intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:37

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là nhằm phát huy các mặt đã đạt được, đồng thời khắc phục các mặt hạn chế về việc ứng dụng Công nghệ số trong thời gian tới, góp phần thực thành công mục tiêu giáo dục đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam giai đoạn 2020-2025 trong tình hình dịch bệnh phức tạp như hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 TRONG TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH HIỆN NAY LĨNH VỰC: TIN HỌC TÁC GIẢ : VŨ VĂN TÂN TỔ BỘ MÔN: TOÁN - TIN ĐT CÁ NHÂN: 0989 654 880 EMAIL: VUTANQL4@GMAIL.COM NĂM HỌC: 2020-2021
  2. MỤC LỤC PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 II. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2 III. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 IV. Đóng góp của sáng kiến .............................................................................. 3 PHẦN II NỘI DUNG ........................................................................................... 4 I. Cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn: ........................................................................ 4 1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 4 2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 4 II . Thực trạng và những mâu thuẫn .................................................................. 5 III. Kế hoạch thực hiện ...................................................................................... 5 IV. Các biện pháp đóng góp giải quyết vấn đề ................................................. 6 4.1. Ứng dụng công nghệ số trong dạy học và học tập suốt đời ................... 6 4.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành và quản lí giáo dục ....... 17 V. Hiệu quả áp dụng........................................................................................ 27 PHẦN III - KẾT LUẬN ...................................................................................... 30 I. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 30 II. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển ...................................................... 30 1. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 30 2. Hướng phát triển ..................................................................................... 31 III. Đề xuất kiến nghị ...................................................................................... 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 33 2
  3. PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Trong những năm qua, vấn đề ứng dụng Công nghệ số trong quản lý và giảng dạy được Đảng, Nhà nước rất quan tâm, coi yêu cầu đổi mới phương pháp quản lý có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Công nghệ số mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy và hình thức quản lý tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. Ứng dụng Công nghệ số trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy – học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại nhà trường. Việc tăng cường sử dụng sổ liên lạc điện tử trong nhà trường, tập trung xây dựng và khai thác có hiệu quả kho bài giảng E-Learning, kho học liệu của ngành phục vụ nhu cầu tự học của học sinh và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy, học. Xây dựng mô hình ứng dụng Công nghệ số trong công tác điều hành quản lý. Ứng dụng giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (giải pháp giáo dục thông minh) ... Những khả năng mới mẻ và ưu việt của Công nghệ số đã nhanh chóng làm thay đổi cách dạy, cách học và cách quản lý của trường chúng tôi. Đây được coi là một trong những thành tố góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3. Tuy nhiên, những gì đã đạt được vẫn còn hết sức khiêm tốn. Trong quá trình ứng dụng Công nghệ số vào quản lý, giảng dạy tại nhà trường đã bộc lộ nhiều khó khăn, vướng mắc và những thách thức vẫn cần tiếp tục được giải quyết. Làm thế nào để ứng dụng Công nghệ số đạt hiệu quả? Đó là vấn đề mà bất cứ một trường phổ thông nào cũng băn khoăn. Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác ứng dụng Công nghệ số trong quản lý và giảng dạy của trường chính là để xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác ứng dụng Công nghệ số trong quản lý và giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học theo hướng đổi mới toàn diện. 1
  4. Trong tình hình dịch bệnh Covid 19 hiện nay đang diễn ra rất phức tạp ở 13 tỉnh thành địa phương ở cả nước như: 1. Hải Dương (430),2. Quảng Ninh (59),3. Hồ Chí Minh (36),4. Hà Nội (29),5. Gia Lai (27), 6. Bình Dương (06),7. Bắc Ninh 05), 8. Điện Biên (03), 9. Hưng Yên (03), 10. Hòa Bình (02), 11. Bắc Giang (02), 12. Hải Phòng (01), 13. Hà Giang (01). Thì việc diễn ra các hoạt động dạy học nên tính đến nhiều phương án; trong đó có phương án dạy học, họp chuyên môn, họp giao ban trực tuyến; do đó tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp ứng dụng công nghệ số vào trong giáo dục giúp nâng cao hiệu quả quản lí và dạy học để vừa học tập, vừa an toàn phòng chống dịch bệnh [4]. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Ứng dụng Công nghệ số vào công tác quản lý và dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 trong tình hình dịch bệnh hiện nay” để viết sáng kiến kinh nghiệm, nhằm phát huy các mặt đã đạt được, đồng thời khắc phục các mặt hạn chế về việc ứng dụng Công nghệ số trong thời gian tới, góp phần thực thành công mục tiêu giáo dục đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam giai đoạn 2020-2025 trong tình hình dịch bệnh phức tạp như hiện nay. II. Mục đích nghiên cứu Căn cứ công văn 2058/SGD-ĐT –VP về việc thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2020-2021; Căn cứ công văn số 2424/SGDĐT-GDCN-GDTX về việc ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy, quản lí giảng dạy và học tập suốt đời; xuất phát từ tình hình thực tế quản lý và giảng dạy tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 tôi nhận thấy một số giáo viên còn chưa thấy được lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số vào quản lý và giảng dạy hoặc vẫn còn tồn tại quan niệm đồng nhất giữa “Ứng dụng Công nghệ số vào dạy học” với giáo án điện tử. Do đó, khi chuẩn bị một bài giảng, giáo viên thường lạm dụng Powerpoint. Theo tôi, đây là một quan niệm chưa thật sự chuẩn xác vì công nghệ thông tin không phải là một giáo án, nó chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho quá trình giảng dạy và giúp giáo viên cung cấp cho học sinh nhiều nguồn tư liệu khác nhau về một sự vật, hiện tượng như: Kênh chữ, kênh hình, phim tư liệu…để cho học sinh tự 2
  5. khám phá, tích lũy tri thức cho mình. Từ đó, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. Mục đích của sáng kiến này là tìm ra giải pháp để cải thiện vấn đề tồn tại nêu trên đem lại hiểu quả trong giáo dục. III. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn dẫn đến việc cần thực hiện, đúc rút kinh nghiệm từ việc quản lý và giảng dạy tại trường học IV. Đóng góp của sáng kiến Việc ứng dụng công nghệ thông tin là vấn đề lớn, ở đây tôi chỉ đưa ra một số biện pháp nhằm giúp cán bộ lãnh đạo và đội ngũ giáo viên trường THPT Quỳnh Lưu 3 có kỹ năng về công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy trong tình hình dịch bệnh Co_vid 19 diễn ra phức tạp. Trường THPT Quỳnh Lưu 3 có hơn một nửa cán bộ, giáo viên của nhà trường (60/92) nằm trong độ tuổi trẻ từ 28 đến 40 nên dễ thích nghi với đổi mới phương pháp dạy học, có đủ khả năng ứng dụng Công nghệ số, nửa còn lại (Số giáo viên còn lại) chưa thật tốt nhưng cũng có kĩ năng về Công nghệ số đủ vượt ngưỡng để đam mê Công nghệ số. Vì vậy nhà trường đã xem tiết dạy đổi mới phương pháp có ứng dụng Công nghệ số là một trong những tiêu chí để đánh giá, xếp loại hàng năm của giáo viên, của tổ chuyên môn. Đây chính là xuất phát từ thực tiễn yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục trong tình hình mới. Thể hiện được kinh nghiệm dạy học và công tác quản lí của bản thân. 3
  6. PHẦN II - NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn: 1. Cơ sở lí luận Công nghệ số là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin. Ở nước ta hiện nay việc ứng dụng Công nghệ số trong giáo dục ở một số nhà trường còn hạn chế. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy và đẩy mạnh công tác quản lý bằng cách ứng dụng Công nghệ số vào lĩnh vực của mình. Thực hiện công văn số 3589/BGDĐT-GDTX ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời năm 2020, Kế hoạch số 2114/KH-SGDĐT ngày 12/10/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An về việc tổ chức tập huấn “Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động giảng dạy và học tập suốt đời”;Công văn số 2424/SGDĐT-GDCN-GDTX về việc ứng dụng công nghệ số trong quản lí và dạy học ngày 10/11/2020 của Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An cũng đã chỉ rõ: “ Đẩy mạnh việc ứng dụng Công nghệ số trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp công nghệ số từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn, tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng Công nghệ số”. Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Quản lý chính là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. 2. Cơ sở thực tiễn Năm học 2020-2021 là năm thứ 11 thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XIX của tỉnh Đảng bộ Nghệ An, triển khai chương trình hành động của Bộ GDĐT giai đoạn 2020-2025 và Chiến lược phát triển giáo dục 2020-2025 hướng tới mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Trong bài "Đổi mới căn bản, toàn diện để hoàn thiện một nền giáo dục và đào tạo Việt Nam nhân bản" (Tạp chí Cộng sản, số 885-7/2016), Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Phùng Xuân Nhạ nhấn mạnh: "Ngày nay, khi tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu để phát triển kinh tế tri thức thì các nước trên thế giới đều ý thức được rằng giáo dục là đòn bẩy quan trọng để đổi mới mô hình tăng trưởng và phát triển xã hội bền vững". Nhận thức sâu sắc về điều đó, việc đổi mới tư duy giáo dục trong thời đại tri thức nhằm đáp ứng sự thay đổi của cuộc sống là một tất yếu, bởi vì "khi hệ thống tri thức có những thay đổi thì sớm hoặc muộn, nhanh hoặc chậm, năng lực tư duy và hoạt động của con người cũng 4
  7. phải thay đổi. Đời sống hiện thực biến đổi luôn đặt ra những vấn đề mới, buộc con người phải suy nghĩ, tìm kiếm những lời giải đáp và những phương tiện để giải quyết vấn đề. Những tri thức mới ra đời bổ sung và bồi đắp cho hệ thống tri thức đã có, làm thay đổi cách nhìn nhận, thay đổi từng phần thế giới quan, dẫn đến thay đổi cả phương thức hoạt động của con người và cộng đồng. Điều đó cũng có nghĩa rằng, những tri thức mới đã làm thay đổi tư duy của con người" Trường THPT Quỳnh Lưu 3 được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền, của ngành giáo dục, đã được trang bị thêm máy vi tính và một số phần mềm, tạo cơ sở hạ tầng Công nghệ số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng vào quá trình quản lý và giảng dạy. II . Thực trạng và những mâu thuẫn Một số giáo viên còn chưa thấy được lợi ích của việc ứng dụng Công nghệ số trong công tác quản lý và giảng dạy. - Số giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy, chưa biết cách trình bày một giáo án điện tử như đưa quá nhiều chữ vào một slide, màu sắc lòe loẹt và đặc biệt lúng túng khi xử lý các tình huống như đột ngột cúp điện, máy chiếu hỏng... - Số giáo viên lớn tuổi có kinh nghiệm giảng dạy, trình độ chuyên môn tốt thì lại không có kĩ năng tin học, chưa biết truy cập, khai thác tài nguyên trên internet, ngại đổi mới, ngại tìm hiểu nghiên cứu để đổi mới phương pháp, bằng lòng với những kiến thức mình đã có. - Phần lớn các tổ trưởng chuyên môn là những giáo viên lớn tuổi, có chuyên môn tốt nhưng không có kĩ năng về Công nghệ số nên chưa thể tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản lý ứng dụng Công nghệ số trong giảng dạy của giáo viên. - Vẫn còn một bộ phận giáo viên lúng túng khi sử dụng các phần mềm hỗ trợ quá trình đổi mới phương pháp như Cabri, Adobe Presenter, iMindMap... - Một số giáo viên không tích cực soạn giáo án mà trở thành người “đạo giáo án” bằng cách copy của đồng nghiệp rồi chỉnh sửa thêm thắt một cách hời hợt. III. Kế hoạch thực hiện - Tổ chức phổ biến công tác ứng dụng Công nghệ số trong quản lý và giảng dạy cho giáo viên toàn trường. - Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về Công nghệ số cho cán bộ quản lý và giáo viên theo các chuyên đề mà tôi hoặc các giao viên khác được cử đi tập huấn do Sở Giáo dục tổ chức. - Tổng kết, kiểm tra đánh giá: Giáo viên nộp sản phẩm cho phó Hiệu trưởng chuyên môn như tiết dạy có bản đồ tư duy, bài giảng Eleanning, kiểm tra các sản phẩm trên trường học kết nối…. 5
  8. IV. Các biện pháp đóng góp giải quyết vấn đề 4.1. Ứng dụng công nghệ số trong dạy học và học tập suốt đời 4.1.1. Giảng dạy với công cụ tích hợp trên Google: Mục đích của công cụ giảng dạy tích hợp trên Google là giúp người học nắm rõ các kỹ năng sử dụng công cụ tích hợp cơ bản của Google phục vụ cho giảng dạy đem lại hiệu quả cao trong giáo dục: * Nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục và dạy học Sử dụng Chức năng Google Driver: Hình 1: Lưu trữ đám mây Hình 2: Tài khoản Google của cá nhân 6
  9. Sử dụng Google Driver để tạo các kênh dạy học trực tuyến, lưu trữ và chia sẽ tài liệu: + Dễ dàng đưa tệp tin và thư mục lên một cách nhan chóng Hình 3: Tải tập tin lên Google Driver + Dễ dàng chia sẽ tệp tin và thư mục cho người khác Hình 4: Chia sẻ tập tin hoặc thư mục 7
  10. Đối với học sinh: Việc sử dụng Google Driver tạo ra một lợi ích hết sức to lớn trong nhu cầu khai thác một lượng thông tin đồ sộ mà trong sách giáo khoa không đáp ứng được; cụ thể mỗi học sinh cần có một địa chỉ email riêng hoặc nhiều học sinh có thể sử dụng chung nhau; giáo viên chỉ cần sử dụng tài liệu bài giảng trên Google Driver sau đó chia sẽ cho các học sinh này đường link, từ đó học sinh thoải mái khai thác học liệu của giáo viên; cũng nhờ chức năng này giáo viên cũng kiểm soát được các học sinh tích cực, học sinh chưa tích cực trong học tập;.. Đối với giáo viên: Trong công tác quản lí trường học, với cách truyền thống việc cung cấp một hoặc một tập tài liệu số có dung lượng tương đối nhiều khi gặp khó khăn cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nhưng với việc sử dụng chức năng Google Driver thì công việc lại hết sức đơn giản; cũng như với học sinh các đồng chí cán bộ, giáo viên chỉ cần nhận được đường link chia sẽ, kích hoạt đường link này và nhận tài liệu ở trong thư mục của Google Driver, đồng thời cũng có thể gửi lại các tài liệu theo đúng thư mục này để làm đa dạng hóa các tài liệu của người quản lí. Kết luận: việc sử dụng Google Drive sẽ: ✓ Giúp bạn lưu trữ file và thư mục bài giảng trên internet ✓ Lưu trữ miễn phí tới 15Gb dung lượng ✓ Dễ dàng chia sẻ quản lý tập tin, thư mục với mọi người ✓ Có thể tạo và quản lý tất cả các công cụ của Google * Nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục và dạy học Sử dụng Chức năng Google Calendar: Google Calendar là dịch vụ quản lý thời gian và lập lịch trình do Google phát triển. Phiên bản này đã có mặt trên thị trường dưới dạng bản phát hành beta có giới hạn vào ngày 13 tháng 4 năm 2006 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 7 năm 2009. Ứng dụng này có trên web và các ứng dụng dành cho thiết bị di động dành cho hệ điều hành di động Android và iOS. 8
  11. Google Calendar cho phép chúng ta tạo và chỉnh sửa các sự kiện. Lời nhắc có thể được kích hoạt cho các sự kiện, với các tùy chọn có sẵn cho loại và thời gian. Chúng ta cũng có thể thêm địa điểm tổ chức sự kiện và người dùng khác có thể được mời tham gia chỉnh sửa sự kiện đó. Đồng thời chúng ta có thể bật hoặc tắt khả năng hiển thị lịch đặc biệt, bao gồm Sinh nhật của mình và của bạn bè được trích xuất từ các địa chỉ email, các ngày nghỉ lễ hàng năm và ngày lễ quốc tế, hoặc lịch cụ thể theo từng quốc gia mà bạn có thể tùy chọn hiển thị. Chính vì những chức năng ưu việt như thế cho nên sau khi tiếp thu các công văn về “học tập suốt đời của cấp trên” trên nền tảng công nghệ số, bản thân tôi cũng tiếp thu được ít nhiều thông tin và sử dụng chức năng này vào công việc quản lí giáo dục: giảng dạy và quản lí; + Trong giảng dạy: Lên thời khóa biểu cho học sinh các lớp mình dạy, điều này giúp học sinh có cái nhìn tổng quát về thời gian biểu của mình Hình 5: Lên lịch giảng dạy cho học sinh 9
  12. + Trong công tác quản lí: Đưa lịch công tác tuần, công tác tháng, công tác năm cho giáo viên nắm bắt thông tin cụ thể để lên kế hoạch cá nhân cho phù hợp Hình 6: Lên lịch công tác tháng cho CB,GV * Sử dụng chức năng Google Classroom (lớp học) Google Classroom là một ứng dụng web miễn phí được phát triển bởi Google dành cho các trường học và được tích hợp với các dịch vụ Google khác như Google Drive, Google Docs, Sheets, Slides, v.v...nhằm đơn giản hóa việc giảng dạy của các giáo viên. Khi sử dụng tính năng này người sử dụng có thể đơn giản hóa các công việc như là: - Thực hiện các công việc hành chính hiệu quả hơn - Quản lý học tập miễn phí - Làm việc mọi lúc, mọi nơi và trên mọi thiết bị - Tiết kiệm thời gian, cho phản hồi phong phú hơn 10
  13. Hình 7: Mô phỏng 1 lớp học trên Google Hình 8: Mô phỏng cách giao bài giữa giáo viên và học sinh * Sử dụng chức năng Google Hangouts và Hangouts Meet Meet sử dụng cùng các biện pháp bảo vệ mà Google sử dụng để bảo mật thông tin và bảo vệ quyền riêng tư của bạn. Hội nghị truyền hình diễn ra trên Meet được mã hóa trong quá trình truyền tải và liên tục cập nhật hàng loạt các biện pháp đảm bảo an toàn để bảo vệ hiệu quả hơn trong khi diễn ra cuộc họp hoặc dạy học trực tuyến bằng cách sự dụng các tài khoản email có sẵn của các cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường sau đó thiết lập các nhóm để tổ chức các cuộc họp một cách thuận tiện và nhanh chóng; diễn ra an toàn trong tình hình dịch bệnh mà các công văn, văn bản của cấp trên là không tổ chức gặp mặt trực tiếp, giữ khoảng cách trong giao tiệp để tiếp tục phòng chống đại dịch covid_19 trong năm học 2020-2021: 11
  14. . Hình 9: Danh bạ và email cá nhân CB,GV,NV trường THPT Quỳnh lưu 3 Ở trường THPT Quỳnh Lưu 3: tôi thiết lập ra một số nhóm sau đây: + Với học sinh giảng dạy: Tôi trực tiếp giảng dạy 2 lớp là 11A và 11C tôi thiết lập theo 2 nhóm: là nhóm bai_giang_11A và nhóm bai_giang_11C; + Với cán bộ giáo viên, nhân viên tôi thiết lập các nhóm: Nhom_gv_nv; nhom_TTCM; nhom_TP-TPCM; nhom_BGH; Sau khi thiết lập xong các nhóm thì mình sẽ thêm email của các thành viên tương ứng theo nhóm, xếp lịch dạy theo các nhóm được tạo trước đó; và khi tiến hành cuộc họp chỉ cần chia sẽ đường liên kết với những người trong nhóm là hoàn thành việc tổ chức và sau đó tiến hành trực tuyến như bình thường; 12
  15. Hình 10: Mô phỏng một cuộc họp đã sẵn sàng Tất cả mọi người trong nhóm có thể họp mặt trong Google Meet, nơi bạn có thể trình bày các bài tập, giáo án, nội dung họp hoặc chỉ đơn giản là gặp mặt nhau. Trong công tác quản lí trường học và hoạt động dạy học các cán bộ quản lí, giáo viên có thể phát trực tiếp cuộc họp cho 100.000 người xem trong miền của mình. Hình 11: Các tính năng của Google Meet 4.1.2: Sử dụng Email và Gmail trong giảng dạy:Giúp người học nắm rõ về email và các kỹ năng sử dụng email chuyên nghiệp, phục vụ giảng dạy: Tại sao cần phải có kỹ năng sử dụng email cho giáo viên? Đó là vì: 13
  16. Giao tiếp qua email là kỹ năng quan trọng. Môi trường giáo dục là môi trường trao đổi email chuyên nghiệp nên cần đảm bảo những quy tắc chung khi soạn thư. Nếu email thiếu chuyên nghiệp sẽ làm giảm độ uy tín của cơ quan với phụ huynh/đối tác; cho nên kỹ năng soạn email cũng cần phải quan tâm trong khi soạn thảo để gửi mail; Có 03 trường dành cho các dạng người nhận khác nhau: Trường “to”: Người nhận trực tiếp Trường “cc”: Người nhận khác, có liên quan đến vấn đề Trường “bcc”: Người nhận có liên quan vấn đề, tuy nhiên những người khác sẽ không thấy người này (gửi ẩn); Những người nhận ở trường “bcc” sẽ thấy toàn bộ những người ở trường “to” và “cc”, tuy nhiên những người ở trường “to” và “cc” sẽ không thấy trường “bcc”; Hiện nay tài khoản email thông dụng nhất là gmail; với những ưu điểm sau: ✓ Lưu trữ miễn phí (15Gb); ✓ Lưu trữ mọi loại file; ✓ Chia sẻ dễ dàng; ✓ An toàn và bảo mật; Hình 12: Minh họa về hộp thư điện tử cá nhân 14
  17. Với ý tưởng sử dụng email đưa vào công tác quản lí và dạy học có nhiều đóng góp giúp nâng cao hiệu quả công việc mang tính khoa học cao như: ✓ Lên lịch làm việc chính xác ✓ Thêm lời nhắc giúp các đối tượng dễ nhớ ✓ Chia sẻ và kiểm tra nhanh chóng ✓ Tạo lịch cho nhóm đa đạng, linh động ✓ Tùy chỉnh theo nhu cầu của người học và đối tượng cần quản lí; Hình 13: Mô hình contacs nhóm trong gmail 15
  18. 4.1.3. Làm video bài giảng trên Youtube * Chia sẽ bài giảng qua video: Theo thống kê khoa học có 82% video sẽ chiếm tổng số lưu lượng truy cập Internet của người tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu đến năm 2021 vì với những tác dụng vô cùng tiện lợi của video như: - Dễ dang truyền tải thông điệp - Dễ dàng lan tỏa, chia sẽ - Phát triển nhanh, phổ biến rộng Tôi mạnh dạn lựa chọn Youtube để đăng tải làm kênh video của mình vì như tôi biết hiện nay có khoảng 1,9 tỷ người truy cập youtube hàng tháng; với tên kênh là VU_TAN_QL3; GIAO_DUC_VU_TAN,... Hình 14: Mô phỏng kênh video cá nhân * Cách tạo video hấp dẫn: Khi ta có một kênh video rồi thì vấn đề đặt ra là làm thế nào để có một kênh hấp dẫn và thu hút được số lượng người xem nhiều (hay còn gọi là có lượt view cao); Trong quá trình đưa vào thử nghiệm tại trường THPT Quỳnh lưu 3 thì tôi xin được nêu ra một vài kỹ năng để tạo được video hay, hấp dẫn đó là: Bước 1: Xây dựng ý tưởng và xác định nội dung Ở đây ta phải xác định giá trị cốt lõi, nội dung là gì?(giáo dục, thông tin, giải trí, hay truyền cảm hứng,...) 16
  19. Bước 2: Viết kịch bản và dựng bảng phân cảnh Phải viết được một câu thoại thu hút khách, viết một bài tóm tắt ngắn gọn; có thể tự đọc to lên,... Bước 3: Chọn thiết bị quay: Có thể sử dụng: điện thoại, máy ảnh hoặc thiết bị chuyên dụng Bước 4: Quay video Khi quay vi deo ta phải quan tâm đến các tiêu chí sau: Góc quay, ánh sáng, âm thanh để tạo ra được video có chất lượng cao nhất; hấp dẫn nhất * Tối ưu hóa kênh video: Kênh YouTube của mình tạo ra phải được tối ưu hóa để mang lại trải nghiệm xem bổ ích, bài giảng phải đạt các tiêu chí của một video có chất lượng từ đó giúp tăng khả năng hiển thị kênh video của mình. 4.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động điều hành và quản lí giáo dục 4.2.1. Quản lí dạy học quan hệ thống ZoomLMS Hình 15: Hoạt động triển khai dạy học qua LMS 17
  20. Trong năm học 2019 - 2020 và năm học 2020 - 2021 tình hình dịch bệnh Covid -19 diễn ra phức. Tôi mạnh dạn đề xuất trường áp dụng thực hiện hệ thống LMS của VNPT làm các chức vụ giám sát, quản dạy học thông qua tạo các lớp học ảo trên không gian mạng, tạo tại khoản cho các giáo viên và học sinh đảm bảo chúng diễn ra nhanh chóng, hiệu quả. Một số thao tác như tạo lớp học, khóa học, thêm học viên,…đều sẽ được thực hiện đơn giản, dễ dàng. Để thực hiện tốt biện pháp này tôi làm tốt công tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền các văn bản của cấp trên; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo của nhà trường như là: - Thông báo đầy đủ các công văn của Bộ, UBND Tỉnh, Sở GD&ĐT Nghệ An về công tác dạy học trong thời gian học sinh nghỉ học tập trung tại trường để phòng, chống dịch Covid-19 cho tất cả cán bộp giáo viên, học sinh và phụ huynh. - Tăng cường tuyên truyền để cán bộ giáo viên, học sinh thực hiện. 2. Việc sinh hoạt chuyên môn để thống nhất nội dung chương trình giảng dạy theo hướng tinh giản tại Công văn số 1113/BGDĐT- GDTrH ngày 30/3/2020 của Bộ GD&ĐT và các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT. Việc lựa chọn nội dung dạy học qua Internet, trên truyền hình và các hình thức khác. - Triển khai việc sinh hoạt chuyên môn bằng hình thức trực tuyến thống nhất nội dung chương trình giảng dạy theo hướng tinh giản tại Công văn số 1113/BGDĐT- GDTrH ngày 30/3/2020 của Bộ GD&ĐT và các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT từ đó xây dựng ppct dựa trên điều chỉnh của Bộ, tình hình thực tế của trường nhưng vẫn đảm bảo được chương trình và chất lượng. - Lựa chọn nội dung dạy học qua Internet, trên truyền hình và các hình thức khác phù hợp - BGH trường đã chỉ đạo thực hiện kịp thời và đúng các văn bản chỉ đạo của Bộ, Ngành. Triển khai tập huấn, hướng dẫn cho giáo viên, học sinh về các hình thức dạy học mới ( nội dung, hình thức tập huấn; số giáo viên tham gia; kết quả tập huấn…) - Tổ chức tập huấn cho cán bộ giáo viên và học sinh dạy học trên hệ thống E- learning bằng phần mềm LMS - Số lượng cán bộ giáo viên tham gia: 80/86 - Số lượng học sinh tham gia: Bí thư và lớp trưởng 38 lớp - Kết qủa tập huấn, cơ bản cán bộ giáo viên và học sinh nắm được hình thức dạy hcoj trực tuyến. - Một số giáo viên và học sinh chưa thành thạo đã được BGH và các giáo viên nhóm tin hỗ trợ thực hiện. Việc triển khai các hình thức dạy học trong thời gian học sinh nghỉ học tập trung tại trường: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2