intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác dụng giảm đau của điện châm kết hợp Parafin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá tác dụng giảm đau của điện châm kết hợp đắp parafin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hoá cột sống cổ. Đối tượng: 60 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng cổ vai tay do thoái hoá cột sống cổ điều trị tại khoa Nội 4, khoa Châm cứu và Phục hồi chức năng - Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an từ tháng 09 năm 2020 đến tháng 08 năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác dụng giảm đau của điện châm kết hợp Parafin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do thoái hóa cột sống cổ

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021 TÁC DỤNG GIẢM ĐAU CỦA ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP PARAFIN TRÊN BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CỔ VAI TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ Phan Thị Hồng Giang*, Nguyễn Thị Thanh Tú** TÓM TẮT after treatment of the 2 groups was significant with p < 0.05. VAS pain reduction efficiency of the study 48 Đánh giá tác dụng giảm đau của điện châm kết group at the time of D7 (1.90 ± 0.62 points) and D15 hợp đắp parafin trên bệnh nhân hội chứng cổ vai tay (3.6 ± 1.00 points) was higher than the control group do thoái hoá cột sống cổ. Đối tượng: 60 bệnh nhân at the same time with p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2021 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: - Các chỉ tiêu được theo dõi trước điều trị Bệnh nhân hội chứng cổ vai tay do THCSC kèm (D0), sau 7 ngày (D7) và sau 15 ngày (D15). mắc các bệnh lý thực thể khác như lao, ung thư, 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: bệnh lý cấp tính, có chỉ định phẫu thuật, bệnh lý thời gian nghiên cứu từ 09/2020 – 08/2021, tại ngoài da vùng cổ vai. Bệnh nhân không đồng ý khoa Nội IV, khoa Châm cứu và Phục hồi chức tham gia nghiên cứu và không tuân thủ điều trị. năng - Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.4. Phương pháp xử lý số liệu: số liệu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị và so phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần sánh với nhóm đối chứng. mềm SPSS 20.0. Chọn cỡ mẫu chủ đích gồm 60 bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trừ. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm, ghép 3.1. Đặc điểm lâm sàng cặp tương đồng về tuổi, giới và mức độ đau theo Bảng 0.9. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu thang điểm VAS: Nhóm Nhóm - Nhóm nghiên cứu: 30 bệnh nhân điều trị nghiên cứu chứng pNC-C bằng phương pháp điện châm kết hợp đắp parafin. (n = 30) (n = 30) - Nhóm đối chứng: 30 bệnh nhân điều trị Độ tuổi trung 53,47 ± 53,23 ± bằng phương pháp điện châm. bình 9,02 9,93 2.2.2. Chất liệu nghiên cứu Nam(%) 23,3 30,0 - Parafin: Miếng parafin màu trắng, kích Giới Nữ (%) 76,7 70,0 thước 20 x 30cm, độ dày 2cm đắp lên vùng cổ, Thời < 1tháng 23,3 23,3 vai bên đau của bệnh nhân. Mỗi ngày đắp 30 gian 1-3 tháng 36,7 26,7 phút/ 1 lần trong 15 ngày. mắc p> - Công thức huyệt điện châm: theo quy trình > 3tháng 40,0 50,0 bệnh 0,05 kỹ thuật của Bộ Y tế [3]. Lan vùng + Châm tả các huyệt Phong Trì, Kiên ngung, 67,4 63,3 chẩm Kiên Tỉnh, Thiên Trụ, Đại Trữ, Đại chùy, Khúc Vị trí Lan cánh Trì, Liệt khuyết, Hợp cốc, Giáp tích C4 – C7, A thị 53,3 46,7 đau tay huyệt. Cột sống + Châm bổ huyệt Huyền chung 100 100 cổ + Thời gian điện châm 30 phút/ ngày, liệu VAS trung bình 5,5 ±1,38 5,3±1,53p>0,05 trình 15 ngày. Tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, vị trí đau, mức 2.2.3. Phương pháp đánh giá kết quả độ đau theo thang điểm VAS trước điều trị ở 2 - Đánh giá mức độ đau và hiệu suất giảm đau nhóm không có sự khác biệt với p > 0,05. theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale). 3.2. Kết quả điều trị 3.2.1. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS Bảng 0.2. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau VAS sau điều trị Nhóm Nhóm nghiên cứu (n = 30) Nhóm chứng (n = 30) D0 D7 D15 D0 D7 D15 Mức độ VAS n % n % n % n % n % n % Không đau 10 33,3 2 6,7 Đau nhẹ 7 23,3 19 63,3 9 30,0 22 73,3 Đau vừa 6 20,0 18 60,0 1 3,3 10 33,3 13 43,3 6 20,0 Đau nặng 16 53,3 5 16,7 13 43,3 8 26,7 Đau rất nặng 8 26,7 7 23,3 Tổng 30 100 30 100 30 100 30 100 30 100 30 100 p < 0,05 < 0,05 pD7 (NC-C) p > 0,05 pD15 (NC-C) p < 0,05 Sau điều trị, mức độ đau của từng nhóm so với trước điều trị giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Mức độ giảm đau tại ngày thứ 7 sau điều trị khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm (p > 0,05). Tuy nhiên, tại thời điểm 15 ngày sau điều trị, mức độ giảm đau của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). 191
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2021 Sau 15 ngày điều trị, điểm VAS trung bình đều giảm ở cả 2 nhóm. Ở nhóm nghiên giảm nhiều hơn nhóm chứng (Nhóm nghiên cứu còn 1,9 ± 0,8 điểm; Nhóm chứng còn 2,7 ± 0,95 điểm) với p < 0,05. Hiệu suất giảm điểm đau VAS ở nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng (Nhóm nghiên cứu: 3,6 ± 1,0; Nhóm chứng: 2,7 ± 0,97) với p < 0,05. Kết quả này tương đồng với Mai Trung Dũng (2014) sau điều trị 100% số bệnh nhân có mức độ đau nhẹ và Biểu đồ 0.1. Cải thiện mức độ đau theo đau rất nhẹ [4]. Ngyễn Thị Ngọc Ánh (2018) thang điểm VAS tại các thời điểm điểm VAS giảm từ 5,6 ± 1,4 xuống 1,67 ± 1,86 [1]. Sau 15 ngày điều trị, mức độ đau theo thang Theo YHCT, điện châm thông qua tác động điểm VAS của hai nhóm đều giảm có ý nghĩa vào huyệt vị và kinh lạc có tác dụng điều hoà khí thống kê so với trước điều trị với p < 0,05. Mức huyết, thông kinh mạch, từ đó có tác dụng giảm độ giảm điểm VAS ở nhóm nghiên cứu cao hơn đau. Theo YHHĐ, châm cứu có tác dụng giảm nhóm chứng (p < 0,05). đau theo cơ chế thần kinh và thể dịch, thông qua khởi động cung phản xạ tại chỗ, tiết đoạn và thần kinh. Đồng thời châm cứu cũng giải phóng các chất trung gian hoá học như opioid nội sinh [5]. Trong nghiên cứu sử dụng cách chọn huyệt theo cục bộ thủ huyệt (Phong trì, Kiên ngung, Kiên tỉnh, Thiên trụ, Đại trữ, Đại chuỷ, Giáp tích và A thị huyệt); theo tuần kinh thủ huyệt (Khúc trì, Liệt Khuyết); theo phối huyệt đặc biệt, trong lục tổng huyệt (Hợp cốc là huyệt chủ vùng đầu mặt cổ, Liệt khuyết là huyệt chủ vùng cổ gáy, Biểu đồ 0.2. Hiệu suất giảm điểm VAS theo Huyền chung là huyệt hội của tuỷ xương trong thời gian bát hội huyệt). Chính việc phối ngũ các huyệt Hiệu suất giảm điểm đau VAS đều giảm ở cả phù hợp nên hiệu quả giảm đau rất tốt trên bênh 2 nhóm theo thời gian điều trị. Mức độ giảm ở nhân đau do hội chứng cổ vai tay do thoái hoá nhóm nghiên cứu cao hơn so với nhóm chứng (p cột sống cổ. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu kết < 0,05). hợp đắp Parafin vào vùng cổ vai. Parafin thuộc nhiệt nóng trị liệu nông có tác dụng làm giãn IV. BÀN LUẬN mạch tại chỗ hoặc toàn thân thông qua cơ chế Trong THCSC vị trí đau thường gặp trên lâm phản xạ giúp làm giảm quá trình viêm, tiết dịch, sàng là đau vùng cổ gáy, lan lên chẩm, lan thúc đẩy quá trình lành vết thương, làm tăng xuống cánh tay. Đây là triệu chứng gây khó chịu dinh dưỡng tại chỗ, tăng ngưỡng kích thích thần khiến bệnh nhân phải đi khám và điều trị. kinh và tăng chuyển hoá, ngăn ngừa thoái hoá Nguyên nhân đau cổ gáy là do các gai xương sợi cơ, tăng phát triển colagen trong tổ chức liên làm hẹp lỗ gian đốt sống, kích thích các rễ thần kết, từ đó góp phần làm giảm đau, giãn cơ vùng kinh hoặc receptor nhận cảm giác đau ở gân, cơ, vai gáy [2]. Vì vậy, khi kết hợp giữa điện châm dây chằng và tổ chức cạnh khớp gây đau. Triệu và đắp Parafin trong điều trị hội chứng cổ vai tay chứng đau lan xuống cánh tay là khi các gai do THCSC hiệu quả giảm đau tốt hơn nhóm chỉ xương chèn ép vào rễ thần kinh trong lỗ liên sử dụng châm cứu đơn thuần. hợp, gây kích thích rễ, kèm theo phản ứng viêm xung quanh rễ và tổn thương mạch máu gây phù V. KẾT LUẬN nề, thiếu máu thứ phát. Khi THCSC ở những đốt Điện châm kết hợp đắp Parafin có tác dụng sống cổ cao, làm hẹp lỗ tiếp hợp gây chèn ép giảm đau trên bệnh nhân hội chứng cổ vai tay vào các rễ thần kinh cảm giác chi phối vùng đỉnh do THCSC. Mức độ đau theo thang điểm VAS chẩm (chẩm lớn và chẩm bé) và động mạch đốt giảm từ 5,5 ± 1,38 điểm xuống 1,9 ± 0,8 điểm ở sống làm giảm lưu lượng tuần hoàn của động nhóm nghiên cứu, cao hơn nhóm chứng (5,3 ± mạch đốt sống này gây nên cảm giác đau lan lên 1,53 điểm xuống 2,7 ± 0,95 điểm). Sự khác biệt vùng chẩm [6], [7]. có ý nghĩa thông kê với p < 0,05 192
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 508 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Mai Trung Dũng (2014). Đánh giá kết quả điều trị kết hợp tập con lăn Doctor100 trên bệnh nhân 1. Nguyễn Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Kim Liên, hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống Nguyễn Thị Thu Hà (2018). Tác dụng giảm đau cổ. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại và cải thiện tầm vận động cột sống cổ của điện học Y Hà Nội, 94. châm kết hợp bài tập cột sống cổ trên bệnh nhân 5. Nguyễn Nhược Kim và Trần Quang Đạt đau vai gáy do thoái hoá cột sống cổ. Tạp chí Y (2008). Châm cứu và các phương pháp chữa học Việt Nam, 87–91. bệnh không dùng thuốc. Nhà xuất bản Y học, Hà 2. Bộ môn phục hồi chức năng - Trường Đại học Nội, 37, 77, 114–115, 136-158,166-174, 223–225. Y Hà Nội (2017). Phục hồi chức năng (Dùng cho 6. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012). Bệnh học cơ bác sĩ định hướng chuyên khoa). Nhà xuất bản Y xương khớp nội khoa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, học, 42–45. 138–151. 3. Bộ y tế (2008), Quy trình kỹ thuật Y học cổ 7. Childress M.A. và Becker B.A. Nonoperative truyền, Quy trình 46 (Điện châm điều trị hội chứng Management of Cervical Radiculopathy. Am Fam vai gáy). Physician. 2016;93(9):746-754. SO SÁNH CHỈ SỐ CORNELLVÀ SOKOLOW – LYON TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONG CHẨN ĐOÁN PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TIÊN PHÁT Tạ Hoàng Huyện1, Phạm Như Hùng2, Phan Đình Phong3 TÓM TẮT ventricular hypertrophy of theCornell and Sokolow- Lyon index on the electrocardiogram in hypertension 49 Mục tiêu: Khảo sát giá trị chẩn đoán phì đại thất patients. Methods. Cross-sectional descriptive study. trái (PĐTT) của chỉ số Cornell và Sokolow- Lyon trên Patients: 162 patients with aged 66,49± 10,63 years điện tâm đồ (ĐTĐ) ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA). (45,6% male) were collected from 8/2020 to 8/2021 Phương pháp nghiên cứu: Mổ tả cắt ngang. Đối at Vietnam National Heart Institute, the tượng: 162 bệnh nhân với tuổi trung bình 66,49± echocardiographic LVH which was defined as LVM 10,63 năm (nam giới chiếm 45,6%) có THA được khảo index ≥116g/m2 in male patients and ≥96 g/m2 in sát PĐTT qua chỉ số Cornell và Sokolow-Lyontại Viện female patients. Results. The measured area under Tim Mạch Bạch Mai thời gian từ 8/2020 đến 8/2021. the curve of each area index of the Cornell voltage Tiêu chuẩn phì đại thất trái được xác định qua siêu âm index is equivalent tothe three Sokolow-Lyon, Sok P tim với khối lượng cơ thất trái 116g/m2 với nam và (Sokolow Lyon Product) and Cornell P (Cornell 96g/m2 với nữ. Kết quả: Diện tích của chỉ số điện thế Product) voltage indexes when diagnosing LVH with Cornell so ba chỉ số điện thế Sokolow-Lyon, Sok P LVM/BSA comparison: 0.617 versus (vs) 0.607 and (Sokolow Lyon tích hợp) và Cornell P (Cornell tích 0.527 vs 0.546 in male patients; 0.555 vs 0.538 and hợp), khi chẩn đoán PĐTT có đối chiếu LVM/BSA: 0.531 vs 0.525 in female patientswith p=NS. (0,617 so với 0,607 và 0,527, 0,546 ở nam; 0,555 so Conclusions. The Cornell ECG criteria for the với 0,538 và 0,531, 0,525 ở nữ) với p=NS. Kết luận. echocardiographic LVH had equivalent to Sokolow- Chỉ số điện thế Cornell có giá trị chẩn đoán PĐTT Lyon index in hypertension patients. tương đương chỉ số Sokolow Lyon. Key word. Cornell and Sokolow Lyon index, left Từ khóa. Chỉ số Cornell và Sokolow Lyon, phì đại ventricular hypertrophy. thất trái. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phì đại thất trái (PĐTT) là một biến chứng A COMPARISON OF CORNELL AND SOKOLOW - của THA, cũng là yếu tố nguy cơ của các bệnh lý LYON ELECTROCARDIOGRAPHIC FOR LEFT tim mạch khác. Nó làm tăng nguy cơ bệnh mạch VENTRICULAR HYPERTROPHY IN PATIENTS vành lên 3 lần, suy tim lên hơn 13 lần, tai biến WITH HYPERTENSION mạch máu não lên khoảng 6 lần và các nguy cơ Objectives. Survey the diagnostic value of left động mạch ngoại biên, đột tử cũng 4-5 lần so với người không bị PĐTT. Để chẩn đoán PĐTT 1Bệnh viện Tỉnh Sơn La trên ĐTĐ có rất nhiều chỉ số điện thế: Cornell, 2Bệnh viện Tim Hà Nội Sokolow Lyon, Norman,… nhìn chung chỉ đạt 3Viện Tim mạch ViỆT Nam- Bệnh viện Bạch Mai được độ đặc hiệu cao, còn độ nhạy thì lại rất Chịu trách nhiệm chính: Tạ Văn Huyện thấp [1-3]. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới Email: hoanghuyenyk88@gmail.com và Việt Nam nói về giá trị chẩn đoán PĐTT của Ngày nhận bài: 6.8.2021 các tiêu chí trên ĐTĐ nhưng so sánh riêng giữa Ngày phản biện khoa học: 4.10.2021 Ngày duyệt bài: 15.10.2021 tiêu chí điện thế Cornell và Sokolow Lyon thì 193
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2