« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu đặc điểm điện não đồ ngoài cơn ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN NÃO ĐỒ NGOÀI CƠN Ở BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH TÂM THẦN VẬN ĐỘNG.
- Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm năng lượng, biên độ và tần số của sóng alpha, sóng theta, sóng delta trên điện não đồ nền ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động.
- Phương pháp nghiên cứu: Phân tích về chỉ số năng lượng, tần số và biên độ của sóng alpha sóng theta, sóng delta trên 23 bệnh nhân động kinh tâm thần vận động được điều trị tại Khoa Tâm thần, Bệnh viện Quân y 103.
- Kết quả nghiên cứu: Năng lượng, biên độ sóng alpha là thấp nhất, tiếp đến là năng lượng, biên độ sóng delta và cao nhất là năng lượng, biên độ sóng theta.
- Tần số của sóng alpha, sóng theta, sóng delta có sự biến động nhỏ.
- Kết luận: Kết quả nghiên cứu này đưa ra bằng chứng về sự biến đổi sóng alpha, sóng theta, sóng delta ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động..
- Từ khóa: Động kinh tâm thần vận động, điện não đồ..
- Động kinh là một bệnh lý phổ biến trên thế.
- 299 giới, theo Hiệp hội Chống động kinh Quốc tế, tỷ.
- lệ mắc bệnh động kinh hiện nay 0,5% dân số với khoảng 45 triệu người trên thế giới mắc bệnh động kinh.
- Ở Việt Nam khoảng 2% dân số bị bệnh động kinh trong đó động kinh tâm thần vận động chiếm 6,5-8,9%.
- Biểu hiện lâm sàng của động kinh tâm thần vận động rất đa dạng và phức tạp từ cơn kích động đánh người, đập phá đồ đạc đến cơn xung động bỏ chạy, từ các ảo thị, ảo thanh xui khiến đến hoang tưởng kỳ quái, hoang tưởng bị hại.
- Hiện nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống về điện não đồ ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động bằng các kỹ thuật phân tích hiện đại khách quan.
- Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá các biến đổi về các chỉ số tần số, biên độ đặc biệt là năng lượng của các sóng alpha, sóng theta và sóng delta ngoài cơn động kinh ở các bệnh nhân động kinh tâm thần vận động..
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu gồm 23 bệnh nhân đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán động kinh tâm thần vận động theo ICD-10 điều trị nội trú tại Khoa Tâm thần-Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Điện não bệnh nhân được ghi ngày đầu vào viện.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Đặc điểm chung của bệnh nhân động kinh tâm thần vận động.
- Đặc điểm nhóm tuổi ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động.
- Đặc điểm giới ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động.
- Về đặc điểm giới tính, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam là cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỷ lệ bệnh nhân nữ, với nam giới là 14 người (60,87%) so với nữ giới là 9 người (39,13%)..
- Thời gian mang bệnh ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động.
- Trung bình Bảng 3.3 cho thấy: thời gian mang bệnh của bệnh nhân thấp nhất là trên 10 năm (8,70%) và cao nhất 1-5 năm (52,17.
- Các triệu chứng khởi phát ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động.
- Bảng 3.6 cho thấy: các triệu chứng khởi phát cơn động kinh tâm thần vận động rất đa dạng và phức tạp từ lạnh buốt (47,83.
- Đặc điểm thời gian biểu hiện các rối loạn tâm thần ở bệnh nhân nghiên cứu.
- Thời gian biểu hiện các rối loạn tâm thần của bệnh nhân động kinh tâm thần vận động trung bình là phút.
- Thời gian biểu hiện các rối loạn tâm thần chủ yếu là thời gian 16.
- Đặc điểm điện não đồ của bệnh nhân động kinh tâm thần vận động.
- Năng lượng sóng alpha, sóng theta và delta ở bán cầu trái trên điện não đồ nền Chỉ số thống kê.
- Điện cực Sóng alpha Sóng theta Sóng delta.
- Bảng 3.6 thể hiện năng lượng sóng alpha, sóng theta và sóng delta ở bán cầu trái trên điện não đồ nền.
- Năng lượng sóng theta và năng lượng sóng delta là tăng rõ rệt, với năng lượng sóng theta là cao nhất µV 2 /Hz).Trong đó năng lượng sóng alpha ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động thể hiện thấp nhất ở điện cực chẩm µV 2 /Hz và cao nhất ở điện cực trước trán µV 2 /Hz..
- Năng lượng sóng alpha, sóng theta và delta ở bán cầu phải trên điện não đồ nền Chỉ số thống kê.
- Bảng 3.7 thể hiện năng lượng sóng alpha, sóng theta và sóng delta ở bán cầu phải trên điện não đồ nền.
- Năng lượng sóng alpha ở nhóm bệnh thấp nhất, rồi đến năng lượng sóng delta và cao nhất là năng lượng sóng theta.
- Trong đó năng lượng sóng delta ở bệnh nhân có sự phân hóa rõ rệt nhất giữa các vùng của vỏ não (107,46.
- Tần số và biên độ sóng alpha ở bán cầu trái trên điện não đồ nền.
- Điện cực Tần số Biên độ C F Fp O P T Bảng 3.8 chỉ ra rằng tần số và biên độ sóng alpha ở bán cầu trái của bệnh nhân có sự không đồng đều giữa các vùng.
- Tần số thấp nhất ở vùng trung tâm ck/s và cao nhất ở vùng trước trán ck/s.
- Biên độ sóng alpha thấp nhất và cao nhất ở vùng chẩm và.
- Tần số và biên độ sóng alpha ở bán cầu phải trên điện não đồ nền.
- Điện cực Tần số Biên độ C F Fp O P T Ở điện não đồ nền thì biên độ sóng alpha ở bán cầu phải cũng có sự tương đồng như bán cầu trái.
- Biên độ sóng alpha ở bệnh nhân thấp hơn so với nhóm chứng ở các vùng trán trước, vùng chẩm, vùng đỉnh và vùng thái dương.
- Sự giảm biên độ dao động từ μV đến μV..
- Bảng 3.10.
- Tần số và biên độ sóng theta ở bán cầu trái ở điện não đồ nền.
- Điện cực Tần số Biên độ C F .
- O P T Bán cầu trái ở điện não đồ nền thì biên độ sóng theta ở bệnh nhân cao hơn biên độ sóng theta của nhóm chứng và cao hơn biên độ sóng alpha.
- Cụ thể biên độ sóng theta ở bệnh nhân dao động từ μV ở chẩm đến 72,48.
- Trong khi đó tần số sóng theta có sự dao động nhỏ hơn từ 4,78.
- Bảng 3.11.
- Tần số và biên độ sóng theta ở bán cầu phải ở điện não đồ nền.
- Điện cực Tần số Biên độ C F Fp O P T Bảng 3.11 thể hiện tần số và biên độ sóng theta ở bán cầu phải không có sự biến đổi nhiều so với tần số và biên độ ở bán cầu trái.
- Tần số sóng và biên độ sóng theta ở bệnh nhân có sự dao động nhỏ ck/s tới ck/s và μV tới μV)..
- Bảng 3.12.
- Tần số và biên độ sóng delta ở bán cầu phải ở điện não đồ nền.
- Điện cực Tần số Biên độ C F Fp O P T Kết quả bảng 3.12 cho thấy tần số sóng delta dao động nhỏ (từ ck/s đến ck/s ) nhưng biên độ lại dao động lớn (từ μV đến μV) ở điện não nền.
- Biên độ sóng delta ở bán cầu trái lớn ở các vùng trung tâm μV) và vùng trán μV).
- Fp O P T Sóng delta ở bán cầu phải trên điện não nền của bệnh nhân có sự phân hóa về cả tần số và biên độ.
- Tần số sóng delta thấp nhất ở vùng đỉnh ck/s) và biên độ thấp nhất vùng thái dương μV).
- Tần số sóng delta cao nhất ở vùng trung tâm ck/s) và biên độ cao nhất cũng tại vùng này μV)..
- Bệnh nhân động kinh tâm thần vận động có nhóm tuổi dàn trải ở nhiều dải tuổi dưới 50, trong đó nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là 21-30 với 39,13% và tuổi trung bình bị bệnh tuổi.
- Như vậy tuổi bệnh nhân đa phần ở nhóm tuổi trẻ, chính đặc trưng này làm khó khăn cho quá trình điều trị và thời gian điều trị phải kéo dài, thậm trí là suốt cuộc đời.
- Thời gian mang bệnh trung bình là năm và có một số bệnh nhân thời gian mang bệnh trên 10 năm (8,7.
- (2019), thấy bệnh nhân mang bệnh dưới 10 năm chiếm từ .
- Các triệu chứng khởi phát cơn động tâm thần rất đa dạng từ các triệu chứng thực vật cho đến các triệu chứng cơ năng, từ triệu chứng phổ biến như là mệt mỏi (95,65.
- Thời gian biểu hiện các rối loạn tâm thần ở bệnh nhân trung bình là phút, trong đó có 13,04% bệnh nhân có thời gian biểu hiện các rối loạn tâm thần trên 45 phút.
- Các triệu chứng tâm thần chi phối hành vi của bệnh nhângây ra hành vi nguy nguy hại cho chính bệnh nhân và những người xung quanh.
- số phân tích điện não đồ ra đời giúp cho sự biến đổi điện não được đánh giá chính xác nhất.
- Chỉ số được quan tâm nhất chính là năng lượng sóng: diện tích của biên độ sóng được tính một hàm của tần số ở một khoảng thời gian nhất định.
- Ngược lại, năng lượng sóng alpha ở nhóm bệnh nhân thấp hơn ở vùng thái dương và chẩm hai bên.
- Điều này cho thấy sự thay đổi hoạt động của các sóng điện não đồ ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động, nó phản ánh sự mất cân bằng giữa hoạt động ức chế và hưng phấn trên vỏ não ở bệnh nhân.
- Sự thay đổi này thể hiện sự tăng hoạt động ức chế và giảm hoạt động hưng phấn trên vỏ não ở bệnh nhân.
- Hơn nữa sự biến đổi này diễn ra tại vùng thái dương, chẩm và trước trán là những vùng chi phối cảm xúc, hành vi, hoang tưởng ảo giác của bệnh nhân [5]..
- Sóng alpha có tần số dao động từ ck/s đến ck/s.
- trong đó tần số sóng alpha bên bán cầu phải cao hơn bên bán cầu trái, tần số cao ở vùng chẩm, trán và trước trán hai bên.
- Trong khí đó biên độ sóng dao động từ μV đến μV, sự biến đổi nhất ở vùng trước trán hai bên.
- Sóng alpha là sóng chiếm ưu thế trên điện não đồ, có vai trò hưng phấn.
- Sóng này liên quan trực tiếp đến trí nhớ và nhận thức của bệnh nhân.Chính quá trình biến đổi sóng này theo xu hướng giảm không đồng nhất dẫn đến quá trình bệnh nhân khó nhớ lại sự việc, hiện tượng trước và sau cơn động kinh..
- Hiện tượng này cũng thúc đẩy quá trình các rối loạn tâm thần biểu hiện rõ ràng hơn nhất là ảo thị và hoang tưởng.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng biên độ sóng theta ở bệnh nhân tăng so với nhóm người khỏe mạnh, kết quả cụ thể biên độ sóng cao nhất μV và biên độ thấp nhất μV, còn tần số dao động từ ck/s đến ck/s.
- Đây là sóng thể hiện sự ức chế vỏ não, sự ức chế này khi thể hiện rõ ràng ở vùng trán và trước trán thì triệu chứng hoang tưởng bị hai, ảo thị giác và xung động tâm thần xuất hiện rõ ràng nhất.
- Theo nghiên cứu của Glaba P.
- (2020) thì thấy rằng biên độ sóng theta tăng lên ở nhiều vị trí trên hệ thống điện não đồ 10-20.
- Đặc biệt ở vị trí các điện cực C4, P3 và O1 thì biên độ đã biến đổi từ 46.
- Một sóng nữa thể hiện sự ức chế vỏ não và xuất hiện nhiều ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động đó là sóng delta.
- Biên độ và tần số này tăng lên rõ rệt, nhất là vùng chẩm μV và μV), vùng trán (88,19.
- Ở đây có sự tăng biên độ sóng delta so với người bình thường khỏe mạnh, đặc biệt sự biến đổi biên độ và tần số giữa các điện cực trên điện não đồ cũng như sự thay đổi của chỉ số này sau các nghiệm pháp chức năng cơ bản thực hiện trong ghi điện não đồ.
- Chỉ số biên độ sóng delta được sử dụng để đánh giá mức độ hoạt động (mức độ hoạt hóa của các vùng vỏ não).
- Vì vậy, những kết quả ghi nhận được ở trên về sự thay đổi biên độ của các sóng delta phù hợp với những biểu hiện của bệnh nhân trên lâm sàng như cơn kích động, cơn bỏ chạy, cơn đốt nhà...Kết quả này phù hợp nghiên cứu của Schmitt S.E.
- Phân tích sự biến biến đổi năng lượng, biên độ và tần số sóng alpha, sóng theta và sóng delta trên điện não đồ nền ở bệnh nhân động kinh tâm thần vận động cho thấy:.
- Năng lượng, biên độ sóng alpha thấp nhất µV 2 /Hz và μV), rồi đến năng lượng, biên độ sóng delta µV 2 /Hz và μV) và cao nhất là năng lượng, biên độ sóng theta µV 2 /Hz và μV)..
- Tần số sóng có sự biến động nhỏ: sóng alpha ck/s ck/s), sóng theta ck/s ck/s) và sóng delta ck/s ck/s)..
- Mục tiêu: Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của Uyển hoài châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân hội chứng thắt lưng hông.
- 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu sử dụng Uyển hoài châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt;.
- Kết luận: Uyển hoài châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng trên bệnh nhân hội chứng thắt lưng hông.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt