện.  Ban lãnh đạo: Gồm Viện trƣởng và hai Phó Viện trƣởng. Viện trƣởng là ngƣời điều hành toàn Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  13. Khoá luận tốt nghiệp bộ hoạt động của Viện.  Các phòng ban: - Các phòng công tác thƣ viện: Phòng bổ sung trao đổi, Phòng phân loại biện mục, Phòng bảo quản, Phòng công tác bạn đọc, Phòng báo tạp chí, Phòng xây dựng cơ sở dữ liệu thƣ mục. Bên cạnh đó nhóm các phòng nghiệp vụ thông tin thƣ viện gồm 3 phòng, 7 phòng thông tin khoa học, 2 phòng sự nghiệp  Đội ngũ cán bộ Hiện tại Thƣ viện có khoảng gần 100 cán bộ đƣợc bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau: từ đào tạo theo các hệ chính quy thuộc các chuyên ngành thông tin-thƣ viện, KHXH, khoa học tự nhiên, kỹ thuật, ngoại ngữ, kinh tế tài chính…cán bộ phân theo từng phòng chức năng khác nhau  Vai trò và nhiệm vụ Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH. Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có chức năng nghiên cứu, thu thập, xử lý thông tin và cung cấp thông tin cho các cơ quan của Đảng, nhà nƣớc và các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ sở cá nhân có nhu cầu. Thƣ viện Viện Thông tin KHXH có nhiệm vụ: 1. Xây dựng và thực hiện phƣơng hƣớng, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về công tác thông tin - tƣ liệu - thƣ viện. 2. Thu thập, bổ sung - trao đổi, nghiên cứu xử lý và cung cấp thông tin tƣ liệu khoa học trong và ngoài nƣớc về KHXH và nhân văn. 3. Tàng trữ, bảo quản phục chế và luân chuyển các sách báo tƣ liệu KHXH và nhân văn đã thu thập, xử lý. 4. Xây dựng hệ thống tra cứu tin thích hợp, từng bƣớc thực hiện tin học hoá và hiện đại hoá hoạt động thông tin - thƣ viện 5. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác thông tin - thƣ viện Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  14. Khoá luận tốt nghiệp thuộc lĩnh vực các KHXH và nhân văn. 6. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học của Viện, tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vục cho cán bộ thông tin - thƣ viện đang công tác tại Viện. 7. Xuất bản hệ thống các ấn phẩm thông tin KHXH và nhân văn, các tài liệu lý luận nghiệp vụ về thông tin - thƣ viện. 8. Xây dựng và từng bƣớc nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động của Viện. 9. Mở rộng và phát triển hợp tác với các cơ quan nghiên cứu KHXH, các tổ chức, cá nhân trong nƣớc, trong khu vực và trên thế giới 10. Quản lý đội ngũ cán bộ, cơ sở hạ tầng và các tài sản của Viện theo đúng quy định hiện hành.  Cơ sở vật chất kỹ thuật: Trụ sở chính 26 Lý Thƣờng Kiệt với tổng diện tích 2435m2 kiến trúc thƣ viện do Pháp xây dựng bao gồm toà nhà chính ở giữa lối đi xung quanh, có thêm 3 dãy nhà cấp 4 xây dựng thêm chạy song song theo chiều dài toà nhà chính. Hiện tại Thƣ viện có một số phòng tại Toà nhà Trung tâm của Viện KHXH Việt Nam giao cho ở địa chỉ số 1 Liễu Giai. 1.2. Tổng quan nhu cầu thông tin về báo tạp chí trong nƣớc và thế giới của ngƣời dùng tin hiện nay  Thế giới Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội Báo chí Thế giới (WAN) - Tổng số phát hành báo chí năm 2007 tăng 2,57% với số lƣợng báo bán hàng ngày đạt đến mức kỷ lục 532 triệu bản. Một trong những số liệu khác về “Khuynh hƣớng Báo chí Thế giới 2008” của WAN đƣợc khảo sát trên 232 quốc gia và lãnh thổ có phát hành tạp chí cho biết - sự gia tăng của những tờ nhật báo miễn phí so với nhật báo phải trả tiền làm tăng ấn bản phát hành hàng năm thêm 3,65% trong tổng số 573 triệu bản. Cũng theo khảo sát của Hiệp hội báo chí Thế giới số lƣợng trang web báo chí cũng tăng 13,8% trong năm Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  15. Khoá luận tốt nghiệp 2007 - tăng hơn phân nửa so với năm 2003. Trung bình số lƣợng ngƣời mua báo mỗi ngày tăng từ 486 triệu vào năm 2003 đến hơn 500 triệu năm 2007, với số lƣợng độc giả ƣớc tính 1,7 tỉ ngƣời mỗi ngày. Tại Mỹ, nếu tính cả những ngƣời đọc của báo điện tử thì tổng số độc giả tăng lên 8%. Thống kê từ thị trƣờng Mỹ cho thấy rằng 81% độc giả báo điện tử đọc báo in ít nhất một lần/ tuần; 50% độc giả khẳng định họ sử dụng thời gian đọc báo mạng tƣơng tự nhƣ thời gian đọc báo giấy, trong khi 35% vẫn dành thời gian để đọc một tờ báo thay vì lƣớt web xem báo. Tài liệu mới nhất của Hiệp hội Báo chí thế giới (WAN) đã nêu ra nhiều xu hƣớng của báo chí năm 2008: vấn đề đa truyền thông, từ đó đặt ra yêu cầu phải liên thông giữa tòa soạn báo giấy và báo mạng, vấn đề tham gia làm báo của công dân. Nhƣ vậy có thể thấy nhu cầu về báo tạp chí của ngƣời dùng tin cả về báo in, báo hình và báo điện tử là rất lớn. Nó khẳng định vai trò và giá trị thông tin khổng lồ chứa đựng trong nguồn tài nguyên này.  Việt Nam Báo chí đáp ứng nhu cầu thông tin chính trị - kinh tế - xã hội - văn hoá của con ngƣời. Hoạt động báo chí không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng là động lực chủ yếu kích thích các hoạt động tạo ra của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận thông tin giải trí nâng cao nhận thức cho công chúng trong xã hội. Xây dựng nền đạo đức mới trên nền tảng đạo lý dân tộc vun đắp hoàn thiện hình mẫu con ngƣời Việt Nam hiện đại nâng tầm trí tuệ tri thức khoa học của công dân. Trong thời kỳ đổi mới, báo chí Việt Nam nở rộ với đủ các loại hình: báo in, báo nói, báo hình, báo mạng... Chƣa bao giờ hệ thống báo chí đối ngoại của Việt Nam hùng hậu nhƣ ngày nay. Từ vài chục cơ quan báo chí trong ngày đầu giành chính quyền, đến nay đã có trên 500 cơ quan báo chí với gần 700 ấn phẩm báo chí, 2 đài phát thanh và truyền hình quốc gia, hơn chục đài phát thanh và truyền hình khu vực, 64 đài phát thanh, truyền hình ở các tỉnh, thành phố. Đội ngũ báo chí điện tử, báo chí trực tuyến phát triển mạnh mẽ cùng với các nhà cung cấp dịch vụ Internet tạo nên một mạng thông tin báo chí điện tử sôi động có sức thu hút hàng triệu lƣợt ngƣời truy cập hàng Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  16. Khoá luận tốt nghiệp ngày. Mức độ tiêu thụ báo của ngƣời dân ngày càng gia tăng.Báo chí đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trong đời sống của ngƣời dân. 1.3. Vai trò của báo, tạp chí đối với hoạt động thông tin - thƣ viện  Đối với cơ quan thông tin Sách báo là kho tàng tri thức của nhân loại, nó giữ vai trò to lớn trong sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Ngày nay, nhân loại đã đƣợc thừa hƣởng những thành tựu vĩ đại của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, rất nhiều loại hình thông tin đã ra đời và mang lại nhiều tiện ích cho con ngƣời nhƣ loại hình báo điện tử, báo hình. Tuy nhiên, sách báo in vẫn là kênh thông tin không thể thay thế. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nƣớc ta hiện nay, sách báo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Cùng các phƣơng tiện thông tin truyền thông khác, sách báo góp phần tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc đến quần chúng nhân dân. Để sách báo hoàn thành sứ mệnh của mình công tác thƣ viện giữ một vị trí hết sức quan trọng bởi thƣ viện chính là nơi lƣu giữ và tổ chức cho ngƣời đọc đến khai thác, sử dụng vốn tài liệu. Ngày nay để đáp ứng nhu cầu truy tìm thông tin ngày càng cao của độc giả các thƣ viện đều cố gắng làm phong phú và tổ chức nguồn thông tin sao cho độc giả dễ dàng và nhanh chóng tìm thấy. Báo - tạp chí là một trong các nguồn thông tin quan trọng nhất trong một thƣ viện bên cạnh nguồn thông tin lƣu giữ trong sách. Với bất kỳ cơ quan thông tin nào, nguồn tài nguyên báo - tạp chí cùng với các dịch vụ di kèm với nó chính là tiềm năng thu hút ngƣời dùng tin. Để xuất bản một cuốn sách, cần sự đầu tƣ vật chất, trí tuệ, thời gian rất lớn, chính vì thế số lƣợng sách trong các thƣ viện thƣờng tăng chậm hơn so với loại hình xuất bản phẩm định kỳ báo - tạp chí. Thông tin mới đƣợc sinh ra trong từng giây, từng phút, để thực hiện tốt chức năng thông tin của mình, thƣ viện thƣờng xuyên bổ sung báo - tạo chí đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời dùng tin hàng ngày. Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  17. Khoá luận tốt nghiệp  Đối với ngƣời dùng tin Ngƣời dùng tin ngày nay năng động và nhạy bén với các vấn đề nảy sinh trong xã hội cũng nhƣ trong vấn đề mà họ đang nghiên cứu. Họ nắm bắt thông tin qua các phƣơng tiện truyền thông: sách, báo tạp chí, truyền hình… trong đó nguồn thông tin trong báo - tạp chí là vô cùng giá trị. Bởi nguồn thông tin này có thể thỏa mãn các tiêu chí trƣớc nhu cầu tin của độc giả về tính chính xác, tính thời sự, tính mới, tính đầy đủ…Yêu cầu của NDT về thông tin ngày càng cao và khắt khe cả về nội dung và hình thức. Phát triển theo xu hƣớng đó, các hình thức báo chí cũng thay đổi không ngừng. Ngày nay, với sự xuất hiện của báo hình, báo điện tử thì bất kể thông tin nào cũng có thể dễ dàng đƣợc truy cập một cách nhanh chóng, thuận tiện tại bất kỳ đâu và bất kỳ khu vực nào trên thế giới. 1.4. Nhu cầu tin và ngƣời dùng tin 1.4.1. Khái niệm nhu cầu tin Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì và phát triển các hoạt động sống khác nhau của con ngƣời. Nhu cầu tin có vai trò định hƣớng cho hoạt động TT - TV, đồng thời luôn biến đổi, phát triển dƣới ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là ảnh hƣởng của môi trƣờng sống và nghề nghiệp của NDT. Nắm vững đặc điểm nhu cầu tin sẽ góp phần định hƣớng công tác xây dựng và phát triển nguồn tin, nâng cao chất lƣợng đào tạo NDT. Nghiên cứu nhu cầu tin là một trong những nghiên cứu quan trọng của bất kỳ cơ quan TT - TV nào với mục tiêu là không ngừng nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu tin của NDT đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hƣớng cho hoạt động của các cơ quan TT - TV. 1.4.2. Ngƣời dùng tin Ngƣời dùng tin là ngƣời sử dụng thông tin để thoả mãn nhu cầu của mình. Trong hoạt động TT - TV, NDT là ngƣời sử dụng các thông tin (trực tiếp hoặc thông qua các Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  18. Khoá luận tốt nghiệp sản phẩm - dịch vụ của cơ quan thông tin - thƣ viện) để tìm kiếm thông tin phù hợp với nhu cầu tin của mình. Mặt khác cũng chính NDT là yếu tố cơ bản của hoạt động thông tin. NDT là khách hàng của các hoạt động dịch vụ thông tin đồng thời họ cũng có thể là ngƣời sản sinh ra thông tin. Do đó việc nghiên cứu NDT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ cơ quan TT - TV nào với mục tiêu không ngừng nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu tin đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hƣớng cho hoạt động của các cơ quan TT - TV 1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin  Các yếu tố khách quan  Môi trƣờng xã hội Nhu cầu tin nằm trong hệ thống nhu cầu chung rất đa dạng và phong phú của mỗi ngƣời nói riêng và xã hội nói chung, do đó nó chịu ảnh hƣởng khá sâu sắc của điều kiện môi trƣờng xã hội. Đời sống văn hoá tinh thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu tin phát triển. Nền văn hoá phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng. Tính chất và trình độ của lực lƣợng sản xuất ảnh hƣởng trực tiếp tới nhu cầu tin. Trình độ sản xuất càng cao đòi hỏi phải có nhiều thông tin và kiến thức, đồng thời cũng sản sinh ra các phƣơng tiện truyền tin hiện đại. Các quan hệ xã hội lành mạnh, hài hoà và chế độ dân chủ cũng góp phần làm cho con ngƣời tự do, đời sống tinh thần phong phú, kích thích nhu cầu tin phát triển.  Môi trƣờng tự nhiên Môi trƣờng tự nhiên cũng ảnh hƣởng tới điều kiện sống của con ngƣời và qua đó ảnh hƣởng tới nhu cầu của con ngƣời trong đó có nhu cầu tin. Tâm lý học Maxit khẳng định yếu tố địa lý, tự nhiên không phải quyết định trong mọi việc hình thành và phát triển tâm lý, nhƣng có để lại dấu ấn nhất định. Những vùng đất khác nhau thƣờng để lại những dấu ấn khác nhau trong tính cách và xu hƣớng hoạt động Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  19. Khoá luận tốt nghiệp  Nghề nghiệp Hoạt động lao động nghề nghiệp là hoạt động chủ đạo trong giai đoạn dài trong cuộc đời con ngƣời từ khi trƣởng thành đến hết độ tuổi lao động. Tính chất hoạt động lao động nghề nghiệp có ảnh hƣởng tới hệ thống nhu cầu thông tin mỗi ngƣời. Nghề nghiệp khác nhau để lại dấu ấn khác nhau trong nội dung nhu cầu tin và tập quán sử dụng thông tin của mỗi ngƣời.  Lứa tuổi Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con ngƣời có những đặc điểm tâm lý riêng do hoạt động chủ đạo chi phối. Các đặc điểm tâm lý lứa tuổi có ảnh hƣởng khá rõ rệt tới nội dung và phƣơng thức thoả mãn nhu cầu tin. Lứa tuổi thiếu nhi thƣờng quan tâm tới thể loại truyện tranh, thần thoại, truyện cổ tích. Đến giai đoạn nghiên cứu, học tập ngƣời ta lại quan tâm tới các vấn đề về các công trình nghiên cứu, thông tin về khoa học, xã hội,...Giai đoạn lao động sản xuất, thông tin họ quan tâm chính là các ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, các thành tựu khoa học mới trong và ngoài nƣớc... Đến độ tuổi nghỉ hƣu, thông tin họ quan tâm là các vấn đề về sức khoẻ, du lịch...Nhƣ vậy, mỗi độ tuổi việc thoả mãn nhu cầu tin lại có sự khác biệt.  Gới tính Do đặc điểm sinh lý khác nhau, các giới khác nhau có đặc điểm sinh lý khác nhau. Nam giới có tính cách mạnh mẽ, có tƣ duy lôgic, do đó họ thích quan tâm tới lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin. Nữ giới tính cách dịu dàng tế nhị, thích quan tâm tới các vấn đề tình cảm, tâm lý xã hội... Đặc điểm giới tính chi phối nội dung và cách thức thoả mãn nhu cầu tin của họ  Yếu tố chủ quan  Trình độ văn hoá. Trình độ văn hoá có ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con ngƣời và do đó nhu cầu tin trực tiếp bị ảnh hƣởng dƣới tác động của trình độ văn hoá. Ngƣời có trình độ cao yêu cầu về nội dung thông tin và hình thức thể hiện cao hơn những ngƣời Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
  20. Khoá luận tốt nghiệp có trình độ văn hoá thấp.  Nhân cách Nhân cách là toàn bộ đặc điểm phẩm chất tâm lý của cá nhân quy định hành vi xã hội và giá trị xã hội của họ. Nhu cầu là một bộ phận cấu thành xu hƣớng - một thuộc tính quan trọng của nhân cách con ngƣời. Nhân cách càng phát triển thì hoạt động càng phong phú và dẫn đến nhu cầu tin càng cao. 1.4.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu tin Nhân loại đã chứng kiến những thành tựu to lớn trong lịch sử phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin. Chính vì thế, nó đã thúc đẩy nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển với sản phẩm hàng hoá phong phú có hàm lƣợng trí tuệ cao, chất lƣợng thoả mãn nhu cầu của con ngƣời. Thông tin là nhân tố chính cấu thành của khoa học công nghệ và là tiềm lực của mỗi quốc gia. Đất nƣớc ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì thế các thông tin liên quan đến kinh tế, chính trị là yếu tố hàng đầu để đánh giá sự phát triển của một quốc gia cũng nhƣ của khu vực và trên thế giới. Ngày nay việc cung cấp đầy đủ và chính xác nguồn tin cho NDT ngày càng trở nên quan trọng. Trƣớc sự phát triển nhanh chóng và có sự tác động mạnh mẽ vào nhu cầu tin của mỗi ngƣời, vì thế việc tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu tin của NDT để biết đƣợc nhu cầu tin của họ nhƣ thế nào là việc làm cần thiết và quan trọng. Khi đã xác định đƣợc nhu cầu, cơ quan TT - TV có thể biết đƣợc chính xác nhu cầu và qua đó đảm bảo tốt thông tin cho họ. Nhu cầu nhận biết thông tin của con ngƣời là nhu cầu chính đáng. Con ngƣời cũng có thể tìm thông tin ở bất cứ đâu, bất cứ nơi nào thông qua rất nhiều phƣơng tiện: sách báo, truyền hình, mạng Internet. Trong những năm gần đây, nhờ ứng dụng của thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động mà các cơ quan TT - TV nói chung và Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nói riêng đã có những bƣớc phát triển đáng kể. Do đó nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho ngƣời dùng tin là việc làm không thể thiếu đối với mỗi cơ quan TT - TV. Vì thế mà trong những năm qua, Thƣ viện Viện Thông tin KHXH đã rất có gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Nguyễn Thị Vinh K50 Thông tin - Thư viện
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2