« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề xuất quy trình chọn điểm chôn mốc độ cao quốc gia mới cho khu vực phía nam


Tóm tắt Xem thử

- ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CHỌN ĐIỂM CHÔN MỐC ĐỘ CAO QUỐC GIA MỚI CHO KHU VỰC PHÍA NAM.
- Hiện tượng các mốc độ cao quốc gia đang bị lún với các mức độ khác nhau, đặc biệt ở những khu vực có nền đất yếu tại khu vực phía Nam, đã được khẳng định qua những kết quả nghiên cứu, khảo sát và đo kiểm tra trong vài năm gần đây.
- Để hoàn thiện hệ thống mốc độ cao quốc gia cần thực hiện một loạt các giải pháp đồng bộ.
- Trong bài trước đã giới thiệu một số giải pháp về mốc như: thay đổi tiếp cận về mốc độ cao và phương án bố trí mốc độ cao hiện hành, điều chỉnh thiết kế mốc độ cao.
- Nội dung chính của bài báo này là giới thiệu đề xuất một quy trình chọn điểm chôn mốc mới cho khu vực phía Nam..
- Hệ thống mốc độ cao quốc gia nước ta được xây dựng theo quá trình xây dựng và phát triển của ngành đo đạc và bản đồ Việt Nam đã hơn 50 năm.
- Trong quãng thời gian dài với nhiều biến cố lịch sử của đất nước, với nhiều thay đổi theo chiều hướng tiến bộ, hiện đại hóa trong lĩnh vực khoa học đo đạc và bản đồ và cả những biến đổi về điều kiện tự nhiên, chắc chắn hệ thống độ cao quốc gia đã trở nên lỗi thời, thiếu chính xác và rất cần được hoàn thiện và hiện đại hóa để đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
- Đặc biệt, hiện tượng rất đáng quan tâm là nhiều mốc độ cao quốc gia đang bị lún ở các mức độ khác nhau đã được cảnh báo trong thực tiễn đo đạc tại khu vực phía Nam và được khẳng định qua kết quả đề tài khoa học “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc chọn điểm, chôn mốc độ cao quốc gia tại những vị trí có nền đất yếu làm cơ sở xây dựng, cải tạo hệ thống mốc, khôi phục độ chính xác lưới độ cao Miền Nam” [3]..
- Với mục tiêu cơ bản đặt ra là thực hiện nghiên cứu, đánh giá, phân vùng hiện trạng lún hệ thống mốc độ cao Quốc gia tại khu.
- vực miền Nam và đề xuất quy trình chọn điểm, chôn mốc độ cao Quốc gia tại những vị trí có nền đất yếu thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) và các tỉnh phía Nam, đề tài nêu trên đã triển khai khối lượng lớn công việc để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
- Để đảm bảo độ ổn định nền móng của các mốc độ cao, một số giải pháp đã được đề xuất như: thay đổi tiếp cận về mốc độ cao và phương án bố trí mốc độ cao hiện hành, điều chỉnh thiết kế mốc độ cao và quy trình chọn điểm chôn mốc cho những khu vực có đặc trưng khác nhau trên cơ sở các bản đồ phân vùng.
- Giải pháp đề xuất phương án điều chỉnh thiết kế mốc độ cao và thay đổi phương án bố trí các mốc độ cao cơ sở đã được giới thiệu trong bài báo.
- “Hiện tượng lún mốc độ cao quốc gia tại khu vực phía nam và giải pháp khắc phục“ [4], bài báo này sẽ tập trung vào nội dung đề xuất quy trình chọn điểm chôn mốc độ cao cho những nền đất khác nhau, trong đó bao gồm cả nền đất yếu, tại khu vực phía Nam trên cơ sở các bản đồ phân vùng..
- Giới thiệu bản đồ phân vùng lún.
- Bản đồ phân vùng tổng hợp sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến lún mốc độ cao (gọi tắt là bản đồ phân vùng lún tổng hợp) trên địa bàn nghiên cứu được xây dựng sau khi đã thực hiện khảo sát, đánh giá hiện trạng và đo kiểm tra các mốc độ cao tại khu vực nghiên cứu, kết hợp với việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định của mốc.
- Có thể nhận thấy rằng bản đồ phân vùng lún tổng hợp là kết quả tổng hợp về ảnh hưởng đến hiện tượng lún mốc độ cao từ các yếu tố, bao gồm: địa chất, thổ nhưỡng (tính chất cơ lý đất), khí hậu – thủy văn và nhân tạo (giao thông, mật độ xây dựng)..
- Bản đồ phân vùng lún tổng hợp được tạo ra trên cơ sở phân tích chồng xếp (overlay) bằng công nghệ GIS các bản đồ phân vùng ảnh hưởng của các yếu tố liên quan.
- Theo đó, tại khu vực các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre và TP.HCM có thể chia thành 3 khu vực có ảnh hưởng tới mức độ lún khác nhau như sau:.
- Phân vùng 1: là khu vực có đặc điểm địa chất thuộc tầng cấu trúc dưới bao gồm các đá trầm tích tuổi Jura giữa, các đá trầm tích- núi lửa tuổi Jura muộn-Kreta sớm, các đá xâm nhập tuổi Kreta sớm có cường độ cao, sức chịu tải cao, tính nén lún thấp, rất thuận lợi cho việc sử dụng làm nền chịu tải cho các mốc độ cao quốc gia.
- Khu vực này mặc dù có các hoạt động nhân tạo tác động nhưng ảnh hưởng không lớn tới mức độ lún của mốc..
- Phân vùng 2: là vùng có đặc điểm địa chất thuộc tầng cấu trúc giữa bao gồm các thành tạo trầm tích Miocen muộn, Pliocen sớm, Pliocen muộn và Pleistocen.
- Thành phần gồm sét, sét pha, cát, cuội sỏi… có tính nén lún trung bình, có thể sử dụng để bố trí các mốc độ cao quốc gia.
- Phân vùng 3: là vùng có nền địa chất thuộc tầng cấu trúc trên bao gồm các thành tạo trầm tích Holocen có nhiều nguồn gốc khác nhau.
- Thành phần chủ yếu gồm sét (từ dẻo chảy đến dẻo mềm), bùn sét chứa chất hữu cơ, có khả năng chịu tải thấp, tính nén lún cao và đang diễn ra quá trình nén chặt tự nhiên, đặc biệt không thuận lợi cho việc sử dụng làm nền chịu tải cho các mốc độ cao quốc gia..
- Trên bản đồ phân vùng lún tổng hợp khu vực các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre và TP.HCM, ngoài các yếu tố nội dung nền địa lý cơ bản, các phân vùng nêu trên được thể hiện thành các vùng xen kẽ với ký hiệu thể hiện riêng biệt.
- Tài liệu bản đồ này sẽ là nguồn tham khảo quan trọng trong quy trình chọn điểm, chôn mốc độ cao mới được đề xuất cho khu vực phía Nam..
- Giải pháp xây dựng mốc trên các phân vùng khác nhau.
- Quan điểm đề xuất giải pháp - Tiêu chí hàng đầu của việc chọn điểm chôn mốc độ cao là đảm bảo sự ổn định của mốc, vì vậy các mốc độ cao không nhất thiết phải thiết kế to, nặng, theo khuôn mẫu như hiện nay;.
- phân vùng lún tổng hợp, các tài liệu địa chất, địa chất công trình, thổ nhưỡng, khí hậu thủy văn, giao thông, quy hoạch xây dựng.
- Các mốc trên các phân vùng khác nhau được thiết kế riêng biệt, được bố trí ngoài.
- Giải pháp xây dựng mốc độ cao trên phân vùng 1.
- Đối với phân vùng 1, về cơ bản nền đất đảm bảo có sự ổn định cao nên quá trình lún diễn ra không đáng kể hoặc nếu có cũng chỉ xảy ra ở giai đoạn ngắn ban đầu sau khi chôn mốc.
- Như vậy, trên những khu vực thuộc phân vùng này, mốc độ cao quốc gia có thể được xây dựng dựa trên quy chuẩn quốc gia hiện hành về lưới độ cao quốc gia..
- Đối với những mốc được xây dựng trên nền đất chắc: việc xây dựng mốc độ cao được tiến hành với cấu tạo mốc cần lưu ý quan điểm ưu tiên hàng đầu là sự ổn định mốc thay vì quan tâm đến kích thước mốc..
- Đối với những mốc được xây dựng mốc trên nền đất yếu: mặc dù về cơ bản trong phân vùng này là các khu vực có nền địa chất ổn định, tuy nhiên xen kẽ vẫn có thể có một số khu vực có nền đất yếu, ví dụ như các khu vực ven sông, khu vực san lấp ao hồ….
- Trong trường hợp này, việc xây dựng mốc độ cao phải tuân thủ theo những quy định về xây dựng mốc độ cao trên nền đất yếu (tham khảo giải pháp cho phân vùng 3)..
- Giải pháp xây dựng mốc độ cao trên phân vùng 2.
- Đối với phân vùng 2, tính ổn định nền đất tương đối cao.
- Tuy nhiên, tại các vị trí dự kiến đạt mốc thuộc phân vùng này cần lưu ý đến những tác động có thể có và sẽ dẫn tới sự mất ổn định của mốc từ việc khai thác nước ngầm và các yếu tố nhân tạo..
- Theo những đặc trưng nền đất của phân vùng 2, có thể xây dựng mốc theo hai phương án là mốc gắn và mốc chôn.
- trong quá trình chọn điểm để bố trí mốc nên ưu tiên lựa chọn phương án sử dụng mốc gắn vào các địa vật cố định so với phương án sử dụng mốc chôn trên nền đất..
- Thời gian thao tác ngắn, chi phí xây dựng mốc thấp nhưng đảm bảo độ ổn định và khả năng bảo quản, lưu giữ lâu dài..
- Tùy thuộc theo cấp hạng của đường thủy chuẩn, mốc chôn có thể được xây dựng theo quy trình của quy phạm thủy chuẩn hiện hành..
- Kiểu mốc chôn cơ bản cho phân vùng 2 có thể được xây dựng như hình 1..
- Hình 1: Kiểu mốc chôn cơ bản cho phân vùng 2.
- Tại các khu vực này, nền đất tương đối cứng (đất sỏi, bazan.
- mốc độ cao được chôn sâu khoảng 1.3 mét, đáy mốc rộng 0.5x0.5m, mặt mốc so với mặt đất từ 5- 20cm.
- Kiểu mốc chôn với những thông số đã nêu có thể đảm bảo mốc không bị lún sụt và bền vững theo thời gian..
- Một điểm cần lưu ý khi xây dựng mốc trên phân vùng này là hạn chế các tác động của yếu tố nhân tạo.
- Cụ thể, khi chọn điểm chôn mốc cần tìm những vị trí xa khu vực có sự tác động mạnh của các hoạt động nhân tạo, ví dụ: bố trí mốc cách xa đường quốc lộ, tỉnh lộ.
- Giải pháp xây dựng mốc độ cao trên phân vùng 3.
- Trong những khu vực thuộc phân vùng này, giải pháp xây dựng mốc cần đặc biệt chú trọng đến tính ổn định của mốc (không chỉ riêng mốc độ cao mà cả mốc trắc địa nói chung).
- Hai yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến mức độ ổn định của mốc đã được xác định là thổ nhưỡng (tính chất cơ lý của nền đất) và địa chất.
- Việc loại trừ hoàn toàn sự dịch chuyển của mốc là không thể nhưng có thể giảm thiểu ở mức tối đa bằng cách hạn chế những dịch chuyển ở lớp bề mặt trên cơ sở xử lý những thông tin địa chất để đưa ra giải pháp xử lý nền móng nhằm đảm bảo ổn định mốc ở mức cao nhất..
- Như vậy, để xác định độ sâu tối thiểu của một mốc độ cao cần căn cứ vào một số thông số đã được xác định trước theo các khu vực cụ thể là đặc trưng địa chất..
- bản đồ phân vùng sẽ là cơ sở để triển khai công tác lựa chọn loại mốc và chôn mốc trên thực địa sau khi thực hiện các khảo sát chi tiết tại các vị trí đã được thiết kế.
- Tùy theo độ sâu của mốc bố trí trên nền đất, việc triển khai chôn mốc tại thực địa đối với các mốc hạng cao nên sử dụng phương pháp khoan (hình 2)..
- Để khắc phục tình trạng mốc bị lún tại các khu vực đất yếu, đề xuất đưa ra giải pháp về mốc độ cao mới với sự thay đổi, điều chỉnh cơ bản ở phần lõi mốc, còn kích thước mặt mốc và gông bảo vệ phía trên của mốc độ cao thường và mốc cơ bản kế thừa từ những quy định đã có trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng lưới độ cao nhằm đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống mốc độ cao quốc gia..
- Những thay đổi chủ yếu phần lõi của mốc nhằm mục tiêu đảm bảo sự ổn định của mốc và phù hợp với các tính chất của nền đất yếu..
- Hình 3: Sơ đồ thiết kế của mốc thường mới trên nền đất yếu.
- Hình 4: Sơ đồ thiết kế chi tiết mốc “vĩnh cửu“ trên nền đất yếu Mốc thường.
- Mốc cơ bản (còn được gọi là mốc vĩnh cửu) được thiết kế theo hình 4.(Xem hình 4) Phần lõi của mốc cơ bản được thiết kế sử dụng bằng ống thép không gỉ.
- Sau khi bơm bê tông xong hoàn thiện phần trên của mốc theo kích thước quy định..
- Đề xuất quy trình chọn điểm chôn mốc mới.
- Chọn điểm.
- Chọn điểm trên bản đồ.
- Quá trình này (Hình 5) được thực hiện trong phòng trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu sau: bản đồ lưới thủy chuẩn đã có, bản đồ địa hình các loại tỷ lệ, bản đồ phân vùng lún tổng hợp, bản đồ giao thông, bản đồ quy hoạch,....
- Các điểm trên tuyến được chọn vị trí trên bản đồ phải phù hợp với các tiêu chí sau:.
- Thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển vật tư xây dựng mốc và thực hiện đo đạc sau này;.
- Đảm bảo được lưu giữ lâu dài không bị mất do nguyên nhân thiên tai (sụt lở, xói mòn, ngập nước.
- Hình 5: Sơ đồ quy trình chọn điểm nội nghiệp.
- Vị trí dễ tìm, cao ráo không bị ngập nước khi mưa, ít bị ảnh hưởng do lún do điều kiện tự nhiên (địa chất, tính chất đất nền) và điều kiện nhân tạo, cách xa các đường giao thông chính (như quốc lộ 1 khoảng cách 150m trở lên, các đường tỉnh lộ 100 m), giảm kinh phí để gia cố mốc..
- Nhìn chung, việc lựa chọn vị trí mốc phải phù hợp với các yêu cầu sau:.
- Sau khi hoàn thành thiết kế và chọn sơ bộ vị trí xây dựng mốc, các vị trí mốc tiềm năng sẽ được khoanh trên bản đồ địa hình khu vực tương ứng để chuẩn bị tiến hành thực hiện công đoạn chọn điểm ngoài thực địa.
- Chọn điểm ngoài thực địa.
- Hình 6: Sơ đồ Quy trình chọn điểm ngoài thực địa.
- ngoài thực địa (Hình 6) cần có các loại tài liệu và dụng cụ sau: bản đồ địa hình đã được khoanh các điểm cần chọn, bản đồ địa chất phân vùng cấu trúc yếu của đất, các loại giấy tờ giới thiệu đến cơ quan địa phương để liên hệ các vị trí đặt mốc, các tài liệu để ghi chú , mô tả vị trí mốc cho nhóm chôn mốc thực hiện sau này, các loại dụng cụ cần thiết như xẻng, khoan đất, cọc gỗ…..
- Vị trí mốc thực sự được lựa chọn ngoài thực địa trên cơ sở những vị trí tiềm năng đã được chọn sơ bộ trên bản đồ.
- Vị trí mốc được chọn cần thỏa mãn yêu cầu là vị trí tốt.
- nhất trong khu vực đảm bảo có độ lún ít nhất, lưu giữ lâu dài không bị ảnh hưởng do các yếu tố tự nhiên và xã hội, dễ tìm kiếm và thuận tiện cho đo ngắm..
- Hiện nay, tại các địa phương, do tình hình giá đất tăng liên tục trong thời gian dài nên có thể sẽ có những khó khăn phát sinh nếu vị trí được lựa chọn để đặt mốc tại các khu đất không phải là đất công.
- Sau khi chọn được điểm chôn mốc cần.
- Hình 7: Sơ đồ Quy trình chôn mốc.
- Thực hiện cắm cọc gỗ hay bê tông tại vị trí đã chọn, vẽ ghi chú điểm sơ bộ, miêu tả đường đi đến mốc.
- Nếu trên địa bàn cần chôn mốc có các công trình nhà cửa vững chắc, cầu cống thì nên sử dụng mốc gắn vừa đơn giản, vừa đảm bảo tối đa sự ổn định của mốc.
- Chôn mốc.
- Quá trình chôn mốc được thực hiện sau khi khảo sát, chọn điểm ngoài thực địa và quyết định vị trí, loại mốc.
- Việc chôn mốc cần có sự chuẩn bị kỹ và được thực hiện theo quy trình (Xem hình 7) áp dụng cho từng loại mốc cụ thể đảm bảo đáp ứng yêu cầu của mốc độ cao quốc gia..
- Sau khi chôn mốc xong tiến hành vẽ ghi chú điểm theo quy định và bàn giao cho chính quyền địa phương để hỗ trợ quản lý, bảo vệ mốc trong quá trình lưu giữ mốc lâu dài..
- Quy trình chọn điểm, chôn mốc mới trình bày trong bài báo này là một phần quan trọng trong việc hoàn chỉnh giải pháp xây dựng, gia cố, phục hồi và hoàn thiện hệ thống mốc độ cao khu vực phía Nam với mục tiêu cuối cùng là hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống độ cao của Việt Nam..
- Trong những năm qua, đã có một số dự án được thực hiện với mục tiêu hoàn thiện một cách cục bộ lưới độ cao các khu vực ở trong nước.
- hệ thống độ cao quốc gia vì thiếu đi những nghiên cứu đánh giá một cách khoa học về hiện trạng của lưới độ cao.
- thừa, tận dụng những gì đang có vẫn còn sử dụng được những đồng thời cũng cần đưa ra những quan điểm mới, cách nhìn và tiếp cận hiện đại về một hệ thống độ cao quốc gia mới của các nước tiên tiến.
- phát triển hệ thống các mốc độ cao ban đầu với mục tiêu riêng (xây.
- sau đó nếu đảm bảo về độ chính xác và tính ổn định có thể được hòa chung vào hệ thống quốc gia và được khai thác một cách hiệu quả..
- Để hiện thực hoá những nội dung trên, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cần có những nghiên cứu, khảo sát và đánh giá một cách có hệ thống hiện trạng toàn bộ hệ thống độ cao quốc gia và đề xuất các đề án, chương trình và dự án phù hợp nhằm hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống độ cao của Việt Nam.m.
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng lưới độ cao QCVN 11:2008/BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số 11 /2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2008..
- Quy phạm xây dựng lưới độ cao nhà nước hạng 1, 2, 3 và 4” do Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước ban hành theo.
- Vũ Xuân Cường, Báo cáo tổng kết Đề tài khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn việc chọn điểm, chôn mốc độ cao quốc gia tại những vị trí có nền đất yếu làm cơ sở xây dựng, cải tạo hệ thống mốc, khôi phục độ chính xác lưới độ cao Miền Nam”, Hà Nội, 2015..
- Vũ Xuân Cường, Vũ Văn Thái, Trần Đình Ấu, Hiện tượng lún mốc độ cao quốc gia tại khu vực phía nam và giải pháp khắc phục, Tạp chí KH Đo đạc và Bản đồ, số 23, 2015.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt