« Home « Kết quả tìm kiếm

Giáo trình Mạng máy tính (Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ


Tóm tắt Xem thử

- Lớp liên kết: Tầng liên kết (còn được gọi là tầng liên kết dữ liệu hay tầng giao tiếp mạng) là tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp mạng và các chương trình cung cấp các thông tin cần thiết để có thể hoạt động, truy nhập đường truyền vật lý qua các thiết bị giao tiếp mạng đó..
- Điều đó có nghĩa là bất cứ máy nào dùng bộ giao thức TCP/IP đều có thể nối được vào Internet.
- Địa chỉ IP v.4.
- Địa chỉ MAC.
- Nó cũng có thể được biết đến như một địa chỉ phần cứng Ethernet (EHA), địa chỉ phần cứng hoặc địa chỉ vật lý (không nên nhầm lẫn với địa chỉ vật lý bộ nhớ).
- Điều này có thể tương phản với địa chỉ được lập trình, nơi thiết bị ban lệnh đến NIC sử dụng một địa chỉ nào đó..
- Một nút mạng có thể có nhiều NIC và mỗi NIC phải có một địa chỉ MAC duy nhất..
- Các thiết bị mạng tinh vi như chuyển mạch multilayer hoặc router có thể đòi hỏi một hoặc nhiều địa chỉ MAC được gán vĩnh viễn..
- Đánh địa chỉ.
- Lúc đầu, khi các nhà thiết kế giao thức địa chỉ IP, họ có thể có quyền lựa chọn một con số bất kỳ của các bit của địa chỉ IP đặt cho phần Network ID.
- Phần còn lại có thể sử dụng chúng cho phần Host ID.
- Trong thời gian đầu của internet, ý tưởng này dường như có thể là lớn hơn những gì cần thiết.
- Mỗi Network ID trong lớp A có thể chứa 16 triệu địa chỉ host..
- Và lớp địa chỉ 127.0.0.0 được dùng cấp phát cho dạng địa chỉ gọi là loopback, trên Windows chúng ta có thể thấy đó là địa chỉ 127.0.0.1..
- Về mặt lý thuyết thì có thể đạt được điều đó, nhưng thực tế hiệu suất sử dụng của mạng bị giảm do số lượng máy kết nối.
- Cụ thể, cho phép từng mạng con có thể làm việc trên mỗi cấu hình riêng mà không cần lệ thuộc vào mạng LAN..
- 2 2 -2 =2, như vậy với 2 bit, sau khi chúng ta trừ đi 2 địa chỉ Network và broadcast chúng ta sẽ có 2 địa chỉ có thể dùng được.
- Nêu chỉ có 1 bít thì lúc đó sẽ là 2 1 -2=0 vậy không có địa chỉ nào có thể dùng được khi chỉ còn 1 bit host..
- Ví dụ, hai khối lớp C có thể được supernetted với tổng số khoảng 500 địa chỉ.
- Tính năng tuyến đường kết hợp của supernetting có thể được sử dụng để nhóm thông tin định tuyến cho nhiều mạng hoặc máy chủ thành một “tóm tắt” route.The supernet khái niệm bao gồm một số nhược điểm, đáng chú ý nhất trong số đó là sự phức tạp của CIDR so với một hệ thống địa chỉ classful và nhu cầu về giao thức định tuyến mới có hỗ trợ CIDR.
- AP truyền và nhận tín hiệu tần số vô tuyến với các thiết bị có thể nhận tín hiệu truyền.
- Khách hàng có thể bao gồm nhiều thiết bị như máy tính để bàn, máy trạm, máy tính xách tay, điện thoại IP và điện thoại di động và điện thoại thông minh khác.
- Tất cả các trạm có thể giao tiếp với nhau được gọi là bộ dịch vụ cơ bản (BSS), trong đó có.
- Một mạng WLAN có thể chứa tối thiểu hai thiết bị lên đến một trăm hoặc hơn.
- Mạng LAN không dây có thể chứa nhiều loại thiết bị khác nhau, bao gồm:.
- Mạng cục bộ đặc biệt có thể hữu ích để tạo kết nối tạm thời trong một số trường hợp, nhưng chúng không mở rộng để hỗ trợ nhiều hơn một vài thiết bị và cũng có thể gây ra rủi ro bảo mật..
- Nhiều AP có thể giao tiếp với một trong hai và kết nối nhiều mạng WLAN thành m ột mạng lớn hơn..
- Khách hàng giao tiếp với điểm truy cập thông qua liên kết không dây và có thể truy cập mạng Ethernet thông qua kết nối cầu nối của AP..
- ü Mô hình Infrastructure 2 cũng tương tự như mô hình 1, nhưng khác trong mô hình 2 các Access Point ở xa nhau có thể kết nối với nhau thông qua mạng có dây, mô hình này còn gọi là mô hình ESS (Extended Service Set)..
- Access Point có thể cấu hình nhiều chức năng khác nhau phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau như : Access Point ,Access Point client,Bridge, Multiple Bridge Access Point Mode.
- Các thiết bị 802.11b có thể bị xuyên nhiễu từ các thiết bị điện thoại không dây (kéo dài), lò vi sóng hoặc các thiết bị khác sử dụng cùng dải tần 2.4 GHz.
- Mặc dù vậy, bằng cách lắp các thiết bị 802.11b cách xa các thiết bị như vậy có thể giảm được hiện tượng xuyên nhiễu này..
- các thiết bị gia dụng có thể gây trở ngại cho tần số vô tuyến mà 802.11b bắt được..
- các thiết bị có thể bị xuyên nhiễu từ những đồ gia dụng sử dụng cùng tần số tín hiệu vô tuyến không được kiểm soát..
- việc sử dụng nhiều tín hiệu có thể gây nhiễu với các mạng dựa trên chuẩn 802.11b và 802.11g ở gần..
- Phần cứng này thường tương thích với thiết bị 802.11n hiện tại, mặc dù có thể cần phải nâng cấp firmware cho các thiết bị cũ này..
- Từ đó, bạn có thể hiểu, khóa WEP là một loại mật mã bảo mật cho các thiết bị Wi-Fi.
- Có thể nói, khóa WEP là yếu tố cơ bản cho thuật toán mã hóa.
- Khóa WEP có thể được sử dụng theo 2 cách:.
- Được phê chuẩn bởi NIST (National Institute of Standard and Technology), AES có thể đáp ứng các nhu cầu của người dùng trên mạng WLAN.
- Đây là giải pháp có thể hoạt động trên cả môi trường đường truyền có dây lẫn không dây.
- Filtering là cơ chế bảo mật cơ bản có thể sử dụng cùng với WEP.
- Có 3 kiểu lọc cơ bản có thể được sử dụng trong hệ thống mạng không dây nội bộ:.
- Trong đó, SSID của client phải khớp với SSID của AP để có thể xác thực và kết nối với tập dịch vụ..
- Điều này có thể được thực hiện bằng hình thức tạo ra một nút giả truyền tin liên tục đồng thời sử dụng bộ tạo tín hiệu RF hoặc làm cho card mạng chuyển vào chế độ kiểm tra..
- Có thể gọi chúng là bộ thu phát wifi..
- Trong một khu vực mạng được xác định thì mỗi điểm truy cập Access Point có thể phục vụ nhiều người dùng.
- Access Point là một thiết bị rất cần thiết trong việc thu và phát wifi có thể kết nối các điểm truy cập với nhau.
- Nhưng đối với thiết bị Access point có thể cho phép hơn 50 hoặc thậm chí hàng trăm người dùng truy cập.
- Với sự hợp tác của bộ điều khiển AP không dây nên có thể được quản lý theo cách tập trung dễ dàng hơn..
- Một AP có thể hoạt động như là một root AP và AP còn lại hoạt động như một Repeater không dây.
- Người dùng có thể sử dụng nó chỉ qua một vài thao tác cài đặt cơ bản.
- Các biểu đồ sau chỉ ra các tốc độ cao nhất có thể đạt được giữa các dịch vụ cung cấp..
- Ðường dây thuê bao này vẫn có thể được tiếp tục sử dụng cho các cuộc gọi đi hoặc nghe điện thoại cùng một thời điểm thông qua thiết bị gọi là.
- Tuy nhiên, nó cũng có thể chuyển tải các tần số cao hơn dải phổ tương đối hạn chế dành cho thoại.
- ADSL hoạt động bằng cách vận hành cùng lúc nhiều modem, trong đó mỗi modem sử dụng phần băng thông riêng có thể..
- Sơ đồ trên đây chỉ mô phỏng một cách tương đối, nhưng qua đó ta có thể nhận thấy ADSL sử dụng rất nhiều modem riêng lẻ hoạt động song song để khai thác băng thông tối đa và cung cấp một tốc độ rất cao..
- Trên thực tế có thể tới 255 modem hoạt động trên một đường ADSL.
- Lượng dữ liệu mà mỗi modem có thể truyền tải phụ thuộc vào các đặc điểm của đường dây tại tần số mà modem đó chiếm.
- Mặc định, SSID là TOTOLINK ND300, bạn có thể thay đổi theo ý muốn.
- Nó sẽ chuyển đổi các thông tin mà máy tính muốn gửi ra mạng, thành các tín hiệu điện có thể truyền đi trên đường cáp.
- Hiện tượng này có thể là do các nguyên nhân sau.
- -Có thể có một lỗi với đường dây điện thoại hiện tại do cáp hoặc mấu nối bị mòn hoặc bị ẩm, khi ta sử dụng điện thoại, nó sẽ sinh ra một dòng điện nhỏ đủ để thực hiện các tín hiệu thoại.
- Dòng điện này có thể giúp giảm điện trờ trên đường dây thoại và đủ để kích hoạt các tín hiệu ADSL..
- Có thể chỉ có một máy điện thoại để gần máy tính đấu qua bộ tách tính hiệu còn các máy khác (ở các vị trí khác nhau) ta không nối qua bộ tách tín hiệu.
- Sự cố này có thể làm mất dữ liệu bộ nhớ, lỗi dữ liệu, hư phần cứng..
- Sự cố có thể làm các thiết bị nhạy cảm với nguồn điện như hệ thống Server hoạt động không ổn định, nếu thường xuyên hơn có thể làm hệ thống Restart..
- Một tập tin DLL về cơ bản là một chức năng duy nhất mà các nhà phát triển có thể bao gồm với các ứng dụng của họ.
- Các tập tin hoàn toàn có thể tồn tại, nhưng chúng có thể bị hỏng theo thời gian.
- Điều này thậm chí có thể xảy ra nếu một ổ cứng bắt đầu bị lỗi.
- Bạn cũng có thể sử dụng CD cài đặt Windows hoặc cài đặt ISO để sao chép thủ công các tệp DLL cần thiết, nhưng điều này phức tạp hơn nhiều.
- Một máy tính cũng có thể bị chậm nếu ổ cứng đầy - thường thì đây là ổ cứng chính mà HĐH được cài đặt và chạy.
- Nhưng một ổ cứng bị hỏng hoặc gần hết tuổi thọ cũng có thể gây ra sự chậm chạp đáng kể..
- Tại đây, bạn có thể thấy tất cả các ứng dụng hiện đang chạy trên máy tính của mình.
- Một vấn đề phổ biến khác có thể gây ra nhiều đau đầu là kết nối internet.
- Đây có thể là sự cố với bộ định tuyến hoặc thậm chí phần cứng, phần mềm liên quan đến máy tính của bạn.
- Khi đó, bạn thực hiện việc khởi động lại Windows xem có thể khắc phục sự cố không hoặc kết nối PC của bạn bằng cáp ethemet khác.
- Tại bất kỳ thời điểm nào, nhiều chức năng diễn ra có thể gây ra tiếng ồn.
- Quạt làm mát cũng có thể tạo ra tiếng ồn khi chúng quay.
- Nhiều thành phần trong số này có thể tạo ra những tiếng động lạ khi chúng thất bại hoặc bắt đầu già đi.
- Chỉ ra thành phần phần cứng nào tạo ra tiếng ồn, nếu có thể.
- Khi nhiệt bên trong máy tính tăng quá cao, nó có thể gây ra lỗi nghiêm trọng và thậm chí có thể làm hỏng các thành phần.
- Có nhiều lý do tại sao một ứng dụng có thể không cài đặt trên máy tính của bạn.
- Nếu máy tính của bạn không đáp ứng các nhu cầu này, bạn có thể gặp sự cố chậm và đôi khi ứng dụng thậm chí sẽ không chạy..
- Điều này là hiếm, nhưng nó có thể xảy ra.
- Nếu bạn nhận thấy bụi tích tụ cao trong quạt, bạn có thể loại bỏ chúng bằng cách sử dụng một bình nén khí.
- Kết nối WLAN và ADSLCác lỗ hổng bảo mật là những điểm yếu kém trên hệ thống hoặc ẩn chứa trong một dịch vụ mà dựa vào đó kẻ tấn công có thể xâm nhập trái phép để thực hiện các hành động phá hoại hoặc chiếm đoạt tài nguyên bất hợp pháp..
- Có thể tấn công mạng theo một trong các hình thức sau đây:.
- Dựa vào những lỗ hổng bảo mật trên mạng: Những lỗ hổng này có thể là các điểm yếu của dịch vụ mà hệ thống đó cung cấp.
- Nhưng kẻ tấn công mạng cũng có thể kết hợp cả 2 hình thức trên với nhau để đạt được mục đích..
- Các lỗ hổng bảo mật hệ thống là các điểm yếu có thể tạo ra sự ngưng trệ của dịch vụ, thêm quyền đối với người sử dụng hoặc cho phép các truy nhập không hợp pháp vào hệ thống.
- vụ, có thể làm ngưng trệ, gián đoạn hệ thống, không phá hỏng dữ liệu hoặc chiếm quyền truy nhập..
- Mức độ nguy hiểm trung bình, những lỗ hổng này thường có trong các ứng dụng trên hệ thống, có thể dẫn đến hoặc lộ thông tin yêu cầu bảo mật..
- Lỗ hổng rất nguy hiểm, có thể làm phá hủy toàn bộ hệ thống..
- Ưu điểm của tiếp cận này là người sử dụng có thể dùng nó mà không ảnh hưởng gì đến người sử dụng khác.
- Nhược điểm của phương pháp là chỉ có dữ liệu người sử dụng được mã hoá, còn thông tin điều khiển phải giữ nguyên để có thể xử lý tại các node.
- Firewall có thể giảm đi vấn đề không gian địa chỉ và che dấu cấu trúc của mạng nội bộ.
- Hoạt động trong tầng 2 của mô hình OSI, có thể lọc, kiểm tra được ở mức bit và nội dung của khung tin (Ethernet/802.3, Token Ring 802.5, FDDI.
- Như vậy Firewall có thể ngăn cản các kết nối vào hệ thống, hoặc khoá việc truy cập vào hệ thống mạng nội bộ từ những địa chỉ không cho phép..
- Ưu điểm của kiểu Firewall loại này là không có chức năng chuyển tiếp các gói tin IP, và có thể điểu khiển một cách chi tiết hơn các kết nối thông qua Firewall

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt