intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngành chè Thái Nguyên với vấn đề tiếp cận thị trường quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của sản phẩm chè Thái Nguyên trong việc tiếp cận với thị trường quốc tế thông qua phương pháp phân tích SWOT; từ đó đưa ra đánh giá chung và một số gợi ý về giải pháp nhằm cải thiện khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới của ngành chè Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngành chè Thái Nguyên với vấn đề tiếp cận thị trường quốc tế

  1. 44 Thông tin Khoa học xã hội, số 6.2020 Ngành chè Thái Nguyên với vấn đề tiếp cận thị trường quốc tế Vũ Ngọc Quyên(*) Tóm tắt: Thái Nguyên là tỉnh đứng thứ hai trong cả nước về diện tích và sản lượng chè. Nếu như ngành chè Việt Nam là ngành định hướng xuất khẩu thì chè xanh của Thái Nguyên lại chủ yếu được tiêu thụ trên thị trường nội địa. Thực tế này xuất phát từ lợi thế cạnh tranh của Thái Nguyên về các sản phẩm chè xanh truyền thống cũng như thị hiếu của người tiêu dùng trong nước, nhưng mặt khác cũng bởi những hạn chế nhất định của ngành chè tỉnh này. Dựa trên số liệu khảo sát thực tế tại tỉnh Thái Nguyên, bài viết tập trung phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của sản phẩm chè Thái Nguyên trong việc tiếp cận với thị trường quốc tế thông qua phương pháp phân tích SWOT; từ đó đưa ra đánh giá chung và một số gợi ý về giải pháp nhằm cải thiện khả năng tiếp cận thị trường khu vực và thế giới của ngành chè Thái Nguyên. Từ khóa: Chè xanh, Chè Thái Nguyên, Phân tích SWOT, Thị trường chè, Việt Nam Abstract: Thai Nguyen is Vietnam’s second largest tea producer in terms of tea area and production. Tea from the province, however, is mainly consumed in domestic markets. This fact, on one hand, is due largely to the province’s competitive advantage of traditional green tea products and the preference of domestic consumers, but on the other reflects the limited export capacity of the local tea industry. Based on the data from field surveys in Thai Nguyen province, the paper looks at the strengths, weaknesses, opportunities and threats of Thai Nguyen tea products in accessing international markets by adopting a SWOT analysis; there by provides general views and possible regional and global market access solutions for them. Keywords: Green tea, Thai Nguyen tea, SWOT, Tea market, Vietnam 1. Giới thiệu1 chia thành ba vùng chính: Đông Bắc là vùng Chè là loại cây công nghiệp phổ biến, chè xanh truyền thống, Tây Bắc là vùng chè được trồng tại 34/64 tỉnh, thành phố của san tuyết (chè tự nhiên) và Tây Nguyên là Việt Nam và trải rộng từ Bắc chí Nam. Tuy vùng chè ô long (chủ yếu tập trung tại tỉnh nhiên, đối với chè đặc sản Việt Nam, có thể Lâm Đồng). Nằm ở phía Đông Bắc bộ, tỉnh Thái Nguyên nổi tiếng với sản phẩm chè xanh truyền thống, đặc biệt là chè xanh Tân (*) ThS., Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Cương - một trong hai nhãn hiệu chè được Email: vnquyen84@gmail.com bảo hộ chỉ dẫn địa lý tại Việt Nam.
  2. Ngành chè Thái Nguyên… 45 Có nhiều nghiên cứu về ngành chè Việt các nghiên cứu sẵn có, các báo cáo, văn bản Nam cũng như chè Thái Nguyên đã được của các cơ quan quản lý liên quan và nguồn các tác giả trong và ngoài nước thực hiện1. số liệu thống kê của tỉnh Thái Nguyên. Các nghiên cứu cho thấy một số hạn chế Phương pháp nghiên cứu áp dụng là lớn của ngành chè Việt Nam nói chung và phân tích định lượng (dựa trên kết quả khảo Thái Nguyên nói riêng, cũng như đã bàn tới sát từ bảng hỏi) và phân tích thống kê mô vị trí của ngành chè Việt Nam trong chuỗi tả theo cách tiếp cận Ma trận SWOT (S: giá trị chè thế giới. Strengths - Điểm mạnh; W: Weaknesses - Bài viết sử dụng các số liệu thứ cấp và Điểm yếu; O: Opportunities - Cơ hội; T: số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo Threats - Thách thức). sát thực địa tại thành phố Thái Nguyên Điểm mạnh là những nội tác (các yếu và huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên2, với tố xuất phát từ bản thân chuỗi giá trị) có tác dung lượng mẫu gồm 168 bảng hỏi (với hộ động tích cực đối với chuỗi giá trị chè của nông dân trồng chè), 50 phỏng vấn sâu (với Thái Nguyên. Đây là những điểm cần được doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất/ sử dụng làm nền tảng và tiếp tục khai thác chế biến chè) và 11 thảo luận nhóm (với để tạo ra đòn bẩy nhằm phát triển chuỗi. các cơ quan quản lý). Các số liệu thứ cấp Ngược lại, điểm yếu là những nội tác có được thu thập, tổng hợp từ các nguồn trong tác động tiêu cực đối với chuỗi giá trị chè nước và quốc tế thông qua việc khai thác Thái Nguyên, cần được khắc phục, thay thế hoặc loại bỏ. Cơ hội và thách thức được tạo ra từ các 1 To Linh Huong (2017), “Tea value chain and the ngoại tác, tức các yếu tố xuất phát từ môi participation of Vietnam”, PhD Thesis, National trường xung quanh chuỗi giá trị chè Thái Eonomics University, Hanoi, Vietnam; Vu Quynh Nam and Tran Chi Thien (2017), “Economic Nguyên. Các cơ hội là những điểm cần efficiency of tea households in professional tea được nắm bắt kịp thời và tận dụng để tiếp villages of Thai Nguyen province, Vietnam”, tục xây dựng và phát triển chuỗi giá trị, còn International Journal of Economics, Commerce and các thách thức cần được đưa vào kế hoạch Management, V(8), 383-396; Nguyen Thi Lan Anh, Dao Thi Huong, Do Xuan Luan, and Do Thuy Ninh phát triển nhằm có phương án quản lý, giải (2017), “Determinants of tea value chain linkages quyết hoặc phòng bị để hạn chế tác động in Thai Nguyen province, Vietnam”, International tiêu cực tới sự phát triển của chuỗi. Journal of Economics, Commerce and Management, 2. Một số kết quả nghiên cứu V (9), 51-60; Nguyen Bich Hong and Mitsuyasu Yabe (2015), “Resource use efficiency of tea production in Ngành chè Thái Nguyên thu hút sự Vietnam: Using translog SFA model”, Agricultural tham gia của khoảng 95.000 hộ nông dân, Science, 7(9), 160-172; Nguyen Viet Khoi, Chu Lan tương đương 40% tổng số hộ gia đình Huong, and To Linh Huong (2015), “Vietnam Tea tại khu vực nông thôn của tỉnh (Sở Công Industry: An Analysis from Value Chain Approach”, International Journal of Managing Value and Supply thương tỉnh Thái Nguyên, 2017). Diện Chains (IJMVSC), 6(3), 1-15. tích chè canh tác cũng liên tục được mở 2 Khảo sát nằm trong khuôn khổ Đề tài cấp Bộ “Cải rộng qua các năm và đạt mức 22.027 ha thiện chuỗi giá trị nông nghiệp của Việt Nam: Trường năm 2018, chiếm 14,3% tổng diện tích đất hợp ngành chè và trái vải trên thị trường quốc tế” thực canh tác và 57,9% tổng diện tích cây công hiện năm 2018-2019, do TS. Lê Văn Hùng (Viện Kinh tế Việt Nam) chủ nhiệm, Viện Hàn lâm Khoa học xã nghiệp lâu năm của toàn tỉnh (Cục Thống hội Việt Nam chủ trì. kê tỉnh Thái Nguyên, 2018).
  3. 46 Thông tin Khoa học xã hội, số 6.2020 Để thấy được các yếu tố bên trong và kỷ, cây chè hiện đã được trồng trên toàn bộ 9 bên ngoài chuỗi giá trị chè của Thái Nguyên thành phố/huyện/thị xã của tỉnh với tổng diện có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tích canh tác liên tục được mở rộng qua các việc tiếp cận thị trường quốc tế như thế nào, năm. Cùng với đó, nhiều nhãn hiệu chè của nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích Thái Nguyên đã trở nên nổi tiếng, trong đó có SWOT - tìm hiểu các điểm mạnh, điểm một nhãn hiệu chè đã được cấp chỉ dẫn địa lý yếu, cơ hội và thách thức đối với chuỗi giá (“Chè Tân Cương”) và sáu nhãn hiệu tập thể trị chè (Hình 1). (gồm “Chè Thái Nguyên”, “Chè La Bằng”, Hình 1. Ma trận SWOT của ngành chè tỉnh Thái Nguyên “Chè Vô Tranh”, “Chè Tức Tranh”, “Chè Phổ SWOT TÍCH CỰC/CÓ LỢI TIÊU CỰC/BẤT LỢI Yên” và “Chè Trại Cài”). Điểm mạnh Điểm yếu NỘI TÁC  Điều kiện tự nhiên thuận lợi  Quy mô sản xuất và chế biến nhỏ lẻ Riêng nhãn hiệu “Chè cho cây chè  Sản xuất chè có chứng nhận còn hạn Thái Nguyên” đã được  Truyền thống lâu đời và chế nhiều nhãn hiệu nổi tiếng  Lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật bảo hộ tại Hoa Kỳ kể từ  Xu hướng mở rộng sản xuất  Kỹ thuật sản xuất và chế biến thủ tháng 7/2006. an toàn công  Chất lượng sản phẩm chưa đồng đều Kết quả khảo sát  Liên kết theo chuỗi chưa phát triển thực địa tại tỉnh Thái Cơ hội Thách thức Nguyên cho thấy, xu NGOẠI TÁC  Nhu cầu chè trên thế giới  Phụ thuộc cao vào một số ít hướng chuyển đổi sản tăng thị trường tiêu thụ  Xu hướng sản xuất chè theo  Năng lực cạnh tranh nội ngành yếu xuất chè thông thường chứng chỉ  Cạnh tranh lao động từ các ngành sang sản xuất chè an toàn  Môi trường hỗ trợ tương đối công nghiệp khác phát triển ngày càng rõ, đặc biệt trong khoảng 10 năm trở a) Điểm mạnh lại đây. Diện tích chè an toàn hiện chiếm Thái Nguyên có điều kiện tự nhiên tới 80% tổng diện tích chè của tỉnh và có thuận lợi cho cây chè, đặc biệt là giống khoảng 34% tổng diện tích được chứng nhận chè được du nhập từ tỉnh Phú Thọ, hay còn tiêu chuẩn Thực hành sản xuất nông nghiệp được gọi là chè Trung du. Nếu như điều tốt ở Việt Nam (VietGAP) và các tiêu chuẩn kiện nhiệt độ thích hợp cho cây chè phát khác, trong đó có Quy chế Chứng nhận của triển là trong khoảng 22oC-28oC và độ ẩm UTZ Certified - một chương trình và nhãn đạt 80%-85%, thì nhiệt độ trung bình năm canh tác bền vững được thừa nhận trên toàn và độ ẩm trung bình năm của Thái Nguyên thế giới. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra những khá lý tưởng, tương ứng là 25oC và 81,2%. thay đổi tích cực về thói quen canh tác của Lượng mưa trung bình hàng năm trên địa người trồng chè tại Thái Nguyên khi việc bàn tỉnh vào khoảng 2.000-2.500 mm, tập sử dụng phân bón hóa học đã có xu hướng trung từ tháng 5 đến tháng 10. Vì vậy, cây giảm dần trong ba năm trở lại đây (2016- chè của Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân 2018). Tỷ lệ các hộ giảm sử dụng phân hóa Cương, thường sinh trưởng và phát triển tốt học chiếm xấp xỉ 1/3 tổng số hộ khảo sát. Số nhất vào mùa hè (tháng 5 đến tháng 7) nhờ hộ tăng sử dụng phân xanh và phân vi sinh có đủ nắng, đủ nhiệt độ và đủ nước. lần lượt chiếm 77,25% và 72,46%, còn số Với kinh nghiệm, kỹ thuật trồng và chế hộ tăng cường sử dụng phân chuồng chiếm biến chè được tích lũy theo lịch sử một thế gần 50%.
  4. Ngành chè Thái Nguyên… 47 b) Điểm yếu chuỗi giá trị chè của tỉnh Thái Nguyên chưa Quy mô sản xuất chè của các hộ nông đảm bảo các ngưỡng an toàn được khuyến dân trồng chè tại Thái Nguyên còn rất hạn cáo trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chế mặc dù diện tích canh tác chè của tỉnh đối với cây chè và sản phẩm chè thu hoạch. liên tục tăng lên qua các năm. Theo kết quả Kỹ thuật sản xuất và chế biến chè của khảo sát, bình quân mỗi hộ sản xuất chỉ có các nông hộ vẫn mang tính thủ công rất 0,36 ha, phân tán thành hai hoặc ba mảnh cao, một phần cũng xuất phát từ chính quy khác nhau (có thể gần hoặc cách xa nơi ở). mô sản xuất nhỏ. Trong khâu sản xuất, lao Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ như vậy, vấn động sức người đóng vai trò vô cùng quan đề nước tưới chưa được đầu tư một cách trọng - đặc biệt trong khâu thu hái chè. Bên có hệ thống và đồng bộ. Hơn 77% các hộ cạnh đó, có khoảng 94% các hộ chế biến được khảo sát phản ánh về vấn đề thiếu chè được khảo sát hiện vẫn sử dụng các nước tưới, đặc biệt là vào các tháng mùa thiết bị giản đơn (như tôn quay) và chất đốt khô (tháng 11 đến tháng 4). Nhiều hộ do đó từ củi để sao sấy chè. Cách thức sao sấy này phải sử dụng nước giếng khoan để thay thế. khiến cho chất lượng chè phụ thuộc nhiều Chưa kể tại các địa bàn thiếu hạ tầng kết vào kinh nghiệm và kỹ thuật của người chế nối về điện, nông dân phải tự đầu tư máy nổ biến trong việc tính toán thời gian, nhiệt độ, để phát điện chạy máy bơm nước, dẫn đến v.v…, tức bí quyết riêng của từng hộ. Các chi phí sản xuất lớn trong khi hiệu quả sản sản phẩm chè do đó có sự khác biệt lớn về xuất theo quy mô lại không cao. chất lượng giữa các hộ, dẫn đến thiếu đồng Sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn đều về chất lượng sản phẩm. vẫn là hạn chế lớn đối với ngành chè tỉnh Mặc dù liên kết trong chuỗi đóng vai trò Thái Nguyên. Theo kết quả thu được qua quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tại Sở chuỗi, các liên kết theo chuỗi hiện nay của Công thương tỉnh Thái Nguyên, tính đến sản phẩm chè tại tỉnh Thái Nguyên còn rất năm 2017, diện tích chè được chứng nhận hạn chế. Chỉ có 1,8% hộ nông dân được khảo theo các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp sát cho biết có liên kết với doanh nghiệp tốt (VietGAP và các tiêu chuẩn khác) chỉ trong khâu tiêu thụ sản phẩm (liên kết dọc); trên 735 ha, tương đương 3,34% tổng diện số hộ có tham gia vào các hợp tác xã (liên tích chè của toàn tỉnh. Điều đáng chú ý là kết ngang và dọc) chiếm 12,75% và tham gia chứng nhận của gần một nửa tổng diện tích các tổ hợp tác (liên kết ngang) chiếm 8,98%. chè này hiện đã hết thời hạn. Đây là các con số rất thấp, hàm chỉ mức độ Trong khi đó, tình trạng lạm dụng thuốc gắn kết về sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá bảo vệ thực vật vẫn diễn ra và ở mức độ trị chè tại tỉnh Thái Nguyên còn khá yếu. rất đáng lưu tâm. Trung bình mỗi hộ trồng c) Cơ hội chè được khảo sát phun thuốc 19,2 lần/năm Theo dự báo của Tổ chức Lương thực và (cho 7 lứa chè), cao gấp 1,38 lần so với mức Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO, 2018: khuyến cáo là 14 lần/năm. Thời gian cách ly 4 - 5), từ năm 2008 cho đến đến năm 2027, chè trước thu hoạch lại ngắn hơn, trung bình tổng sản lượng chè trên toàn thế giới sẽ tiếp chỉ có 12,4 ngày so với mức khuyến cáo là tục tăng với tốc độ bình quân 2,2%/năm, đạt 15 ngày. Nếu dựa theo kết quả khảo sát này, mức 4,42 triệu tấn, trong đó sản lượng chè có thể nhận định rằng khâu sản xuất trong xanh xuất khẩu sẽ đạt khoảng 1,66 triệu tấn.
  5. 48 Thông tin Khoa học xã hội, số 6.2020 Bên cạnh đó, giá chè trên Biểu 2. Sản lượng và khối lượng giao thương chè theo chứng chỉ trên thế giới, 2008-2012 thế giới mặc dù có những biến động theo giai đoạn nhưng xu hướng chung là tăng dần từ năm 2000. Việc tăng về tổng cầu và giá như vậy sẽ là cơ hội tốt cho các quốc gia sản xuất chè, trong đó có Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên. FAO cũng đưa ra dự báo trong trung hạn, Việt Nam sẽ vẫn thuộc nhóm 10 Nguồn: International Institute for Sustainable Development, 2014: 297. quốc gia xuất khẩu chè hàng đầu thế giới. Mặc ứng cũng lớn nhất trong 4 loại chè được dù còn nhiều vấn đề hạn chế về chất lượng, chứng nhận. Mặc dù chè theo tiêu chuẩn sản lượng chè xanh của Việt Nam sẽ tiếp tục UTZ có tốc độ tăng trưởng kép hằng năm tăng với tốc độ bình quân 6,8%/năm. về sản lượng tương đối lớn (58%), nhưng Trên thế giới hiện nay, chè được giao tốc độ tăng về khối lượng giao thương vẫn dịch chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn ở mức khá thấp (5%) và cũng là loại chè gồm: chè hữu cơ, Chứng nhận Rainforest được mua bán ít nhất trong số 4 loại trên. Alliance (RA), Tiêu chuẩn UTZ (dành Với nhu cầu trao đổi thương mại tương riêng cho chè, cà phê và ca cao) và Tiêu đối nhỏ, chỉ khoảng trên dưới 3.000 tấn/ chuẩn Công bằng thương mại (Fairtrade năm và hầu như không đổi qua các năm Standards - FS)1. Xu hướng sản xuất chè thì đầu ra xuất khẩu cho chè UTZ sẽ khá trên thế giới cho thấy sự gia tăng nhanh hạn chế. chóng về sản lượng và khối lượng giao Ngành chè Thái Nguyên hiện nay đã thương chè được sản xuất theo các tiêu có một số diện tích đạt tiêu chuẩn sản chuẩn chứng nhận này (Biểu 2). Trong xuất quốc tế, gồm tiêu chuẩn UTZ và tiêu đó, nhu cầu về chè đạt Chứng nhận RA chuẩn hữu cơ. Tuy nhiên, kết quả khảo có sự gia tăng đột biến khi cả sản lượng sát cho thấy chỉ có 3 hộ sản xuất chè đạt và khối lượng giao thương của loại chè chứng chỉ UTZ trong khi diện tích sản này đều đạt tốc độ tăng trưởng kép hằng xuất chè hữu cơ đạt tiêu chuẩn quốc tế năm là 61% với các giá trị tuyệt đối tương chiếm không đáng kể2. Thái Nguyên vẫn chưa có chè sản xuất theo theo tiêu chuẩn RA và FS. Chính vì vậy, việc định hướng 1 Chè hữu cơ có các tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể tuỳ vào các tổ chức cấp chứng nhận; Chứng nhận RA tập trung vào sản xuất nông nghiệp bền vững; Tiêu 2 Chỉ gần 11 ha chè hữu cơ do Công ty NTEA chuẩn UTZ hướng đến các kỹ thuật canh tác có tính Việt Nam đầu tư tại huyện Đồng Hỷ, thành phố trách nhiệm và quản lý sản xuất hiệu quả; Chứng Thái Nguyên đạt chứng nhận hữu cơ của Liên nhận FS yêu cầu phải đảm bảo đồng thời vấn đề bảo đoàn Các phong trào nông nghiệp hữu cơ Quốc tế vệ môi trường, mức giá công bằng cho người sản (International Federation of Organic Agriculture xuất và quyền lợi của người lao động. Movements - IFOAM Organics International).
  6. Ngành chè Thái Nguyên… 49 sản xuất chè xuất khẩu theo các tiêu chuẩn dạng nguyên liệu thô1, trong đó Pakistan là chè RA, chè hữu cơ, hay FS sẽ là lựa chọn thị trường thu mua hơn 50% sản lượng chè tốt hơn do nhu cầu về các loại chè này trên xuất khẩu của tỉnh. Cả hai thị trường Việt thế giới đang tăng lên và cao hơn nhiều so Nam và Pakistan đều được đánh giá là dễ với chè UTZ. tính, xét trên các tiêu chuẩn về chất lượng Xác định cây chè là cây trồng chiến sản phẩm cũng như vệ sinh và an toàn thực lược, tỉnh Thái Nguyên đã phát triển môi phẩm so với các thị trường cấp cao như trường hỗ trợ đối với ngành chè tương châu Âu, Bắc Mỹ hay Nhật Bản. Với cách đối tốt. Kể từ năm 2001 đến nay, tỉnh đã thức sản xuất và chế biến phần lớn không liên tục xây dựng các đề án phát triển chè, theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt trong đó các định hướng cụ thể cho cây (VietGAP hay các tiêu chuẩn quốc tế khác), chè được thực hiện theo các giai đoạn 4-5 rất khó để chè Thái Nguyên có thể tiếp cận năm (2001-2005; 2006-2010; 2011-2015; được các thị trường quốc tế, dù là các thị 2017-2020). Hoạt động xúc tiến thương trường tầm trung tương đối dễ tính. mại đối với các sản phẩm chè cũng được Lợi thế cạnh tranh xuất khẩu của chè tỉnh chú trọng thông qua Festival Trà tại Việt Nam nói chung và chè Thái Nguyên tỉnh, các triển lãm trong nước (2-3 lần mỗi nói riêng cho đến nay vẫn chủ yếu là giá năm) và các hội chợ quốc tế. Về kiểm định thấp, với mức giá chỉ tương đương 60%- chất lượng sản phẩm, hiện có hai trung tâm 70% giá chè xuất khẩu bình quân của thế kiểm định chất lượng cho các sản phẩm giới. Chè Việt Nam chưa được đánh giá cao chè xuất khẩu là Trung tâm Y tế dự phòng cả về chất lượng và hình thức, trong khi dư thuộc Sở Y tế Thái Nguyên và Đại học lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt mức cho Nông Lâm tỉnh Thái Nguyên (đều thuộc phép. Vấn đề này xuất phát từ các hạn chế địa bàn thành phố Thái Nguyên) nhằm hỗ trong khâu sản xuất (kỹ thuật canh tác) và trợ người sản xuất chè có định hướng xuất chế biến (bảo quản trong điều kiện độ ẩm khẩu. Vấn đề tiếp cận tín dụng cũng được cao). Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh thuận lợi hóa thông qua các tổ chức xã hội lớn của Việt Nam hiện nay có xu hướng như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và thông nhằm vào khai thác lợi thế riêng có hơn là qua các thủ tục đơn giản tại hai ngân hàng cạnh tranh đối đầu và cạnh tranh về giá. lớn cho vay về nông nghiệp - nông thôn, Hơn nữa, các quốc gia xuất khẩu chè Ngân hàng Chính sách xã hội (VBSP) hàng đầu thế giới đều hơn hẳn Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển về trình độ công nghệ, bí quyết chế biến, nông thôn (Agribank). Nông dân trồng và năng lực và trình độ tổ chức, quản lý, kinh chế biến chè có thể vay vốn một cách dễ doanh cũng như marketing. Hiệu quả sản dàng, thời gian vay kéo dài và được hưởng xuất cho 1 kg chè thành phẩm hiện nay tại lãi suất ưu đãi thấp hơn nhiều so với lãi Thái Nguyên vẫn rất thấp do chi phí sản suất thị trường. xuất lớn, đặc biệt là chi phí lao động (khâu d) Thách thức Việc tiêu thụ chè Thái Nguyên phụ 1 Chè thành phẩm của Thái Nguyên chủ yếu được thuộc lớn vào một số ít thị trường: trên 90% xuất khẩu dưới dạng tiểu ngạch với số lượng không sản lượng chè thành phẩm được nội tiêu đáng kể, và khách hàng thường là người Việt Nam và một số lượng nhỏ được xuất khẩu dưới sinh sống ở nước ngoài.
  7. 50 Thông tin Khoa học xã hội, số 6.2020 thu hái chè chiếm tới 63,7% tổng chi phí) c) Đánh giá chung và chi phí phân bón cùng thuốc bảo vệ thực Chuỗi giá trị chè của Thái Nguyên có vật (chiếm 32% tổng chi phí), trong khi khả những lợi thế cạnh tranh riêng ở thị trường năng cạnh tranh về thiết bị và công nghệ chè búp sấy khô trong nước. Tuy nhiên, để của Việt Nam gần như không có. Mặc dù tiếp cận với thị trường thế giới, chất lượng các nhà máy của Việt Nam có năng lực chè và điều kiện vệ sinh, an toàn của sản chế biến và khả năng thu hút nguyên liệu, phẩm chè Thái Nguyên cần được cải thiện. nhưng tiêu chuẩn và loại hình công nghệ Sản xuất theo tiêu chuẩn đã được chứng không đồng đều. Việc quản lý chất lượng minh là mang lại những lợi ích về kinh tế sản phẩm tại các cơ sở chế biến chè thủ (giảm chi phí đầu vào, gia tăng lợi nhuận) công còn phức tạp hơn nữa. Đây là thách cũng như lợi ích về môi trường và sức khoẻ thức không hề nhỏ của ngành chè Việt Nam con người. nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Các điểm yếu hiện nay của ngành chè Bên cạnh đó, bản thân ngành chè của Thái Nguyên là do thiếu liên kết dọc và liên tỉnh Thái Nguyên cũng đang vấp phải vấn kết ngang trong chuỗi giá trị chè. Có đến đề cạnh tranh về lao động từ các ngành trên 80% sản lượng chè toàn tỉnh được sản công nghiệp khác trong tỉnh. Gần 71% hộ xuất đơn lẻ ở cấp hộ gia đình. Thiếu liên nông dân được khảo sát cho biết việc tìm kết dẫn đến quy mô sản xuất nhỏ, chi phí thuê lao động hiện nay rất khó khăn, trong sản xuất cao và khâu marketing phải thông khi sản xuất chè lại là ngành thâm dụng lao qua nhiều tác nhân trung gian khiến chi phí động. Theo số liệu thống kê của Cục Thống giao dịch tăng. kê Thái Nguyên (2018), nếu như năm 2010 Nếu tiêu chuẩn sản xuất và an toàn lao động trong khu vực nông nghiệp của tỉnh thực phẩm là điều kiện cần, thì công nghệ Thái Nguyên chiếm 66,7% và số lao động tại chế biến chính là yếu tố giúp gia tăng giá khu công nghiệp chỉ chiếm 15,6%, thì đến trị cho sản phẩm. Chế biến sâu và tận dụng năm 2018 cơ cấu lao động của hai ngành này các nguyên liệu khác từ cây chè sẽ giúp đa đã thay đổi tương ứng là 40,7% và 32,1%. dạng hóa sản phẩm, giá trị gia tăng từ đó sẽ Trên thực tế, tỉnh Thái Nguyên trong khoảng lớn hơn so với việc chỉ tập trung vào một 10 năm trở lại đây đã trở thành trung tâm loại sản phẩm chè búp đặc sản1. công nghiệp điện tử và công nghiệp chế tạo Sự gia tăng về nhu cầu các sản phẩm ở phía Bắc. Cầu về lao động phổ thông do đó chè có tiêu chuẩn là cơ hội tốt cho ngành tăng nhanh và mức thu nhập bình quân cho chè Thái Nguyên. Mặc dù vậy, chừng nào lao động công nghiệp cao hơn trong nông thị trường nội địa còn chấp nhận các sản nghiệp đã hút lao động đổ về các khu công phẩm chè không theo tiêu chuẩn an toàn và nghiệp. Lao động trong ngành nông nghiệp chất lượng thì các hộ sản xuất chè của Thái nói chung cũng như ngành chè nói riêng trở Nguyên sẽ vẫn lựa chọn quy trình sản xuất nên khan hiếm và hiện chủ yếu chỉ còn lại lao động lớn tuổi. Như vậy, nếu tiếp tục hoạt động sản xuất thâm dụng lao động như hiện 1 Điều này đã được chứng minh qua trường hợp của Công ty Cổ phần NTEA Thái Nguyên, hay trường nay, ngành chè của tỉnh Thái Nguyên sẽ sớm hợp một số doanh nghiệp xuất khẩu chè nguyên liệu phải đối mặt với vấn đề thiếu lao động ngày với các sản phẩm chè cám, chè vụn, hoặc tận dụng một trầm trọng hơn trong tương lai không xa. nguyên liệu là cành, lá già của cây chè.
  8. Ngành chè Thái Nguyên… 51 thông thường và thị trường trong nước, thay biến cần được chú trọng hơn, trước tiên vì sản xuất có chứng nhận và hướng tới là thông qua việc kiểm soát từ khâu sản xuất khẩu. Do đó, ngành chè Thái Nguyên xuất như đã đề cập trên đây. Việc xây dựng vẫn bỏ ngỏ các cơ hội đưa chè Thái Nguyên một sàn giao dịch điện tử cho các doanh tiến sâu hơn vào thị trường quốc tế. nghiệp xuất khẩu sẽ giúp tạo môi trường 3. Kết luận và gợi ý giải pháp trao đổi thông tin và giao dịch cho doanh Phân tích SWOT đối với chuỗi giá nghiệp. Tỉnh Thái Nguyên cũng nên xây trị chè tỉnh Thái Nguyên cho thấy những dựng chiến lược phát triển thương hiệu chè hạn chế và thách thức trong việc tiếp cận của tỉnh theo hướng chè đặc sản và cao cấp thị trường quốc tế của sản phẩm chè Thái cả về chất lượng và tiêu chuẩn vệ sinh, an Nguyên. Chè được sản xuất theo tiêu chuẩn toàn thực phẩm với tầm nhìn dài hạn, thay quốc tế hiện còn rất hạn chế cả về diện vì chỉ dựa vào các đề án theo giai đoạn như tích và loại hình tiêu chuẩn (chỉ gồm hai hiện nay  loại tiêu chuẩn là UTZ và hữu cơ). Trong khi đó, kết quả khảo sát cho thấy các hộ/ Tài liệu tham khảo doanh nghiệp sản xuất chè theo tiêu chuẩn 1. FAO (2018), “Current market có chứng nhận và định hướng xuất khẩu có situation and medium term outlook”, lợi ích kinh tế lớn hơn so với các hộ sản Committee on Commodity Problems, xuất thông thường. Đây là cơ sở khoa học Intergovernmental Group on Tea, 23rd để có thể đưa ra gợi ý giải pháp, cũng như Session, Hangzhou, China, May 12-20, chiến lược cải thiện chuỗi giá trị chè tỉnh http://www.fao.org/3/BU642en/bu642 Thái Nguyên theo hướng nâng cao năng en.pdf, truy cập ngày 21/12/2019. lực cạnh tranh và khả năng tiếp cận các thị 2. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2018), trường quốc tế. Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên Về sản xuất, cần tiếp tục tăng cường năm 2018. năng lực cho các hộ trồng chè nhằm nâng 3. Nguyen Viet Dang and Flordeliza A. cao nhận thức về các vấn đề sức khoẻ người Lantican (2011), “Vertical integration of sản xuất, người tiêu dùng và sức khoẻ môi tea markets in Vietnam”, International trường do thực hành sản xuất nông nghiệp Society for Southeast Asian Agricultral không theo tiêu chuẩn gây ra. Tỉnh Thái Sciences (ISSAAS), 17(1), 208-222. Nguyên cần nghiên cứu và phát triển các 4. International Institute for Sustainable mô hình sản xuất mới nhằm tăng quy mô Development (IISD) (2014), “Tea sản xuất, thí dụ như áp dụng các mô hình market”, SSI Review, https://www.iisd. sản xuất theo nhóm/cụm (clustering). Các org/pdf/2014/ssi_2014_chapter_14. mô hình sản xuất dạng này sẽ giúp nâng pdf, truy cập ngày 21/12/2019. cao tính kinh tế theo quy mô, giúp cải thiện 5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên vấn đề đầu tư hạ tầng thiếu đồng bộ (đặc (2017), Quyết định số 2200/QĐ-UBND biệt là thủy lợi), đồng thời vấn đề kiểm soát ngày 24/7/2017 của Ủy ban nhân dân sâu bệnh, áp dụng quy trình sản xuất theo tỉnh Thái Nguyên ban hành Đề án Nâng tiêu chuẩn có chứng nhận cũng sẽ tốt hơn. cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững Về chế biến và marketing, công tác cây chè và thương hiệu sản phẩm trà kiểm soát chất lượng sản phẩm sau chế Thái Nguyên, giai đoạn 2017-2020.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2