« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc điểm giải phẫu động mạch tuyến tiền liệt trên phim chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt


Tóm tắt Xem thử

- 5 nghiên cứu của Mark Antal chỉ thực hiện trên.
- Y học dựa trên bằng chứng, kết quả lành thương hoàn toàn và răng thực hiện chức năng bình thường sau cắt chóp có ý nghĩa cao nhất, do đó cần các nghiên cứu tiếp theo để dõi đánh giá kết quả lành thương về lâu dài..
- Phương pháp cần được tiến hành nghiên cứu nhiều hơn về kết quả lành thương sau phẫu thuật..
- Trịnh Thị Thái Hà và cộng sự (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, x quang và nguyên nhân.
- DOI: 10.1016/.
- 10.1111/j x..
- ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN PHIM CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN Ở BỆNH NHÂN.
- Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm giải phẫu của động mạch tuyến tiền liệt trên phim chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân tăng sản lành tính TTL.
- Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu và tiến cứu trên kết quả chụp mạch số hóa xóa nền của 20 bệnh.
- nhân nam có tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại khoa chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Đại học y Hà Nội từ tháng 8/2018 đến 8/2021.
- Kết quả: Trong 33 bên khung chậu tìm được 35 động mạch TTL (của 20 bệnh nhân), có 2 bên khung chậu có 2 động mạch TTL (chiếm 6,1.
- 31 bên khung chậu có 1 động mạch TTL (chiếm 93,9.
- Về vị trí xuất phát của 35 động mạch TTL theo phân loại của Francisco Canervalle, tỉ lệ ĐM TTL xuất phát từ loại I (thân chung bàng quang), loại II (nhánh trước ĐM chậu trong), Loại III (ĐM bịt), loại IV (ĐM thẹn trong), loại V (khác) lần lượt là 20%.
- Tỷ lệ ĐM TTL có hình ảnh xoắn vặn như lò xo là 71,4.
- Đường kính trung bình ĐM TTL là mm .
- ĐM TTL cho nhiều vòng nối với các cơ quan lân cận, ĐM TTL có thể cấp máu cho dương vật 31,4%, túi tinh17,1%, TTL bên đối diện 37,1%.
- Kết luận: ĐM TTL xuất phát.
- từ động mạch bịt hay gặp nhất.
- Vòng nối ĐM TTL rất đa dạng, có thể cấp máu cho dương vật, túi tinh, bàng quang, ĐM TTL bên đối diện.
- Do đó, cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐM TTL khi điều trị tăng sản lành tính TTL bằng phương pháp nút mạch..
- Từ khóa: Động mạch tuyến tiền liệt, chụp mạch số hóa xóa nền, phân loại Francisco Canervalle..
- Nút ĐM TTL điều trị tăng sản lành tính TTL là phương pháp xâm lấn tối thiểu, thời gian phục hồi nhanh, ít nguy cơ biến chứng và được áp dụng ở Việt Nam cũng như trên thế giới trong những năm gần đây..
- Tuy nhiên, trong số các kỹ thuật Xquang can thiệp mạch, nút động mạch TTL đã được chứng minh là một trong những kỹ thuật khó nhất do sự phức tạp của động mạch tuyến tiền liệt.
- Động mạch TTL có đường kính nhỏ, chỉ khoảng 1,5mm 1 .
- Số lượng và nguồn gốc xuất phát của động mạch không hằng định, biến thể giải phẫu phức tạp, xơ vữa nhiều ở đàn ông lớn tuổi.
- Ngoài các vị trí xuất phát hay gặp nhất như động mạch.
- thẹn trong, thân chung với ĐM bàng quang trên, ĐM TTL có thể xuất phát từ động mạch mông trên, trực tràng, sinh dục phụ, thậm chí từ động mạch chậu ngoài.
- Động mạch TTL có nhiều vòng nối phụ xung quanh như dương vật, bàng quang, túi tinh, trực tràng.
- nên việc nhận biết vòng nối bất thường của ĐM TTL với các ĐM khác là cần thiết để tránh nút tắc phải các cơ quan như bàng quang, trực tràng, dương vật....
- Vấn đề mấu chốt đảm bảo thành công của phương pháp điều trị này là nắm vững giải phẫu của ĐM TTL.
- Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: mô tả một số đặc điểm giải phẫu động mạch tuyến tiền liệt trên phim chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt..
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Trong thời gian 8/2018 đến 8/2021, chúng tôi đã thu thập được kết quả chụp mạch số hóa xóa nền động mạch tuyến tiền liệt của 20 bệnh nhân nam có tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Đại học Y Hà Nội..
- Phương pháp nghiên cứu.
- Thực hiện nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu..
- Mô tả về đường kính, nguồn gốc, số lượng động mạch, tình trạng xơ vữa, hình dạng và vòng nối của động mạch TTL..
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Vị trí xuất phát động mạch tuyến tiền liệt..
- Phân loại ĐM TTL theo FC.Carnevale..
- Type Số lượng Tỷ lệ.
- Nhận xét: ĐM TTL xuất phát từ ĐM bịt chiếm tỷ lệ cao nhất 34,3%, sau đó là từ ĐM thẹn trong chiếm 31,4%.
- Chiếm tỷ lệ thấp nhất là xuất phát từ ĐM nhánh trước ĐM chậu trong với tỷ lệ 2,9%..
- Đường kính ĐM TTL..
- Đường kính trung bình động mạch TTL..
- Đường kính ĐM TTL (mm).
- động mạch TTL ± SD.
- (mm) Bên có 1 động mạch TTL Bên có 2 động mạch TTL Nhận xét: bên có 1 ĐM có đường kính lớn hơn bên có 2 ĐM..
- Số lượng động mạch tuyến tiền liệt mỗi bên..
- Minh họa số lượng ĐM TTL từng bên khung chậu..
- Nhận xét: Tỷ lệ bên có 2 ĐM TTL chiếm 6,1%, bên có 1 ĐM chiếm 93,9%..
- Hình dạng ĐM TTL.
- Phân loại ĐM TTL theo hình dạng..
- Hình dạng Số lượng Tỷ lệ.
- Nhận xét: Tỷ lệ ĐM TTL xoắn như hình lò xo chiếm 71,4%..
- Xơ vữa..
- Phân loại ĐM TTL theo xơ vữa..
- Nhận xét: Tỷ lệ xơ vữa ĐM TTL chiếm 11,4%..
- Vòng nối của ĐM TTL:.
- Các vòng nối của ĐM TTL với các tạng lân cận..
- Số lượng Tỷ lệ.
- Có vòng nối 19 54.3.
- Nhận xét: Tỷ lệ ĐM TTL có vòng nối với các cơ quan lân cận hay gặp hơn (54,3%)..
- Tỷ lệ các loại vòng nối bất thường của ĐM TTL..
- Vòng nối Số lượng Tỷ lệ.
- Trong 40 bên khung chậu được nghiên cứu, chúng tôi loại 7 bên khung chậu do không quan sát thấyĐM TTL hoặc không đánh giá đủ các đặc điểm về giải phẫu của ĐM TTL trên phim chụp mạch.Về vị trí xuất phát của ĐM TTL, theo phân loại của FC.
- Carnevale 2 , ĐM TTL xuất phát từ ĐM bịt chiếm tỷ lệ cao nhất 34,3%, sau đó là từ ĐM thẹn trong chiếm tỷ lệ 31,4%.
- Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của các tác giả đưa ra phân loại trên 2 .
- Tuy nhiên,kết quả này so với nghiên cứu của Wang và cộng sự có sự khác biệt, tỷ lệ ĐM TTL xuất phát từ thân chung bàng quang (37.1%) là hay gặp nhất, tiếp theo là từ nhánh trước ĐM chậu trong (31.1.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ xuất phát từ nhánh trước ĐM chậu trong rất thấp, chỉ gặp 1 trường hợp (2,9%)..
- ĐM TTL type I (hình trái) (Bệnh nhân 80 tuổi, chụp ngày và type III.
- Trong các vị trí xuất phát của ĐM TTL, nhóm tách ra từ ĐM thẹn trong hay từ ĐM bịt là tương đối dễ chọn lọc vi ống thông vào ĐM TTL, do góc xuất phát thuận lợi.
- Thường gặp khó khăn nhất là nhóm tách ra từ thân chung bàng quang, do khoảng thân chung giữa ĐM bàng quang trên và bàng quang dưới thường rất ngắn, hơn nữa góc xuất phát thường ngược hướng, nhất là khi có kèm theo xơ vữa ngay đoạn gốc.
- Các vị trí xuất phát ít gặp hơn của ĐM TTL là ĐM trực tràng giữa, ĐM bịt lạc chỗ, ĐM mông trên, ĐM mông dưới, ĐM sinh dục phụ.
- Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tỉ lệ của tất cả các vị trí hiếm gặp lại tương đối cao (11.3%)..
- Về số lượng ĐM TTL mỗi bên khung chậu: kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với các kết quả của Eldem và FC Carnevale 2 , 4 .
- trong đó, tỷ lệ gặp 02ĐM TTL từ cùng 1 bên khung chậu là tương đối hiếm<10%.
- Khi có 2 ĐM TTL ở một bên khung chậu, thì nhánh trước.
- trên thường xuất phát từ thân chung bàng quang và cấp máu cho phần trung tâm tuyến tiền liệt.
- Trong khi đó, nhánh sau – dưới thường xuất phát từ ĐM thẹn trong hay ĐM bịt, và cấp máu cho phần ngoại vi của tuyến..
- ĐM TTL type V, xuất phát từ ĐM mông dưới.
- Về đường kính ĐM TTL, đường kính trung bình là mm, trong đó đường kính ĐM TTL nhỏ nhất là0.61mm, lớn nhất là 3.6mm.
- Kết quả này cao hơn nhiều với nghiên cứu của T.
- Trong khi đó, theo quan sátcủa chúng tôi, các hình ảnh này thường gặp ở các ĐM TTL có chiều dài ngắn, có gốc xuất phát gần với nhu mô tuyến hơn.
- Đây có thể coi đây là một dấu hiệu gợi ý tìm ĐM TTL trên phimchụp mạch số hóa xóa nền..
- Xơ vữa ĐM TTL quan sát thấytrong 11,4%, có thể gặp xơ vữa ở 1 vị trí hoặc nhiều vị trí..
- Về vòng nối của ĐM TTL với các ĐM xung quanh, trong nghiên cứu của chúng tôi gặp ở 19 trường hợp,chiếm tỷ lệ 54,3%.
- Tỷ lệ này cũng tương đồng với nghiên cứu của T.
- tuy nhiên tỷ lệ này lại chỉ chiếm 22,6% ở nghiên cứu của Wang 3 , 5 .
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, hay gặp nhất là vòng nối với động mạch TTL bên đối diện, qua các nhánh nuôi cho vùng trung tâm TTL (37,1.
- Điều này cũng phần nào lý giải cho thực tế là trong nhiều trường hợp, dù chỉ được nút mạch một bên, nhưng hiệu quả cũng không khác biệt nhiều so với nút được cả 2 bên ĐM TTL 6.
- Đối với các trường hợp có 01 động mạch.
- tuyến tiền liệt mỗi bên khung chậu, thường trước khi qua bao xơ tuyến tiền liệt, ĐM TTL tách ra nhánh trước bên cấp máu cho phần trung tâm tuyến, và nhánh sau bên cấp máu cho phần ngoại vi tuyến..
- ĐM TTL (mũi tên) cho nhánh cấp máu chogốc dương vật, ngoài ra còn cấp máu cho bên đối diện (chấm vàng).
- Qua nghiên cứu kết quả chụp mạch của 20 bệnh nhân nam bị tăng sản lành tính TTL tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện đại học Y Hà Nội, chúng tôi quan sát thấy ĐM TTL xuất phát từ động mạch bịt là hay gặp nhất, tiếp theo là từ ĐM thẹn trong và thân chung với ĐM bàng quang trên.
- Vòng nối ĐM TTL rất đa dạng, có thể cấp máu cho bàng quang, trực tràng, túi tinh, phần nhu mô TTL bên đối diện.
- Do đó, cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐM TTL khi điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt bằng can thiệp nội mạch..
- Nghiên cứu thuần tập được thực hiện trên nhóm người bênh ung thư có xạ trị tại Bệnh viện 19-8 nhằm (1) mô tả đặc điểm đau và tổn thương da của nhóm người bệnh tham gia nghiên cứu và (2) phân tích một số yếu tố liên quan đến đặc điểm tổn thương da.
- Kết quả: 70,8% người bệnh ung thư được xạ trị có tổn thương da theo thang RTOG ở mức độ 1-2 và rất ít tổn thương ở mức độ 3

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt