« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Xây dựng bộ siêu dữ liệu ứng dụng để tự động tạo các báo cáo thống kê kết xuất với cơ sở dữ liệu


Tóm tắt Xem thử

- XÂY DỰNG BỘ SIÊU DỮ LIỆU ỨNG DỤNG ĐỂ TỰ ĐỘNG TẠO CÁC BÁO CÁO THỐNG KÊ KẾT XUẤT VỚI CƠ SỞ DỮ LIỆU.
- Cơ sở lý thuyết về siêu dữ liệu.
- Giới thiệu về siêu dữ liệu.
- Mục đích của siêu dữ liệu.
- Cấu trúc của siêu dữ liệu.
- Tạo siêu dữ liệu.
- Ứng dụng siêu dữ liệu để tạo liên kết động.
- Xây dựng các bộ siêu dữ liệu.
- Ứng dụng siêu dữ liệu để tạo báo biểu.
- Siêu dữ liệu mô tả cho quan hệ và thuộc tính của quan hệ trong cơ sở dữ liệu.
- Siêu dữ liệu mô tả cho cột dữ liệu.
- Siêu dữ liệu mô tả báo biểu.
- Siêu dữ liệu mô tả thành phần báo biểu kết xuất.
- Các thuộc tính trong XML.
- Lấy thuộc tính của dữ liệu.
- biểu tự động kết xuất với cơ sở dữ liệu.
- Mặc dù đã có nhiều hỗ trợ từ phía các nhà sản xuất phần mềm và sự nỗ lực của các nhà lập trình, nhưng việc thiết kế nên kết xuất như các báo biểu và các giao diện vẫn chưa linh động, mềm dẻo theo cấu trúc của cơ sở dữ liệu bên trong và theo ý muốn của người dùng muốn kết xuất theo từng thời điểm..
- Vì vậy vấn đề đặt ra cho nghiên cứu, thiết kế và phát triển hệ thống kết xuất phải có hướng thiết kế sao cho kết xuất thích nghi được sự thay đổi cấu trúc bên trong của cơ sở dữ liệu và tùy biến được theo từng thời điểm sử dụng nhằm tăng tính tiện dụng cho sản phẩm..
- Nhu cầu thiết kế hệ thống kết xuất thay đổi được kết xuất theo yêu cầu của người dùng trong từng ngữ cảnh sử dụng khác nhau và mềm dẻo theo cấu trúc bên trong của sơ sở dữ liệu là rất cần thiết và thu hút sự quan tâm hiện nay..
- Mục đích của đề tài: nghiên cứu siêu dữ liệu mô tả cho bài toán tự động tạo báo biểu kết xuất với cơ sở dữ liệu và các kỹ thuật xử lý XML với C# để giải quyết bài toán đã nêu..
- Xây dựng bộ siêu dữ liệu để mô tả các đối tượng:.
- Siêu dữ liệu mô tả các thuộc tính của từng quan hệ và thuộc tính của cơ sở dữ liệu quan hệ để mô tả sự thay đổi về cấu trúc của các quan hệ và thuộc tính trong cơ sở dữ liệu quan hệ để mô tả sự thay đổi về cấu trúc của các quan hệ và thuộc tính trong cơ sở dữ liệu quan hệ..
- Siêu dữ liệu mô tả từng thuộc tính của quan hệ được kết xuất ra hệ thống kết xuất..
- Siêu dữ liệu mô tả từng thuộc tính của một báo biểu..
- 6 - Siêu dữ liệu để mô tả từng thuộc tính của các thành phần báo biểu kết xuất..
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Sự thành công của đề tài sẽ đưa ra một phương pháp mớ để thiết kế hệ thống kết xuất với hình thức thể hiện có khả năng tùy biến được theo từng thời điểm sử dụng và không phụ thuộc vào cấu trúc dữ liệu của cơ sở dữ liệu quan hệ đầu vào mà nó kết nối.
- Hệ thống kết xuất được thiết kế theo phương pháp này sẽ đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dùng theo từng thời điểm với ngữ cảnh khác nhau và thay đổi về cấu trúc của cơ sở dữ liệu đầu vào..
- Cơ sở lý thuyết về siêu dữ liệu..
- Xây dựng các bộ siêu dữ liệu .
- Chương trình tự động lập báo biểu tự động kết xuất với cơ sở dữ liệu..
- Giới thiệu về siêu dữ liệu..
- Siêu dữ liệu được xây dựng từ thông tin mà nó mô tả, giải thích, xác định.
- Hay nói cách khác là siêu dữ liệu được dùng để dễ dàng khôi phục, sử dụng hoặc quản lý nguồn thông tin.
- Siêu dữ liệu thường được gọi là dữ liệu mô tả về một nguồn thông tin nào đó..
- Có ba loại chính của siêu dữ liệu:.
- Siêu dữ liệu mô tả( Descriptive metadata): Mô tả nguồn tài nguyên cho mục đích khám phá và phân tích (chứng minh).
- Siêu dữ liệu cấu trúc (Structural metadata): Mô tả các liên kết giữa các đối tượng thông tin liên quan của tài liệu, hay nói cách khác dùng mô tả tổ chức logic của một tập hợp tệp.
- Siêu dữ liệu quản trị (Administrative metadata):.
- Siêu dữ liệu có thể diễn tả nguồn tài nguyên ở bất kỳ mức độ nào.
- Siêu dữ liệu được gắn vào.
- Một lý do quan trọng cho vệc tạo siêu dữ liệu miêu tả làm dễ dàng cho việc khám phá các thông tin có liên quan.
- Siêu dữ liệu giúp tổ chức nguồn tài nguyên điện tử được dễ dàng thao tác giữa các phần và tổng hợp lại, cung cấp con số xác thực hỗ trợ, duy trì..
- Cấu trúc của siêu dữ liệu..
- Các lược đồ siêu dữ liệu là tập hợp các thành phần siêu dữ liệu thiết kế cho mục đích đặc biệt như diễn tả một kiểu riêng biệt của nguồn tài nguyên.
- Giá trị của các phần tử siêu dữ liệu là nội dung của lược đồ.
- Tập các yếu tố siêu dữ liệu và các giá trị của nó dùng để mô tả một nguồn thông tin nào đó tạo thành 1 bản ghi (metadata record)..
- Tạo siêu dữ liệu..
- Với câu hỏi “ai tạo siêu dữ liệu” thì câu trả lời khác nhau tùy theo ngành, nguồn tài nguyên mô tả.
- Nhiều cấu trúc cơ bản và siêu dữ liệu quản trị được cung cấp từ nhân viên kỹ thuật hoặc tạo đối tượng số, hoặc được sinh ra trong quá trình tự động.
- Đối với siêu dữ liệu miêu tả, người khởi tạo nguồn tài nguyên cung cấp thông tin là tốt nhất..
- Điều này đặc biệt đúng trong tài liệu của các tập dữ liệu khoa học vì những người này có sự hiểu biết về mối liên kết giữa dữ liệu và tài liệu mô tả..
- Tuy nhiên, nhiều dự án đã chỉ ra rằng để có hiệu quả phải có sự sắp xếp thông thạo thông tin chuyên nghiệp để mô tả siêu dữ liệu bởi vì các tác giả hoặc người tạo dữ liệu không có thời gian hoặc kỹ năng..
- Ứng dụng siêu dữ liệu để tạo liên kết động..
- Với các ý nghĩa thiết thực của siêu dữ liệu, việc vận dụng siêu dữ liệu vào thiết kế hệ thống thông tin có ý nghĩa đặc biệt.
- Siêu dữ liệu giúp mô tả, quản lý, khai thác nguồn tài nguyên thông tin một cách hiệu quả.
- Trong giới hạn phạm vi của bài toán, nhóm tác giả áp dụng siêu dữ liệu để tạo liên kết động giữa các hệ thống kết xuất với cơ sở dữ liệu..
- Dữ liệu kiểu số: canh phải và sử dụng kiểu monospaced,.
- Dữ liệu kiểu ký tự: canh trái, phông chữ: Times New Roman, Arial, Verdana….
- Siêu dữ liệu mô tả cho quan hệ và thuộc tính của quan hệ trong cơ sở dữ liệu..
- Siêu dữ liệu mô tả.
- Số thuộc tính..
- 2 Thuộc tính 1.
- Kích thước dữ liệu..
- Siêu dữ liệu mô tả cho cột dữ liệu..
- 1 Cột dữ liệu Đối với tiêu đề cột 1.
- của “đối tượng” Siêu dữ liệu mô tả.
- “đối tượng” Siêu dữ liệu mô tả.
- Trong khi HTML đặc biệt chú ý tới từng thẻ (tag) và thuộc tính (attribute) có ý nghĩa gì và phần văn bản giữa các thẻ đó hiển thị như thế nào trên trình duyệt thì XML sử dụng các thẻ chỉ để phân định ranh giới giữa các đoạn dữ liệu và coi việc đọc và xử lý dữ liệu hoàn toàn là nhiệm vụ của các ứng dụng.
- Các chương trình dùng để tạo các dữ liệu được cấu trúc hóa thông thường được lưu dữ liệu trên đĩa cứng, sử dụng khuôn dạng text hay nhị phân..
- XML được xem như là ngôn ngữ mạnh hơn HTML do nó mang lại thông tin đầy đủ về dữ liệu.
- XML cung cấp “siêu dữ liệu” metadata hay còn được gọi là “dữ liệu về dữ liệu” (data about data).
- Môi trường tài liệu XML trở thành một kho dữ liệu hỏi-đáp (query data repository) tương tự như cơ sở dữ liệu.
- Ngôn ngữ XML là giải pháp tích hợp cho vấn đề trao đổi dữ liệu tự động giữa các kho thông tin trên mạng Internet..
- Các thuộc tính trong XML..
- Phần này đề cập đến các vấn đề như các thuộc tính trong XML là gì, cách sử dụng tốt các thuộc tính, thuộc tính XML cho siêu dữ liệu.
- •Các thuộc tính trong XML là gì?.
- Các thuộc tính thường cung cấp thông tin, đó không phải là một phần của dữ liệu.
- •Tránh các thuộc tính XML:.
- Sử dụng các phần tử cho dữ liệu.
- Sử dụng các thuộc tính cho các thông tin liên quan đến dữ liệu..
- Các thuộc tính XML cho siêu dữ liệu.
- Những gì mà tôi đang cố gắng nói ở đây là siêu dữ liệu (dữ liệu về dữ liệu) phải được lưu trữ như là các thuộc tính, và các dữ liệu chính nó phải được lưu trữ như là các phần tử(yếu tố)..
- XmlReader Một lớp đọc trừu tượng nhanh và non-cached dữ liệu XML..
- XmlWriter Một lớp viết trừu tượng nhanh và non-cached dữ liệu XML trong một dòng hoặc định dạng file..
- Cung cấp chuỗi truy cập nhanh dữ liệu XML..
- Đây là một tài liệu có thể được tải từ dữ liệu XML hoặc từ dữ liệu trong mộtADO.NET DataSet.
- Cho phép hòa trộn XML và dữ liệu quan hệ trong cùng một view..
- XmlValidatingReader thêm DTD với sơ đồ tích hợp và tất nhiên là cả dữ liệu a) Sử dụng lớp XmlTexReader.
- Một trong những khác biệt lớn nhất: SAX là một mô hình kiểu push, còn XmlTextReader là một mô hình pull, ở đó dữ liệu được kéo vào ứng dụng yêu cầu nó.
- Một lợi ích khác của mô hình pull là có thể lựa chọn dữ liệu để gởi đến ứng dụng:.
- Còn trong mô hình push, tất cả dữ liệu XML cần phải được xử lý bởi ứng dụng, mặc cho nó có muốn hay không..
- Các phương thức ReadString() và ReadChars() đều đọc dữ liệu văn bản từ một thành tố.
- ReadString() tra về một chuỗi dữ liệu, trong khi ReadChars() trả về một mảng dữ liệu kiểu char..
- Lấy thuộc tính của dữ liệu:.
- Chương trình tự động lập báo biểu tự động kết xuất với cơ sở dữ liệu 4.1.
- Hiển thị toàn bộ thông tin dữ liệu của sinh viên dưới dạng bảng..
- Hiển thị toàn bộ thông tin dữ liệu bảng biểu được chọn..
- Hệ thống hiển thị dữ liệu..
- From lấy dữ liệu từ CSDL.
- Tham số cột dữ liệu

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt