intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề: Vai trò của hóa học với các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

21
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của hoá học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến hoá học. Từ đó các em sẽ thích thú và quan tâm hơn môn hóa học, có cơ sở định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề: Vai trò của hóa học với các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ: “HÓA HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG” THUỘC MÔN: HÓA HỌC
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ: “HÓA HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG” THUỘC MÔN: HÓA HỌC Tên tác giả : Phan Thị Thiều Hoa Tổ bộ môn : Lý - Hóa - Công Nghệ Năm thực hiện : 2020 - 2021 Số điện thoại : 0987354559
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 I. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 1 3. Nhiệm vụ của đề tài ......................................................................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................ 4 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 4 1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4 1.1. Dạy học theo chủ đề ..................................................................................... 4 1.1.1. Hình thức dạy học theo chủ đề ................................................................ 4 1.1.2. Các bước xây dựng chủ đề ...................................................................... 5 1.1.3. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học ......................................................... 6 1.1.4. Tổ chức thực hiện ................................................................................... 7 1.1.5. Các loại chủ đề dạy học: ......................................................................... 9 1.2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động tham quan, trải nghiệm sáng tạo ..... 10 1.3. Ý nghĩa của hoạt động tham quan, trải nghiệm trong hình thức dạy học chủ đề môn hoá học ................................................................................................. 11 2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 12 2.1. Thực trạng dạy học theo chủ đề môn hóa học ở trường THPT .................... 12 2.1.1. Thực trạng chung của dạy học hoá học theo chủ đề............................... 12 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học theo chủ đề ở bộ môn Hóa ................................................................................................................. 13 2.2. Điều tra, khảo sát ........................................................................................ 14 2.2.1 Về chương trình học............................................................................... 14 2.2.2. Đối với giáo viên .................................................................................. 14 2.2.3. Thực trạng học tập của học sinh ............................................................ 15 3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề .................................................. 17 3.1. Nghiên cứu bài học phát sinh sáng kiến. ..................................................... 17 3.2. Thiết kế các hoạt động của chương............................................................. 18 3.3. Thực nghiệm ............................................................................................... 18 3.4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chủ đề ............................... 18
  4. Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ: HÓA HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG.............................................................. 19 2.1. Công đoạn chuẩn bị .................................................................................... 19 2.1.1. Lựa chọn chủ đề .................................................................................... 19 2.1.2. Mục tiêu chủ đề..................................................................................... 19 2.1.3. Thiết bị dạy học và học liệu, thời lượng dự kiến ................................... 20 2.1.4. Thiết kế nội dung và sản phẩm các chủ đề nhỏ cho từng nhóm ............. 20 2.1.5. Xây dựng hệ thống câu hỏi chủ đề ....................................................... 20 2.1.6. Xây dựng tiêu chí phân nhóm và đánh giá............................................. 22 2.1.7. Tài liệu tham khảo ................................................................................ 23 Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tài liệu để nghiên cứu đề tài:.............. 23 2.2. Tiến trình hoạt động ................................................................................... 23 2.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề ..................................................... 23 2.2.2. Hướng dẫn học sinh thực hiện chủ đề ................................................... 24 2.3. Thực nghiệm............................................................................................... 34 2.3.1. Khảo sát mức độ yêu thích và hiệu quả tiết dạy..................................... 34 2.3.2. Kết quả kiểm tra đánh giá ..................................................................... 35 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 37 1. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 37 1.1. Tính mới của đề tài .................................................................................. 37 1.2. Tính khoa học .......................................................................................... 37 1.3. Tính hiệu quả ........................................................................................... 37 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 37 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo .................................................................... 37 2.2. Với nhà trường ......................................................................................... 38 2.3. Với giáo viên ........................................................................................... 38 2.4. Với học sinh............................................................................................. 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 39 DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................... 39 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 40
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Hóa học là môn học khoa học thực nghiệm, được học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Môn Hoá học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các môn học và các hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Hiện nay, khi học tập chuyên sâu vào môn hóa, có nhiều học sinh rất giỏi và yêu thích môn học này. Có nhiều em rất giỏi giải quyết các bài toán về hoá học và đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi và thi đại học. Tuy nhiên, một thực tế cho thấy các em lại hiểu biết rất ít về kiến thức hóa học thực tế trong cuộc sống và xã hội. Các em cũng chưa thực sự phát triển được năng lực và phẩm chất hoá học từ những trải nghiệm có liên quan đến những ứng dụng quan trọng của hoá học trong thực tiễn cuộc sống. Nguyên nhân đến từ chương trình giáo dục cũ chưa có nhiều nội dung hoạt động trải nghiệm, nội dung thi cử và phương pháp dạy học chưa đổi mới, hoặc quá trình học tập của các em chưa được chủ động tiếp cận với các nội dung thực tế. Bên cạnh đó, có nhiều học sinh rất sợ môn hóa học vì quá nhiều cái phải ghi nhớ, bài tập khó hiểu xa rời thực tế. Theo chiến lược phát triển giáo dục hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông mới đang từng bước được triển khai với những thay đổi to lớn về phương pháp dạy học. Đặc biệt, mục tiêu đổi mới của chương trình giáo dục sắp tới chính là giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia cuộc sống lao động. Vì vậy, với mục tiêu tiếp cận và thực hiện sự thay đổi phương pháp dạy học môn hoá học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực thông qua hoạt động trải nghiệm và sáng tạo, từ đó giúp học sinh hiểu rõ về vai trò và ý nghĩa của hóa học trong cuộc sống và yêu thích môn học hơn tôi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề: Vai trò của hóa học với các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường”. 2. Mục tiêu của đề tài - Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiện thông qua hình thức dạy học nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề môn hoá học. 1
  6. - Khuyến khích khả năng tự học, tự nghiên cứu cá nhân và làm việc nhóm, phát huy tính chủ động, tích cực, tự tin sáng tạo của học sinh và lồng ghép hóa học gắn với thực tiễn. – Tăng cường rèn luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm tham quan thực tế làm cơ sở giúp học sinh hiểu rõ hơn các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến hoá học. – Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của hoá học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến hoá học. Từ đó các em sẽ thích thú và quan tâm hơn môn hóa học, có cơ sở định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. - Nghiên cứu mục đích, chuẩn kiến thức và kĩ năng của chủ đề - Nghiên cứu cách thức tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm có hiệu quả theo phương pháp dạy học tích cực - Tiến hành tham quan, trải nghiệm, làm sản phẩm theo nhóm. - Báo cáo kết quả. - Kiểm tra, đánh giá kết quả. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Có thể áp dụng SKKN với các học sinh THPT, phù hợp hơn với học sinh đã học xong lớp 10. Nên tiến hành trong thời gian hè hoặc đầu năm lớp 11 cho học sinh có thời gian trải nghiệm. Thời gian nghiên cứu từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 2 năm 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến sáng kiến - Thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như: - Phương pháp điều tra. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. - Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm. 2
  7. 5.3. Phương pháp đánh giá. - Phương pháp đánh giá cho điểm. - Phương pháp đánh giá theo mục tiêu, kết quả. - Phương pháp đánh giá so sánh. 6. Cấu trúc của đề tài Có 3 phần cơ bản Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Phần 2: Thiết kế các hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề: Vai trò của hóa học với các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Phần 3: Kết luận và kiến nghị 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Dạy học theo chủ đề 1.1.1. Hình thức dạy học theo chủ đề Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề....có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc trong các học phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà còn hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. Tại sao cần phải thực hiện phương pháp dạy học theo chủ đề đối với học sinh? Với phương pháp học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ đề và nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài tập hoặc bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề án riêng của môn học. Với phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn đề giúp các em phát triển khả năng học độc lập rất nhiều. Chính quá trình tự khám phá và thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài. So với cách dạy truyền thống, phương pháp dạy học theo chủ đề có những lợi thế gì hơn? Dạy học truyền thống Dạy học theo chủ đề 1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo 1- Các nhiệm vụ học tập được giao, chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa học sinh quyết định chiến lươc học học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác giáo viên (SGK) áp đặt (GV là trung tâm). của giáo viên (HS là trung tâm). 2- Nếu thành công có thể góp phần đạt tới 2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm mức nhiều mục tiêu của môn học hiện lĩnh nội dung kiến thức khoa học, nay: chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua hiểu biết tiến trình khoa học và rèn hoạt động, bồi dưỡng các phương thức tư luyện các kĩ năng tiến trình khoa học 4
  9. duy khoa học và các phương pháp nhận như: quan sát, thu thập thông tin, dữ thức khoa học: PP thực nghiệm, PP tượng liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân tự, PP mô hình, suy luận khoa học…) loại, liên hệ…thông tin); suy luận, áp dụng thực tiễn. 3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời 3- Dạy theo một chủ đề thống nhất lượng cố định. được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một phần trong chương trình học. 4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một chiều theo 4- Kiến thức thu được là các khái thiết kế chương trình học). niệm trong một mối liên hệ mạng lưới với nhau. 5- Trình độ nhận thức sau quá trình học tập thường theo trình tự và thường dừng lại 5- Trình độ nhận thức có thể đạt ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải bài được ở mức độ cao: Phân tích, tổng tập). hợp, đánh giá. 6- Kết thúc một chương học, học sinh 6- Kết thúc một chủ đề học sinh có không có một tổng thể kiến thức mới mà một tổng thể kiến thức mới, tinh có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có giản, chặt chẽ và khác với nội dung hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trong sách giáo khoa. trật tự các bài học. 7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn 7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà mà học sinh đang sống hơn do yêu người học đang sống do sự chậm cập nhật cầu cập nhật thông tin khi thực hiện của nội dung sách giáo khoa. chủ đề. 8- Kiến thức thu được sau khi học thường 8- Hiểu biết có được sau khi kết thúc là hạn hẹp trong chương trình, nội dung chủ đề thường vượt ra ngoài khuôn học. khổ nội dung cần học do quá trình tìm kiếm, xử lý thông tin ngoài 9- Không thể hướng tới nhiều mục tiêu nguồn tài liệu chính thức của học nhân văn quan trọng như: rèn luyện các kĩ sinh. năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành, ra quyết định… 9- Có thề hướng tới, bồi dưỡng các kĩ năng làm việc với thông tin, giao tiếp, ngôn ngữ, hợp tác. Với cách tiếp cận dạy học theo chủ đề, học sinh không những được tăng cường tích hợp các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng mà còn tăng cường sự vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, rèn luyện các kỹ năng sống vốn rất cần cho trẻ hiện nay. 1.1.2. Các bước xây dựng chủ đề - Xác định chủ đề - Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề - Xây dựng bảng mô tả 5
  10. - Biên soạn câu hỏi/bài tập - Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề - Tổ chức thực hiện chủ đề 1.1.3. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học Xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề là một trong những nội dung, công việc rất mới, nhằm giúp cho giáo viên tích cực chủ động và nắm toàn diện, vững chắc hơn nội dung Chương trình Giáo dục phổ thông mới; xây dựng được kế hoạch dạy học cả một năm học đồng thời xây dựng một cách hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra cho kế hoạch từng bài học theo chủ đề sách giáo khoa đã biên soạn. 1.1.3.1. Xác định tên chủ đề, thời lượng thực hiện - Xác định tên chủ đề: Lựa chọn từ nội dung chương trình, SGK hiện hành để điều chỉnh, sắp xếp hợp lý những nội dung trong SGK của từng môn học (Có thể loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, nhũng nội dung dạy học trùng nhau trên cơ sở mạch logic hợp lý; những nội dung không phù hợp với địa phương, điều kiện của nhà trường; những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không phù hợp mục tiêu giáo dục của chương trình hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá cao không phù hợp trình độ nhận thức và tâm lý lứa tuổi học sinh. Bổ sung, cập nhật những thông tin mới). Tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau có mối liên hệ về lí luận, thực tiễn từ đó cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học thành chủ đề dạy học (giáo viên chịu trách nhiệm về tính khoa học, tính logic, đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ, phù hợp đối tượng học sinh). - Thời lượng: Số lượng tiết cho một chủ đề nên có dung lượng vừa phải (khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực hiện khả thi, đảm bảo tổng số tiết của chương trình của từng môn sau khi biên soạn lại có chủ đề không vượt hoặc thiếu so với thời lượng quy định trong chương trình hiện hành. Sau khi xây dựng được tên chủ đề đưa vào phân phối chương trình, tổ/nhóm chuyên môn trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt và ban hành chính thức phân phối chương trình mới làm cơ sở để tổ chức thực hiện dạy học, hoạt động giáo dục của đơn vị, đồng thời xác định các biện pháp, điều kiện cần thiết để thực hiện. Đây là cơ sở pháp lý để các cấp quản lý giáo dục thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục của đơn vị. 1.1.3.2. Xây dựng các mục tiêu cần đạt của chủ đề - Xây dựng mục tiêu: giáo viên có thể phối hợp tổ, nhóm chuyên môn xây dựng mục tiêu về chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt của chủ đề phù hợp đối tượng học sinh của mình (dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng) - Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Tùy từng chủ đề, điều kiện cơ sở vật chất và đối tượng học sinh mà giáo viên chủ động lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp: Nêu vấn đề, theo hợp đồng, theo chủ đề...; Đặc biệt cần chú ý áp dụng 6
  11. đúng quy trình, các bước thực hiện của các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực theo quy định. - Hình thức tổ chức dạy học: Căn cứ vào các nội dung của chủ đề, đối tượng học sinh, điều kiện thực tế của nhà trường mà giáo viên lựa chọn hình thức dạy học phù hợp cho từng tiết của chủ đề: dạy học cả lớp, cá nhân, nhóm, ngoài trời, tham quan… - Thiết bị dạy học: Khai thác và sử dụng tối đa, hiệu quả các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy học, đặc biệt là phòng học bộ môn và thư viện nhà trường, tránh tình trạng dạy chay, dạy học nặng về lý thuyết hàn lâm, ít kỹ năng thực hành, không gắn với thực tiễn. 1.1.3.3. Xây dựng bảng mô tả Trên cơ sở mục tiêu chung của chủ đề tổ nhóm chuyên môn cụ thể hóa các mục tiêu cho từng nội dung theo cấp độ nhận thức ở bảng sau: Nội dung/chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao ND1 ND2 1.1.3.4. Biên soạn câu hỏi /bài tập Với mỗi chủ đề đã xây dựng, xác định được mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng. 1.1.3.5. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề Nội dung Hình thức tổ Thời lượng Thời điểm Thiết bị DH, Ghi chức dạy học Học liệu chú ND1 ND2 1.1.4. Tổ chức thực hiện - Thiết kế tiến trình dạy học 7
  12. Tiến trình dạy học chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Hoạt động 1. Khởi động/mở bài 1. Mục tiêu:............................................................... 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:............................. 3. Cách thức tiến hành hoạt động: …………………. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới 1. Mục tiêu:................................................................. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: …………………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động: Bước 1. Giao nhiệm vụ Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận Bước 4. Đánh giá kết quả Hoạt động 3. Luyện tập 1. Mục tiêu:................................................................. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: …………………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………… Hoạt động 4. Vận dụng 1. Mục tiêu:................................................................. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: …………………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………… Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng 1. Mục tiêu:................................................................. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: …………………. 3. Cách thức tiến hành hoạt động:……………… Trong một chủ đề có nhiều tiết học thì có thể soạn chung, không phải tách ra theo từng tiết, không phải lặp lại những phần chung (như: mục tiêu chung của chủ đề, yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ... những nội dung này chỉ ghi một lần nhưng đã phản ánh đầy đủ cho cả chủ đề). 8
  13. Chủ đề có nhiều tiết học thì giáo viên chủ động phân phối thời lượng, kiến thức phù hợp theo đối tượng học sinh; việc ghi sổ đầu bài theo thứ tự tiết trong phân phối chương trình. -Tổ chức dạy học và dự giờ Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". - Báo cáo kết quả và thảo luận: Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến trình dạy học của chủ đề đã thiết kế. - Phân tích, rút kinh nghiệm bài học Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. 1.1.5. Các loại chủ đề dạy học: 9
  14. - Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. - Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các môn học của chương trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn. Bên cạnh những ưu điểm, dạy học theo chủ đề cũng có những thách thức lớn khi áp dụng: - Không phải bất kì nội dung kiến thức nào cũng có thể tổ chức cho HS học theo chủ đề. Cần phải biết lựa chọn chủ đề, tích hợp những nội dung kiến thức phù hợp để tổ chức dạy học theo mô hình này. - Vì hình thức chủ yếu là học tập theo nhóm nên cần nhiều thời gian. 1.2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động tham quan, trải nghiệm sáng tạo Tham quan là một trong những hình thức dạy học ngoài nhà trường thông qua việc tìm hiểu những sự vật, hiện tượng có liên quan đến bài học. Đây là hình thức dạy học sinh động, tạo hứng thú cho học sinh. Trải nghiệm là một trong những hoạt động giáo dục góp phần phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Học trải nghiệm, hiểu một cách đơn giản, là quy trình ‘học thông qua thực nghiệm’. Nói một cách cụ thể hơn, quy trình này bắt đầu với việc thực hành, thực nghiệm và sau đó người học phân tích, suy ngẫm về sự trải nghiệm và kết quả của sự trải nghiệm đó. Quy trình này giúp học sinh củng cố kiến thức, hình thành và phát triển các năng lực, kỹ năng, hành xử mới và thậm chí là cách tư duy mới. Cách tiếp cận trên được xem là có nhiều điểm ưu việt so với phương pháp giáo dục truyền thống (chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến thức/thông tin và truyền tải thông tin qua các bài giảng). Học thông qua thực hành là quá trình học sinh học từ kinh nghiệm của chính mình thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với học liệu, vật chất, đối tượng khác với việc học thông qua đọc một cuốn sách tức là thông qua kinh nghiệm của người khác được đúc kết lại bằng văn bản. Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo được hiểu là “hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng năng sáng tạo của cá nhân mình”. Như vậy, bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là tăng cường các hoạt động thực tiễn trong quá trình dạy học, gắn lí thuyết với thực hành, nhà trường với xã hội nhằm kích thích tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, góp phần hình thành và phát triển năng lực, nhân cách cho HS. Học tập trải nghiệm sáng tạo nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học. Trong đó “trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục. 10
  15. Trong Chương trình giáo dục phổ thông từ trước đến nay, ngoài hoạt động dạy học trên lớp còn có hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, hoạt động ngoại khóa truyền thống chủ yếu tập trung vào yếu tố “trải nghiệm” mà chưa có những phương pháp, cách thức để đạt mục tiêu “sáng tạo” từ hoạt động thực tiễn của HS. Do đó, dạy học chủ đề chính là cách thức để hoạt động trải nghiệm sáng tạo đạt được mục tiêu giáo dục; còn trải nghiệm sáng tạo là điều kiện tối ưu để phát huy hiệu quả của việc dạy học chủ đề. 1.3. Ý nghĩa của hoạt động tham quan, trải nghiệm trong hình thức dạy học chủ đề môn hoá học Hoá học là bộ môn khoa học có liên quan nhiều đến thực tiễn cuộc sống, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hoá học có ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường. Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Hoá học là môn học đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Môn Hoá học giúp học sinh có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác. Hiệu quả giáo dục của bài học về vai trò của hoá học càng nâng cao khi được tổ chức, tiến hành bằng những hình thức và biện pháp tích cực nhằm phát huy năng lực của HS qua những hoạt động học tập đa dạng và gắn với thực tiễn. Trong đó, việc vận dụng hình thức dạy học chủ đề vào dạy học hoá học theo hướng tham quan, trải nghiệm nếu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý sẽ mang lại nhiều ý nghĩa: - Có tác dụng to lớn trong việc trang bị kiến thức; giáo dục tư tưởng, tình cảm và rèn luyện kĩ năng cho HS. - Tăng tính hấp dẫn trong học tập, tạo hứng thú và phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động, tư duy độc lập sáng tạo của HS. - Góp phần hình thành và phát triển năng lực HS một cách toàn diện. Qua việc học tập một cách chủ động, tự giác thông qua trải nghiệm thực tế, HS được phát triển nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biệt như: năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực phản biện, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin... Các bài giảng gắn với thực tiễn đời sống, tăng thời gian thực hành đã giúp cho HS động não, trải nghiệm và giải quyết những vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn. Đó cũng là mục tiêu trọng tâm của Chương trình Giáo dục phổ thông mới: tạo ra những con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. - Tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên môn, xuyên môn, liên ngành. Các bài học hoá học triển khai dưới hình thức chủ đề tham quan trải nghiệm có nội dung phong phú và đa dạng, thường mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng của 11
  16. nhiều môn học (vật lý, sinh học, công nghệ,…), nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, ,… Chính nhờ đặc trưng này mà học tập qua hoạt động trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. - Có hình thức và cách thức tổ chức hoạt động đa dạng, có tính mở về không gian, tăng cường gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Dạy học hoá học chủ đềtheo hướng tham quan trải nghiệm có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường với nhiều hình thức như nội khóa và ngoại khóa. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp với hình thức vừa nội khóa và ngoại khóa có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, ít tốn kém, mất ít thời gian, HS được phát huy tối đa vai trò của mình. Hình thức tổ chức dạy học này còn có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Ban giám hiệu nhà trường, Tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm, GV bộ môn, Đoàn Thanh niên, Hội cha mẹ HS, chính quyền địa phương… góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học theo chủ đề môn hóa học ở trường THPT 2.1.1. Thực trạng chung của dạy học hoá học theo chủ đề Dù chương trình môn Hóa hiện hành được cấu trúc theo hướng đồng tâm, nhiều bài, dạng bài được dạy lặp lại ở các khối lớp theo hướng nâng cao nhưng đôi lúc chúng ta chưa chú trọng tạo cho học sinh cái nhìn tổng quát, chưa giúp các em có phương pháp vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề nảy sinh có liên quan ở bài mới. Hơn nữa, thời gian cho mỗi bài dạy cũng là một khó khăn cho giáo viên. Bởi dạy theo từng bài trong khoảng thời gian qui định đôi lúc không đủ tổ chức cho học sinh nắm bắt những điều cơ bản trong tiết học đó nên khó cho học sinh cơ hội hệ thống kiến thức.Vì thế, việc liên hệ, xâu chuỗi kiến thức giữa những bài cùng chủ đề là hình thức dạy học cần hướng tới. Nhìn lại quá trình tiếp cận và triển khai vấn đề, có thể thấy một số chủ trương lớn và các hoạt động bổ trợ liên quan đã và đang cụ thể hóa trong chuẩn bị cho lộ trình xây dựng mô hình dạy học theo chủ đề ở môn Hóa học như sau: - Chủ trương giảm tải, cắt bỏ nhiều nội dung không cần thiết và trùng nhau gây áp lực và khó khăn cho việc dạy và học trong suốt những năm qua. - Tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá đầu ra theo định hướng phát triển năng lực học sinh, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học,... Đây cũng là bước đệm quan trọng của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm trang bị cho giáo viên những kỹ năng, thao tác, quy trình để giáo viên có thể áp dụng trước vào khâu kiểm tra đánh giá học sinh khi các em tham gia vào một tiết học theo chủ đề 12
  17. 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học theo chủ đề ở bộ môn Hóa 2.2.1.2. Thuận lợi: Lãnh đạo Sở giáo dục và các nhà trường đang tích cực chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường áp dụng các kỹ thuật dạy học cũng như quy định và giao chỉ tiêu cho các đơn vị trường thực hiện soạn và dạy học theo chủ đề trên cơ sở của chương trình sách giáo khoa hiện hành nhằm giúp cho giáo viên và học sinh có hướng chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ thông mới. Đây chính là cơ sở, điều kiện giúp giáo viên thực hiện xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề ngày càng hoàn thiện hơn. Giáo viên được tạo điều kiện thuận lợi tham gia tập huấn và được triển khai các bước thực hiện chủ đề và phương pháp thực hiện cũng như được tạo điều kiện trao đổi với trường bạn trong huyện và trong tỉnh về việc dạy và học theo chủ đề thông qua việc tổ chức hội giảng cụm, tỉnh. Được sự hỗ trợ nhiệt tình của các đồng nghiệp trong tổ bộ môn, đồng thời cũng được sự cộng tác tích cực từ phía học sinh tạo động lực cho giáo viên nghiên cứu và chọn lọc các nội dung liên quan để thực hiện giảng dạy. Bộ môn Hóa là môn tự nhiên có nội dung phong phú, nguồn tài liệu dồi dào để HS tìm hiểu, GV tham khảo trong việc tổ chức HS học tập. Ngoài ra môn Hóa cũng có nhiều kiến thức liên hệ với thực tiễn đời sống hàng ngày của các em. Từ đó các em rất hứng thú trong việc tìm tòi kiến thức mới qua từng nội dung của chủ đề. Đó là những thuận lợi giúp cho việc dạy học theo chủ đề đạt được những kết quả. 2.1.2.2. Khó khăn: Hiện nay chưa có sách giáo khoa dạy học theo chủ đề của bộ môn dành riêng cho học sinh tham khảo mà phải sử dụng SGK hiện hành đã có sự xáo trộn thứ tự các nội dung, thứ tự bài nên khâu chuẩn bị bài của học sinh còn hạn chế. Việc triển khai về hình thức và cách soạn giảng theo chủ đề còn nặng nề khuôn mẫu và chưa thống nhất giữa các môn nên gây khó khăn cho giáo viên khi thực hiện. Những nội dung trong chủ đề thường không theo trình tự kiến thức trong sách giáo khoa mà giáo viên tự dựa vào những nội dung kiến thức có mối quan hệ với nhau soạn lại theo cấu trúc của chủ đề nên một số giáo viên không đầu tư hoặc kiến thức chưa rộng, sâu sẽ rất khó thực hiện và nếu có chỉ mang tính hình thức nhưng thực tế hiệu quả chưa cao. Mỗi chủ đề thường được thực hiện trong nhiều tiết. Thế nhưng khoảng cách thời gian giữa các tiết trong chương trình thường không gần nhau, từ đó dẫn đến việc quên một ít kiến thức ở tiết học trước mà các em đã tìm hiểu. Một số học sinh yếu kém thường không chủ động trong việc tự học, tự tìm kiếm kiến thức từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng của chủ đề. 13
  18. Do mỗi chủ đề thường được giáo viên dạy trong nhiều tiết trong khi giáo viên trong tổ chỉ dự giờ được 1 tiết nên khó có thể đánh giá hết hiệu quả của chủ đề củng như tiến trình giảng dạy của giáo viên có khớp với nội dung đã soạn hay không. 2.2. Điều tra, khảo sát * Đối tượng, thời gian khảo sát: 10 GV dạy môn hoá học và 100 HS ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh là: THPT Chuyên Phan Bội Châu, THPT Lê Viết Thuật, THPT Dân tộc nội trú, THPT Huỳnh Thúc Kháng. Việc khảo sát được tiến hành vào đầu năm học 2019 - 2020: Số GV Số HS TT Trường được khảo sát được khảo sát 1 THPT Chuyên Phan Bội Châu 5 32 2 THPT Dân tộc nội trú 2 23 3 THPT Huỳnh Thúc Kháng 1 22 4 THPT Lê Viết Thuật 2 23 2.2.1 Về chương trình học Tìm hiểu thực tế dạy học chương trình hóa học lớp 12 ban cơ bản ở trường phổ thông bằng cách khảo sát lấy ý kiến nhiều giáo viên giảng dạy môn Hóa các trường THPT, ý kiến chung cho thấy: - Trong quá trình dạy học, chương trình chủ yếu đưa ra mặt tích cực (những ứng dụng) của các chất, các phản ứng,…, còn về tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe con người và giải pháp cho vấn đề này thì rất ít đề cập. Riêng phần ứng dụng của các chất cũng thường trình bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đôi khi sơ sài nên sự nhận thức về tầm quan trọng của các chất và ý nghĩa của môn hóa học ở các em còn hạn chế. - Những thông tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên quan đến bộ môn không được cập nhật kịp thời vào chương trình hoặc có cập nhật nhưng chỉ mang tính tương đối. Chính vì vậy, một số kiến thức trong SGK sẽ không còn phù hợp. Điều đó làm cho ý nghĩa của việc học trở nên kém hấp dẫn và khó thuyết phục học sinh. 2.2.2. Đối với giáo viên Tìm hiểu về quá trình dạy của giáo viên khi dạy hóa học lớp 12 nói riêng và môn hóa học THPT nói chung bằng cách phỏng vấn và dùng phiếu điều tra (phụ lục 1.1) Kết quả thu được như sau: 14
  19. Câu 1: Sự cần thiết đổi mới dạy Cần thiết Không cần thiết học hoá học theo hướng trải Số lượng % Số % nghiệm sáng tạo lượng 7 70 3 30 Câu 2: Mức độ vận dụng Hiếm Không bao Thỉnh Thường PPDHCĐ vào dạy học hoá học khi giờ thoảng xuyên theo hướng nghiên cứu và trải nghiệm Số lượng 2 4 3 1 Phần trăm 20% 40% 30% 10% Câu 3: Khó khăn của GV khi tổ chức dạy học hoá học bằng phương pháp dạy học chủ đề theo hướng trải nghiệm Mất thời gian, tốn Khó đảm bảo tiến độ Chưa nắm Năng lực của học sinh chi phí thực hiện chương vững về không đáp ứng được trình chung phương pháp và quy trình thực hiện Số % Số lượng % Số % Số lượng % lượng lượng 8 80 7 30 5 50 5 50 Câu 4: Thầy cô có đồng ý Đồng ý Không đồng ý nên tổ chức dạy học chủ đề Số lượng % Số lượng % cho chương: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, 9 90 1 10 môi trường hay không? 2.2.3. Thực trạng học tập của học sinh Tác giả đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh bằng cách phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp cho học sinh lớp 11, 12 của một số trường cấp 3 trong thành phố Vinh. Sau khi phát phiếu tìm hiểu (phụ lục 1.2) về mức độ hứng thú của HS trong học tập hoá học nói chung và tìm hiểu vai trò của hoá học với thực tiễn nói riêng; thực tế việc học tập hoá học của HS; khả năng và mức độ hứng thú được tham gia vào các chủ đề học tập theo hướng trải nghiệm. 15
  20. Kết quả thu được ở các bảng sau : Câu 1: Em có yêu thích và hứng Có Không thú với việc học môn hoá học ở Số lượng % Số lượng % trường THPT không? 50 50 50 50 Câu 2: Em có hứng thú với việc Có Không học dạy học chủ đề ở trường Số lượng % Số lượng % THPT không? 70 70 30 30 Đồng ý Không đồng ý Câu 3: Nguyên nhân em gặp khó khăn khi học Hóa SL % SL %s Lí thuyết trừu tượng, khó hiểu. 40 40 60 60 Khó vận dụng lí thuyết vào bài tập. 50 50 50 50 Nội dung kiến thức nặng nề, khó học thuộc. 55 55 45 45 Không có ích trong cuộc sống. 30 30 70 70 Câu 4: Thầy cô có hay liên hệ Hiếm khi Không Thỉnh Thường kiến thức hoá học đang học với bao giờ thoảng xuyên thực tế không? Số lượng 15 5 60 20 Phần trăm 15 % 5% 60% 20% Phần Câu 5: Mong muốn của em khi học tập môn Hoá học Số lượng trăm Được tham gia thực hành thí nghiệm. 80 80 Làm nhiều bài tập. 50 50 Thấy được mối liên hệ, tầm quan trọng của hóa học trong đời sống 95 95 Được tham gia các hoạt động trải nghiệm, tìm tòi, khám phá kiến thức. 87 87 Ý kiến khác 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1