« Home « Kết quả tìm kiếm

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SULPHATE ĐỒNG VÀ GIBBERELLIN ĐẾN SỐ HỘT TRÊN TRÁI BƯỞI NĂM ROI (CITRUS MAXIMA VAR. "NAM ROI")


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SULPHATE ĐỒNG VÀ GIBBERELLIN ĐẾN SỐ HỘT TRÊN TRÁI BƯỞI NĂM ROI.
- ‘NAM ROI’).
- Keywords: gibberellin, sulphate copper, ‘Nam Roi’ pummelo.
- ‘Nam roi’) TÓM TẮT.
- Hiện tượng trái bưởi Năm Roi có hột là do sự thụ phấn chéo với hạt phấn cây cam quýt khác trồng xen trong vườn.
- Phun gibberellin 100 ppm vào giai đoạn trước và sau khi hoa nở đã làm giảm 90% số hột/trái.
- Một thí nghiệm khác cho thấy dung dịch sulphate đồng có nồng độ 1-200 ppm đã ức chế sự nẩy mầm hạt phấn bưởi Lông có ý nghĩa thống kê sau 6 giờ ngâm.
- Tuy nhiên, áp dụng dung dịch CuSO 4 100-200 ppm phun lên hoa trước và sau khi nở vài giờ đã không làm giảm số hột/trái của vườn bưởi Năm Roi có trồng xen bưởi Lông..
- Từ khóa: gibberellin, sulphate đồng, bưởi Năm Roi.
- Bưởi ‘Năm Roi’ là giống bưởi trồng không hột, chất lượng cao sử dụng cho thị trường nội địa và xuất khẩu.
- Những năm gần đây, hiện tượng bưởi Năm Roi có quá nhiều hột là một trở ngại lớn trong xuất khẩu.
- Nguyên nhân của trái bưởi Năm Roi có nhiều hột là do sự thụ phấn chéo với hạt phấn của cây cam quýt khác (Lê Văn Bé et al., 2008.
- Hạt phấn của cây thuộc họ cam quýt khác rơi trên nướm nhụy cái, ống phấn vươn dài đến bầu noãn và xảy ra thụ tinh, tạo trái nhiều hột (Lê Văn Bé et al., 2008)..
- Việc sử dụng CuSO 4 và gibberellin có làm giảm số hột/trái hoặc số trái bưởi Năm Roi có hột trong vườn trồng xen với cây cam quýt khác hay không? Đây cũng là mục tiêu nghiên cứu của đề tài..
- 2.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của GA 3 và thụ phấn chéo đến sự đậu trái và tạo trái không hột.
- Thí nghiệm này được tiến hành ở ngoài đồng trên vườn bưởi Năm Roi khoảng 5-6 năm tuổi.
- Theo ghi nhận của chủ vườn trái bưởi Năm Roi có nhiều hột trong những năm qua, tại xã Long An, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
- Chiều rộng líp khoảng 4 m, trồng 2 hàng/líp, chủ yếu là bưởi Năm Roi có trồng xen với bưởi Lông trên hàng (tỷ lệ khoảng 4:1).
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 nhân tố, 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại là 1 cây, quan sát 5 chùm hoa/cây, mỗi chùm chỉ chừa lại 2-3 hoa cùng tuổi.
- (1) Phun GA 3 100 ppm, 7 ngày trước khi nở.
- (2) Lai với bưởi Lông ngay ngày hoa nở, phun GA 3 100 ppm.
- (3) Phun GA 3 100 ppm vào 3 ngày sau khi hoa nở;.
- (4) Phun GA 3 100 ppm, 7 ngày sau khi hoa nở.
- (5) Thụ phấn chéo với bưởi Lông.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ rụng trái non sau khi thụ phấn, thụ tinh (7 ngày/lần).
- Đếm số hột /trái lúc 90 ngày sau khi thụ phấn..
- 2.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ CuSO 4 đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt phấn bưởi Lông.
- Chọn ngẫu nhiên khoảng 30 hoa bưởi Lông sắp nở có kích thước tối đa vào ngày trước khi hoa nở (không thu các hoa đã và sắp hé cánh hoa).
- Tất cả các hoa được thu về đặt trong ống nghiệm, tại phòng thí nghiệm Sinh Lý Thực Vật, có giữ ẩm cho hoa tươi không bị héo.
- Sáng hôm sau các hoa tự nở và thu lấy các bao phấn vừa hé mở để lấy hạt phấn.
- Chọn ngẫu nhiên 30 bao phấn vừa hé mở đặt vào môi trường nuôi hạt phấn (Brewbaker và Kwack, 1963).
- và 200 ppm.
- Sau thời gian ủ, trộn nhẹ dung dịch nuôi hạt phấn.
- Lấy chính xác 0,1 ml dung dịch hỗn hợp có chứa các hạt phấn đã nẩy mầm đem quan sát và đếm các hạt phấn trên kính hiển vi ở vật kính 10X.
- Qui ra phần trăm hạt phấn nẩy mầm theo nồng độ..
- 2.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của CuSO 4 và thụ phấn chéo đến sự đậu trái và tạo trái không hạt.
- Địa điểm tiến hành thí nghiệm trên vườn như đã mô tả ở thí nghiệm 1, thời gian thí nghiệm từ tháng 3/2008 đến tháng 6/2008.
- Thu các bao phấn của bưởi Lông đang nở vào sáng sớm trong vườn và thụ phấn chéo với hoa bưởi Năm Roi đang hé nở..
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 1 nhân tố, quan sát 30 chùm hoa/nghiệm thức, mỗi cây quan sát 2 chùm, 2 hoa cùng tuổi/chùm.
- CuSO 4 được phun ở 2 thời điểm vào trước và sau khi thụ phấn chéo.
- 100 ppm 2 giờ trước khi thụ phấn chéo.
- (2) Phun CuSO 4 100 ppm 24 giờ sau khi thụ phấn chéo.
- (3) Phun CuSO 4 200 ppm 2 giờ trước khi thụ phấn chéo.
- (4) Phun CuSO 4 200 ppm 24 giờ sau khi thụ phấn chéo.
- Các chỉ tiêu theo dõi: Ghi nhận tỷ lệ.
- rụng trái non 7 ngày/lần cho đến 42 ngày sau khi thụ phấn.
- thu toàn bộ số trái và đếm số hột trên trái lúc 90 ngày sau khi xử lý..
- 3.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của GA 3 và thụ phấn chéo đến sự đậu trái và tạo trái không hột.
- Tỷ lệ đậu trái.
- vào 35 ngày sau khi hoa nở của nghiệm thức lai với bưởi Lông ngay ngày hoa nở, phun GA 3 là cao nhất (37.
- Các nghiệm thức còn lại có tỷ lệ đậu trái không khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 1).
- Như vậy tỷ lệ đậu trái cây bưởi Năm Roi rất thấp là 8% (đối chứng), giống bưởi Hom Hat Yai, không hột, tự thụ có tỷ lệ đậu trái 13% nhưng khi được thụ phấn chéo thì tỷ lệ đậu rất cao 82%.
- Trong khi đó, bưởi Năm Roi chỉ đạt 15%, nếu có bổ sung GA 3.
- thì tỷ lệ đậu trái có gia tăng..
- Bảng 1: Ảnh hưởng của GA 3 đến tỷ lệ đậu trái và số hột/trái.
- Nghiệm thức.
- Tỷ lệ đậu trái vào 35 NSKHN.
- Số hột/trái.
- Phun GA 3 vào 7 ngày trước khi hoa nở 10 bc 12 c Thụ phấn chéo với bưởi Lông lúc hoa nở, phun GA 3 37 a 128 a Phun GA 3 vào 3 ngày sau khi hoa nở 12 bc 64 b Phun GA 3 vào 7 ngày sau khi hoa nở 12 bc 33 bc.
- Thụ phấn chéo với bưởi Lông 15 b 126 a.
- Bưởi Năm Roi là giống trồng không hột vì bị hiện tượng tự bất dung hợp trong thụ tinh chi phối (Lê Văn Bé et al., 2008).
- Ngược lại, khi được thụ phấn chéo thì số hạt gia tăng đáng kể (Bảng 1).
- Tương tự như vậy, giống bưởi Hom Hat Yai khi được thụ phấn chéo thì số hạt/trái gia tăng đáng kể (Wunnachit, 2005).
- Trong thí nghiệm này nghiệm thức phun GA 3 trước khi hoa nở một tuần có 12 hột/trái, so với nghiệm thức đối chứng (để tự nhiên) có số hột là 127 hột/trái.
- phun vào giai đoạn trước khi hoa nở là giảm 90% số hột hiện diện/trái (Hình 1)..
- Tương tự như vậy, phun GA 3 vào giai đoạn 3 và 7 ngày sau khi nở cũng làm giảm số hột/trái một cách có ý nghĩa thống kê so với đối chứng của những cây bưởi Năm Roi có trồng xen bưởi Lông (Bảng 1)..
- Hình 1: Ảnh hưởng của GA 3 đến số hột/trái của bưởi Năm Roi.
- (A) Có phun GA 3 vào 7 ngày trước khi hoa nở.
- (B) Đối chứng lai chéo với hạt phấn bưởi Lông.
- 3.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ CuSO 4 đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt phấn bưởi Lông.
- Tỷ lệ nẩy mầm hạt phấn.
- được ghi nhận vào 6 giờ và 24 giờ trong môi trường nuôi hạt phấn có CuSO 4 ở nồng độ khác nhau được trình bày Bảng 2.
- Qua kết quả cho thấy, tỷ lệ nẩy mầm giữa các nghiệm thức giảm dần khi nồng độ CuSO 4 tăng lên..
- Bảng 2: Ảnh hưởng của CuSO 4 đến tỷ lệ nẩy mầm.
- của hạt phấn bưởi Lông.
- Nghiệm thức Thời gian quan sát.
- 200 ppm CuSO 4 1,3 b 2,4 c.
- Khi thêm CuSO 4 vào môi trường nuôi hạt phấn đã làm giảm đáng kể tỷ lệ nẩy mầm hạt phấn.
- (2006) khi áp dụng 25 ppm CuSO 4 ức chế đáng kể sự nẩy mầm của hạt phấn quýt ‘Clemenules’ đồng thời CuSO 4 cũng ngăn chặn sự phát triển của ống phấn ở thời điểm 8 giờ sau khi hạt phấn nẩy mầm.
- Một số tác giả cho rằng nguyên nhân chính để CuSO 4 có thể ức chế sự nẩy mầm của hạt phấn là do nó tác động trực tiếp đến màng tế bào của hạt phấn làm cho tế bào hạt phấn bị chết (Sawidis và Reiss, 1995), CuSO 4 tác động lên anion của màng tế bào và sau đó là quá trình oxi hóa xảy ra tại màng này làm cho hạt phấn không phát triển (Tefter và Taylor, 1981).
- Trong thí nghiệm này cho thấy dung dịch CuSO 4 1 ppm sau 6 giờ đã ức chế nẩy mầm hạt phấn một cách đáng kể và khi kéo dài thời gian ngâm hạt phấn trong môi trường này đã ức chế sự nẩy mầm của hạt phấn (Bảng 2)..
- Như vậy CuSO 4 có tác dụng ức chế sự nẩy mầm hạt phấn của bưởi Lông trong dung dịch nuôi hạt phấn.
- Sự ức chế nẩy mầm của hạt phấn càng nhiều khi kéo dài thời gian ngâm cũng như tăng nồng độ dung dịch CuSO 4.
- 3.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của CuSO 4 và thụ phấn chéo đến sự đậu trái và tạo trái không hạt.
- Theo kết quả Bảng 3 cho thấy tỷ lệ đậu trái vào ngày thứ 35 sau khi xử lý CuSO 4.
- Do vậy việc phun CuSO 4 có nồng độ 100-200 ppm vào các thời điểm khác nhau không làm tăng tỷ lệ đậu trái của bưởi Năm Roi..
- Bảng 3: Ảnh hưởng của CuSO 4 đến tỷ lệ đậu trái và số hột/trái của bưởi Năm Roi Nghiệm thức.
- CuSO 4 100 ppm phun 2 giờ trước khi thụ phấn chéo 28,3 117 CuSO 4 100 ppm phun 24 giờ sau khi thụ phấn chéo 31,7 126 CuSO 4 200 ppm phun 2 giờ trước khi thụ phấn chéo 8,3 114 CuSO 4 200 ppm phun 24 giờ sau khi thụ phấn chéo 26,7 123 Thụ phấn chéo với bưởi Lông (Đối chứng).
- (1) NSKHN: ngày sau khi hoa nở.
- Theo kết quả của thí nghiệm này, tất cả nghiệm thức CuSO 4 ở nồng độ khác nhau, phun vào các thời điểm khác nhau đã không làm giảm số hột/trái một cách có ý nghĩa.
- Ngược lại, khi phun 25 ppm CuSO 4 2 giờ trước khi thụ phấn chéo bằng tay cho quýt ‘Clemenules’ từ hạt phấn của quýt ‘Fortune’, kết quả cho thấy số hột của quýt ‘Clemenules’ là 1,1 hột/trái thấp hơn nhiều so với đối chứng là 24,6 hột/trái (Mesejo et al., 2006).
- Vậy tại sao CuSO 4 có tác dụng ức chế đáng kể sự nẩy mầm của hạt phấn bưởi Lông trong phòng thí nghiệm (thí nghiệm 2) nhưng lại không.
- Vườn bưởi Năm Roi có trồng xen bưởi Lông khi phun gibberellin vào giai đoạn trước và sau khi hoa nở 1 tuần đã làm giảm đáng kể số hột/trái so với đối chứng..
- Dung dịch sulphate đồng có tác dụng ức chế sự nẩy mầm của hạt phấn bưởi Lông trong phòng thí nghiệm.
- Tuy nhiên, khi phun dung dịch này vào thời điểm trước và sau khi hoa nở thì không làm giảm số hột/trái trong điều kiện ngoài đồng ruộng..
- Nghiên cứu nguyên nhân gây ra trái bưởi Năm Roi có hạt (C.
- ‘Nam Roi.
- Khảo sát sự đa dạng đặc tính hạt bưởi Năm Roi theo hình thái và điện di..
- Ảnh hưởng của phương pháp thụ phấn chéo của một số loại phấn cây có múi đến sự tạo hạt và phẩm chất trái bưởi ‘Năm Roi’ (C.
- Nam Roi)