« Home « Kết quả tìm kiếm

Phong cách học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc: Nghiên cứu trường hợp sinh viên ngành ngôn ngữ Anh trường Đại học ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh


Tóm tắt Xem thử

- PHONG CÁCH HỌC TẬP NGOẠI NGỮ THỨ HAI – TIẾNG TRUNG QUỐC: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP.
- SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ ANH.
- Tóm tắt: Bài viết nghiên cứu phong cách học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Ngân hàng TP.
- Trên cơ sở lí thuyết về phong cách học tập của Reid (1984), chúng tôi tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 205 sinh viên.
- Kết quả cho thấy các loại phong cách học tập đều thuộc cấp độ phong cách học tập chính, trong đó phong cách học tập thính giác là phong cách học tập được yêu thích nhất.
- Giới tính, thời gian học tập và vùng miền không ảnh hưởng đến phong cách học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc.
- Sinh viên càng có khuynh hướng phong cách học tập loại vận động sẽ có kết quả học tập càng cao..
- Từ khoá: phong cách học tập, ngoại ngữ thứ hai, tiếng Trung Quốc, sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phong cách học tập (learning styles) là khuynh hướng của cá thể người học khi tiếp nhận, gia công và lưu trữ thông tin (Gass.
- Kể từ đó đến nay, phong cách học tập luôn là vấn đề được các nhà giáo dục học, tâm lí học, ngôn ngữ học quan tâm, nghiên cứu.
- Các nhà nghiên cứu phát hiện, phong cách học tập là một trong những nhân tố chủ yếu dẫn đến sự khác biệt cá thể ở người học ngoại ngữ (Ellis, 1994)..
- Trong số các tài liệu mà chúng tôi thu thập được, hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về phong cách học tập tiếng.
- Wu, 2009), đồng thời cũng đã có một số thành quả nghiên cứu về động cơ, chiến lược, quan niệm học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc 1 (NN2-TQ) của sinh viên Việt Nam (Lưu .
- Song, nghiên cứu đề cập đến phong cách học tập NN2-TQ của sinh viên Việt Nam nói riêng, sinh viên quốc tế nói chung vẫn còn rất hạn chế..
- Thứ nhất, đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ của sinh viên như thế nào? Thứ hai, các nhân tố cá thể (giới tính, thời gian học tập, vùng miền) có ảnh hưởng như thế nào.
- đến phong cách học tập NN2-TQ? Thứ ba, mối quan hệ giữa kết quả học tập NN2-TQ với phong cách học tập NN2-TQ như thế nào?.
- Nghiên cứu của chúng tôi dựa theo lí thuyết về phong cách học tập của Reid (1984).
- Reid cho rằng, con người học tập thông qua những cảm quan khác nhau, mỗi người đều có những sở thích khác nhau về cảm quan học tập và phương thức học tập..
- Do đó, Reid đã chia phong cách học tập thành 6 loại: loại thị giác (visual), loại thính giác (auditory), loại xúc giác (tactile), loại vận động (kinesthetic), loại nhóm (group) và loại cá nhân (individual)..
- Trong đó, người học có phong cách học tập loại thị giác là người học có khuynh hướng thích tiếp nhận thông tin thông qua các kích thích thị giác.
- người học có phong cách học tập loại thính giác là người học có khuynh hướng thích tiếp nhận thông tin thông qua các kích thích thính giác.
- người học có phong cách học tập loại xúc giác là người học có khuynh hướng thích được tiếp cận vấn đề thông qua đôi tay.
- người học có phong cách học tập loại vận động là người học có khuynh hướng thích được tiếp cận vấn đề thông qua các trải nghiệm vận động cơ thể của bản thân trên lớp.
- người học có phong cách học tập loại nhóm là người học có khuynh hướng thích học cùng người khác.
- người học có phong cách học tập loại cá nhân là người học có khuynh hướng thích học một mình..
- Reid cũng chỉ ra rằng, người học có phong cách học tập loại thị giác sẽ dễ ghi nhớ thông tin khi có sự hỗ trợ của các tài liệu thị giác trực quan, sinh động.
- người học có phong cách học tập loại thính giác sẽ dễ ghi.
- người học có phong cách học tập loại xúc giác yêu thích các hoạt động thực hành với các vật liệu trong phòng thí nghiệm, phòng mô hình;.
- người học có phong cách học tập loại vận động không thích ngồi lâu một chỗ, rất thích các hoạt động trò chơi, đóng kịch trên lớp;.
- người học có phong cách học tập loại nhóm rất thích giao lưu, hợp tác với bạn bè.
- người học có phong cách học tập loại cá nhân cho rằng học một mình sẽ mang lại hiệu quả cao hơn khi học với người khác..
- Ngoài ra, Reid (1987) còn chia phong cách học tập làm ba cấp độ: phong cách học tập chính (major learning style) có Mean ≥ 13.5, phong cách học tập phụ (minor learning style) có Mean từ 11.5 đến 13.49, phong cách học tập tiêu cực (negative learning style) có Mean ≤ 11.49..
- Bảng khảo sát phong cách học tập (Perceptual Learning Style Preference Questionnaire) của Reid (1984) là bảng khảo.
- Trên cơ sở bảng khảo sát này, chúng tôi đã tiến hành điều chỉnh một số nội dung để phù hợp với việc khảo sát phong cách học tập tiếng Trung Quốc nói chung, NN2-TQ nói riêng..
- Bảng khảo sát gồm 30 câu, xoay quanh các nội dung: phong cách học tập loại thị giác (các câu Q6, Q10, Q12, Q24, Q29), phong cách học tập loại thính giác (các câu Q1, Q7, Q9, Q17, Q20), phong cách học tập loại xúc giác (các câu Q11, Q14, Q16, Q22, Q25), phong cách học tập loại vận động (các câu Q2, Q8, Q15, Q19, Q26), phong cách học tập loại nhóm (các câu Q3, Q4, Q5, Q21, Q23) và phong cách học tập loại cá nhân (các câu Q13, Q18, Q27, Q28, Q30).
- Trước khi phát phiếu khảo sát, chúng tôi thông báo với sinh viên kết quả điều tra này không ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, hi vọng sinh viên căn cứ vào tình hình thực tế của bản thân trả lời đầy đủ tất cả các câu hỏi có trong phiếu.
- Đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ Đặc điểm phong cách học tập NN2- TQ của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh BUH như sau (xem bảng 1):.
- Đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ Phong cách học tập Mean SD Loại thị giác Loại thính giác Loại xúc giác Loại vận động Loại nhóm Loại cá nhân .
- Bảng 1 cho thấy, các loại phong cách học tập của sinh viên tham gia điều tra có Mean từ 15.00 đến 21.50 (>.
- 13.5), với độ lệch chuẩn SD tương đối thấp (từ 2.725 đến 4.248), điều này đồng nghĩa các loại phong cách học tập của sinh viên đều thuộc cấp độ phong cách học tập chính.
- Thứ tự từ cao xuống thấp của sáu loại phong cách học tập là: loại thính giác >.
- Qua đó cho thấy, sinh viên thích sử dụng nhiều phong cách học tập khác nhau trong quá trình học tập NN2-TQ, trong đó ba phong cách học tập sinh viên yêu thích nhất là loại thính giác, loại vận động và loại nhóm, phong cách học tập sinh viên không thích nhất là phong cách học tập loại cá nhân..
- Kết quả này có những điểm tương đồng và dị biệt với kết quả nghiên cứu về phong cách học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên Thái Lan (Fang, 2013) Giống như sinh viên Thái Lan, sinh viên NN2-TQ cũng thích nhất là phong cách học tập loại thính giác, và không thích nhất là phong cách học tập loại thị giác và loại cá nhân.
- Song, sinh viên NN2-TQ còn yêu thích phong cách học tập loại vận động, điều này khác với sinh viên Thái Lan..
- Kết quả này cũng có những điểm tương đồng và dị biệt với kết quả nghiên cứu về phong cách học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên Indonesia (Yin, 2019).
- Giống như sinh viên Indonesia, sinh viên NN2-TQ cũng thích nhất là phong cách học tập loại thính giác và loại vận động, và không thích nhất là phong cách học tập loại cá nhân.
- Song, sinh viên NN2-TQ còn không thích phong cách học tập loại thị giác, điều này khác với sinh viên Indonesia..
- Sinh viên NN2-TQ tại BUH thích phong cách học tập loại thính giác, phong cách học tập loại vận động và phong cách học tập loại nhóm.
- Sinh viên NN2-TQ tại BUH cũng giống như sinh viên Thái Lan, sinh viên Indonesia đều không thích nhất là phong cách học tập loại cá nhân, điều này có thể có liên quan đến văn hoá phương Đông.
- Vì vậy, không có gì đáng ngạc nhiên khi kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên NN2-TQ tại BUH không thích nhất là phong cách học tập loại cá nhân..
- Ảnh hưởng của các nhân tố cá thể đối với phong cách học tập NN2-TQ.
- Ảnh hưởng của giới tính đối với phong cách học tập NN2-TQ Trong số sinh viên tham gia khảo sát, có 21 sinh viên nam (chiếm tỉ lệ 10.2%) và 184 sinh viên nữ (chiếm tỉ lệ 89.8.
- Đặc điểm phong cách học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ như sau (xem bảng 2):.
- Đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ theo giới tính.
- Phong cách học tập Giới tính Mean SD t p Loại thị giác Nam .
- Bảng 2 cho thấy, các loại phong cách học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ có Mean từ 14.95 đến 21.55 (>.
- 13.5), nghĩa là các loại phong cách học tập của sinh viên nam và sinh viên nữ đều thuộc cấp độ phong cách học tập chính.
- Thứ tự từ cao xuống thấp của sáu loại phong cách học tập của sinh viên nam giống với sinh viên nữ, đều là: loại thính giác >.
- Kết quả kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể – trường hợp mẫu độc lập ở các loại phong cách học tập giữa sinh viên nam và sinh viên nữ đều cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa (p >.
- hưởng đến phong cách học tập NN2-TQ của sinh viên.
- Ảnh hưởng của thời gian học đối với phong cách học tập NN2-TQ Trong số sinh viên tham gia khảo sát, có 98 sinh viên năm 2 (chiếm tỉ lệ 47.8%) và 107 sinh viên năm 3 (chiếm tỉ lệ 52.2%)..
- Mức độ các loại phong cách học tập của sinh viên thuộc hai nhóm trên như sau (xem bảng 3):.
- Đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ theo thời gian học.
- Phong cách học tập Cấp lớp Mean SD t p Loại thị giác Năm .
- Bảng 3 cho thấy, các loại phong cách học tập của sinh viên năm 2 và sinh viên năm 3 có Mean từ 14.66 đến 21.83 (>.
- 13.5), điều này cho thấy các loại phong cách học tập của sinh viên năm 2 và sinh viên năm 3 đều thuộc cấp độ phong cách học tập chính.
- Thứ tự từ cao xuống thấp của sáu loại phong cách học tập của sinh viên năm 2 giống với sinh viên năm 3, đều là: loại thính giác >.
- Kết quả kiểm định giả thuyết về trị trung bình của hai tổng thể – trường hợp mẫu độc lập ở các loại phong cách học tập giữa sinh viên năm 2 và sinh viên năm 3 đều cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa (p >.
- Qua đó có thể thấy, thời gian học không ảnh hưởng đến phong cách học tập.
- NN2-TQ của sinh viên.
- Ảnh hưởng của vùng miền đối với phong cách học tập NN2-TQ Trong số sinh viên tham gia khảo sát,.
- Mức độ các loại phong cách học tập của sinh viên thuộc ba nhóm trên như sau (xem bảng 4):.
- Đặc điểm phong cách học tập NN2-TQ theo vùng miền.
- Phong cách học tập Vùng miền Mean SD F p.
- Nam Bảng 4 cho thấy, các loại phong cách.
- học tập của sinh viên đến từ các tỉnh, thành miền Bắc, sinh viên đến từ các tỉnh, thành miền Trung và sinh viên đến từ các tỉnh, thành miền Nam có Mean từ 14.00 đến 21.67 (>.
- 13.5), có thể thấy các loại phong cách học tập của sinh viên đến từ ba miền đều thuộc cấp độ phong cách học tập chính.
- Thứ tự từ cao đến thấp của sáu loại phong cách học tập.
- Kết quả kiểm định phương sai một nhân tố ở các loại phong cách học tập giữa sinh viên ba miền đều không có sự khác biệt có ý nghĩa (p >.
- Điều này có nghĩa là, vùng miền không ảnh hưởng đến phong cách học tập NN2-TQ của sinh viên..
- Mối quan hệ giữa kết quả học tập và phong cách học tập NN2-TQ.
- mối tương quan giữa kết quả học tập và phong cách học tập NN2-TQ.
- Phân tích tương quan giữa kết quả học tập và phong cách học tập NN2-TQ Loại.
- Loại cá nhân Kết quả học tập r = 0.019.
- quan thuận giữa kết quả học tập và phong cách học tập loại vận động (p <.
- Qua đó cho thấy, sinh viên càng thích phong cách học tập loại vận động thì có kết quả học tập càng cao, ngược lại sinh viên càng không thích phong cách học tập loại vận động thì có kết quả học tập càng thấp.
- Có thể nói, kết quả học tập chịu ảnh hưởng nhất định bởi phong cách học tập loại vận động của sinh viên NN2-TQ.
- Nói cách khác, sinh viên càng có khuynh hướng phong cách học tập loại vận động sẽ có kết quả học tập càng cao..
- Các loại phong cách học tập NN2- TQ của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh BUH đều thuộc cấp độ phong cách học tập chính, có thứ tự từ cao xuống thấp lần lượt là: loại thính giác >.
- Các nhân tố cá thể (giới tính, thời gian học tập và vùng miền) không ảnh hưởng đến phong cách học tập của sinh viên.
- Kết quả học tập chịu ảnh hưởng bởi phong cách học tập của sinh viên, sinh viên càng có khuynh hướng phong cách học tập loại vận động sẽ có kết quả học tập càng cao..
- Thứ nhất, sinh viên có mức độ yêu thích phong cách học tập loại thị giác không.
- Thứ hai, sinh viên có mức độ yêu thích phong cách học tập loại thính giác cao nhất, điều này rất hữu ích cho việc phát triển kĩ năng nghe, nói tiếng Trung Quốc của họ..
- Thứ ba, sinh viên có mức độ yêu thích phong cách học tập loại vận động càng cao thì có kết quả học tập càng cao, vì vậy giảng viên cần chú trọng phát triển phong cách học tập loại vận động cho sinh viên NN2-TQ.
- Giảng viên cũng nên thường xuyên khích lệ sinh viên có kết quả học tập không cao tích cực tham gia các hoạt động vận động nhóm, từ đó giúp tăng cường sự tự tin, khắc phục tình trạng tâm lí tiêu cực trong hoạt động học tập..
- Động cơ học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Ngân hàng TP.
- Chiến lược học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh.
- Quan niệm học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại.
- Phong cách học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc.
- Q28 Tôi thích tự mình hoàn thành các nhiệm vụ học tập

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt