« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật bệnh nhân biến dạng cột sống do thoái hóa bằng phương pháp cố định cột sống lối sau ngực thắt lưng đến S2 bằng vít qua khớp cùng chậu, giải ép, hàn xương liên thân đốt thắt lưng cùng tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức


Tóm tắt Xem thử

- et al (2010).
- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN BIẾN DẠNG CỘT SỐNG DO THOÁI HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG LỐI SAU NGỰC THẮT LƯNG ĐẾN S2 BẰNG VÍT QUA KHỚP CÙNG CHẬU,.
- GIẢI ÉP, HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT THẮT LƯNG CÙNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT CỘT SỐNG BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC.
- Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện kết quả lâm sàng và chỉ số trên phim Xquang toàn bộ cột sống sau phẫu thuật điều trị biến dạng cột sống thoái hóa bằng phương pháp phẫu thuật cố định cột sống lối sau ngực thắt lưng đến S2 bằng vít qua khớp cùng chậu, giải ép, hàn xương liên thân đốt thắt lưng cùng (Long Fusion from Sacrum to Thoracic Spine - LFSTS)..
- Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 15 bệnh nhân được chẩn đoán Biến dạng cột sống thoái hóa ở người trưởng thành (Adult spinal deformity - ASD) được phẫu thuật LFSTS tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2018 đến tháng 01/2021.
- Kết quả: có 14 bệnh nhân nữ (93,3%) và 1 bệnh nhân nam (6,7.
- độ tuổi trung bình là 63,6±6,4.
- Sự cải thiện về SVA trước mổ là 75,19mm sau mổ là 42,22mm.
- Có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân qua các chỉ số ODI, bộ câu hỏi SRS-22.
- Kết luận: Phẫu thuật LFSTS đem lại kết quả tốt về cân bằng đứng dọc trên Xquang và sự cải thiện về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân..
- Từ khóa : S2 cùng chậu, biến dạng cột sống, người trưởng thành, vẹo cột sống, thoái hóa..
- Biến dạng cột sống được định nghĩa là bất thường trục, hình thái, hay đường cong của một hay nhiều đoạn cột sống.
- Biến dạng cột sống ở người trưởng thành (ASD) là một phổ rộng các tình trạng gây lệch trục cột sống, có thể dẫn đến đau, tổn thương thần kinh và/hoặc mất chức năng.
- 1 Các biến dạng này có thể bao gồm mọi tổ hợp trên các mặt phẳng ngang, đứng ngang, và đứng dọc.
- 2 Tại Bắc Mỹ, tỉ lệ mắc biến dạng cột sống ở người trưởng thành đang tăng lên do dân số già hóa, dịch chuyển nhân khẩu học, tăng tuổi thọ trung bình, và cũng có thể do bệnh ngày càng dễ phát hiện.
- Nhóm bệnh nhân trên 65 tuổi ở Hoa Kỳ (là nhóm thường gặp biến dạng do thoái hóa nhất) đã tăng từ 12,5 triệu (10%) năm 1990 thành 47,7 triệu (15%) năm 2015 và được dự đoán sẽ tăng đến 91,5 triệu (23%) năm 2060.
- Tỉ lệ vẹo cột sống ở người trưởng thành được báo cáo tăng từ 1% lên đến 30%.
- 1 Tại khoa Phẫu thuật cột sống, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, chúng tôi khám và điều trị trung bình.
- 1000 bệnh nhân hằng năm có biến dạng cột sống do thoái hóa.
- Biến dạng cột sống ở người trưởng thành có thể có hoặc không điều trị phẫu thuật.
- Tâm điểm của các kiến thức về biến dạng cột sống hiện được biết cũng như về điều trị là học thuyết cân bằng cột sống, Mục đích của phẫu thuật ngoài giải ép còn nhằm đưa cột sống về cân bằng trên mặt phẳng đứng dọc dựa trên các chỉ số SVA, ODI… Cố định cột sống ngực thắt lưng cùng – S2 xương chậu, hàn xương liên thân đốt thắt lưng cùng là một trong những phương pháp điều trị biến dạng cột sống ở người trưởng thành.
- Đây vốn là một kĩ thuật tương đối khó trong phẫu thuật cột sống đang được nghiên cứu, tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, chúng tôi bước đầu tiến hành phẫu thuật này từ năm 2018.
- Tuy nhiên chưa có báo cáo cụ thể về kết quả điều trị của phẫu thuật này, vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này..
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu: 15 bệnh nhân được chẩn đoán biến dạng cột sống thoái hóa ASD được phẫu thuật Cố định cột sống lối sau ngực thắt lưng đến S2 xương chậu, giải ép tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2018 đến tháng 01/2021..
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả, nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, không đối chứng.
- Đặc điểm nghiên cứu: Bệnh nhân được thăm khám và hỏi bệnh, các triệu chứng lâm sàng về đau trước và sau mổ theo thang điểm VAS, ODI, và bộ câu hỏi SRS, Chúng tôi đánh giá thời gian phẫu thuật, lượng máu mất, số tầng hàn xương.
- Kết quả trên cận lâm sàng đánh giá bằng các chỉ số phim XQ toàn bộ cột sống trên mặt phẳng đứng dọc: SVA, PI-LL, PT qua phân loại SRS-Schwab: 3.
- Biến dạng trên trục đứng dọc PI- LL.
- Góc ưỡn đoạn thắt lưng từ mặt trên L1 đến mặt trên S1 (LL – Lumbar lordosis).
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Tỉ lệ nam nữ: Nghiên cứu trên 15 bệnh nhân Có 14 bệnh nhân là nữ chiếm 93,3%, chỉ có 01 bệnh nhân nam chiếm 6,7%.
- Tuổi trung bình Độ tuổi trung bình là 63,6±6,4.
- Trong đó: Bệnh nhân có tuổi lớn nhất là 73, nhỏ nhất là 50 tuổi.
- Kết quả phẫu thuật: Lượng máu mất trung bình là 1303,33 ml, thời gian phẫu thuật trung bình là 300,5 phút, thời gian nằm viện trung bình là 11,2 ngày.
- Số đốt cố định trung bình là 10,5±1,6, trong đó số tầng hàn xương trung bình là 2,53±8,3.
- Ha, lượng máu mất trung bình là 1557±945 ml, thời gian phẫu thuật trung bình là 500±132 phút.
- 5 Phẫu thuật cố định cột sống dài, cố định vít S2- cùng chậu là phẫu thuật lớn, mất nhiều thời gian và mất máu nhiều, vì thế cần thực hiện ở những trung tâm lớn có trình độ gây mê hồi sức tốt, cần dự trù máu trước mổ để kịp thời truyền máu cho bệnh nhân..
- Số đốt sống cố định trong nghiên cứu của chúng tôi là 10,5±1,6 đốt, trong đó có 2,53±8,3.
- 6 Như vậy muốn nắn chỉnh tốt biến dạng vẹo cột sống do thoái hóa đều cần cố định dài và kết hợp hàn xương liên thân đốt hoặc các kĩ thuật như Smith- Petersen cắt diện khớp..
- Cải thiện VAS lưng và chân trước và sau mổ 6 tháng:.
- Bảng 1: Cải thiện thang điểm VAS trước và sau mổ.
- Trung bình 6,87±.
- 1,03 p=0,000 p=0,001 - Sau mổ có 11 bệnh nhân (73,4%) có thang điểm VAS lưng, và 9 bệnh nhân (60%) có thang điểm VAS chân ở mức độ đau nhẹ (1-2).
- Sự cải thiện có ý nghĩa thống kê.
- gây ra bởi đau nhức cơ dọc trục cột sống thắt lưng để duy trì tư thế, đau do diện khớp tăng chịu tải do mất vững, do thoái hoá, do hẹp lỗ liên hợp gây ra chèn ép thần kinh.
- Phương pháp LFSTS đã cải thiện biến dạng cột sống, giải phóng chèn ép thần kinh, giảm rõ rệt triệu chứng đau lưng 7 .
- Giải ép lỗ liên hợp, khôi phục chiều cao đĩa đệm bằng miếng ghép, kèm ghép xương liên thân đốt thắt lưng cùng đã làm giảm rõ rệt triệu chứng đau do chèn ép rễ thần kinh thắt lưng cùng 7.
- Cải thiện về chỉ số ODI sau mổ:.
- Bảng 2: Cải thiện ODI sau mổ.
- Trước mổ Sau mổ P Trung bình .
- Sau mổ có 10 bệnh nhân giảm chức năng cột sống ở mức độ ít chiếm 66,7%, có 01 bệnh nhân giảm chức năng cột sống mức độ nhiều (6,7%).
- Trung bình ODI sau mổ là 22,40%.
- Sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê p<0,05..
- Nghiên cứu của Alex S.Ha và cộng sự (2021) cũng cho kết quả tương tự chúng tôi với mức độ giảm ODI từ 38,6% trước mổ xuống còn 18,7%.
- sau mổ.
- Cải thiện về chỉ số trên mặt phẳng đứng dọc.
- Hình 3: Cải thiện trên XQ sau phẫu thuật (Nguồn: BN Nguyễn T.
- Cải thiện chất lượng cuộc sống qua bộ.
- Bảng 3: Cải thiện về SRS sau mổ Mục SRS-22 Trước mổ Sau mổ p SRS chức năng .
- Tổng điểm SRS trung bình của bệnh nhân trước mổ là 0,75 có sự cải thiện sau mổ là 2,53,.
- Mức độ hài lòng sau phẫu thuật trung bình đạt được là 4,23 trên thang điểm 5.
- Bộ câu hỏi SRS-22 được hội vẹo cột sống thế giới xây dựng cho bệnh nhân tự đánh giá về tình trạng vẹo cột sống ảnh hưởng đến chức năng – sinh hoạt, mức độ đau, quan điểm về cơ thể mình, tâm lý của bệnh nhân.
- Sau 06 tháng, chất lượng cột sống theo bộ câu hỏi SRS-22 có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê: SRS tổng (trước mổ 0,75±0,23.
- Kết quả nghiên cứu của Alex Ha và cộng sự năm 2021 cũng cho kết quả tương tự với: SRS chức.
- 5 Nghiên cứu của A..
- Bảng 4: Cải thiện chỉ số trên chẩn đoán hình ảnh sau mổ theo phân loại SRS-Schwab Biến dạng trên mặt phẳng đứng dọc.
- số Phân loại n Trước mổ % n Sau mổ % p.
- PI-LL.
- Sau phẫu thuật, cách thông số trên mặt phẳng đứng dọc cải thiện: Góc gù ngực TK tăng lên o , SVA trung bình giảm xuống còn 42,22mm, LL sau mổ là 22,58 o sự cải thiện này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Độ lệch cột sống thắt lưng chậu PI-LL giảm xuống còn o , sự cải thiện của PI, PT không nghĩa thống kê p>0,05.
- Trong nghiên cứu của Matsumura, TK tăng từ 15,5 o lên 25,9 o , LL từ 20 o lên 46 o , cải thiện về PI-LL rõ ràng từ 31,5 o xuống 4,3 o .
- 8 Vậy bệnh nhân của chúng tôi mới được nắn chỉnh tốt về SVA và TK, LL, còn độ lệch thắt lưng chậu PI-LL chưa cải thiện.
- Nghiên cứu của các tác giả chỉ ra rằng với độ lệch cột sống thắt lưng chậu PI-LL >10 o gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
- Biến chứng sau phẫu thuật:.
- Bảng 5: Biến chứng sau mổ.
- Chảy máu sau mổ 0 0.
- Nghiên cứu của chúng tôi có 2 bệnh nhân gặp tình trạng nhiễm trùng nông sau mổ chiếm 13,3%.
- Tỉ lệ nhiễm trùng trong nghiên cứu của Smith năm 2018 là 28%.
- 6 Các bệnh nhân nhiễm trùng nông được cắt chỉ, thay bang hằng ngày kết hợp điều trị kháng sinh tĩnh mạch 2 tuần và kháng sinh uống 2 tuần tiếp theo.
- nhân (6,7%) có biến chứng gù đoạn kế cận sau 6 tháng, bệnh nhân này được cố định từ T10 đến S2, trên lâm sàng bệnh nhân có đau đoạn cột sống ngực, XQ có hình ảnh gù đoạn T9-T10..
- Bệnh nhân này có biến dạng nặng với góc ưỡn thắt lưng âm, góc gù ngực trước mổ lớn, PI-LL cao, việc nắn chỉnh về bình thường là rất khó khăn.
- Một số yếu tố nguy cơ của gù đoạn kế cận (PJK) là cố gắng nắn chỉnh biến dạng lớn, tuổi già, SVA lớn, PI-LL cao.
- Biến chứng này theo Smith (2018) được xếp vào biến chứng lớn sau phẫu thuật, tỉ lệ biến chứng này trong nghiên cứu của tác giả là 8/86 bệnh nhân chiếm 9,3%, trong đó có 7 bệnh nhân phải mổ lại để cố định lên trên.
- Qua nghiên cứu bước đầu trên 15 bệnh nhân, chúng tôi thấy điều trị biến dạng cột sống ở người trưởng thành bằng phương pháp phẫu thuật cố định cột sống ngực thắt lưng cùng chậu S2 cho kết quả tốt tốt trên chẩn đoán hình ảnh, cải thiện chất lượng cuốc sống.
- Tuy nhiên cần nghiên cứu thêm thời gian để đánh giá các kết quả xa hơn..
- KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TẠO HÌNH.
- BIẾN DẠNG THÁP MŨI DI CHỨNG CHẤN THƯƠNG.
- Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị biến dạng tháp mũi do di chứng chấn thương.
- Đối tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân được chẩn đoán biến dạng tháp mũi di chứng chấn thương trên 3 tháng bằng khám lâm sàng và chụp phim (X- quang hoặc CT).
- Được can thiệp phẫu thuật tạo hình biến dạng tháp mũi và tự nguyện tham gia nghiên cứu..
- Kết quả: Tuổi trung bình 31.15 tuổi.
- Biến dạng mũi:.
- Phẫu thuật: chỉnh hình xương mũi (cắt xương + mài gồ) 60%, tạo hình độn sống mũi 85% trong đó chất liệu chủ yếu là sụn sườn tự thân 75%.
- Các chỉ số nhân trắc sau phẫu thuật: có cải thiện đáng kể là tỉ lệ hình chiếu đầu mũi/chiều dài sống mũi (từ 0.638 lên 0.749) và góc mũi trán (từ 96° lên 104.3°) với p<0,01.
- cải thiện nhưng không đáng kể là độ lệch vẹo và góc trụ mũi môi.
- Kết luận: Kết quả nhân trắc sau phẫu thuật phù hợp với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là biến dạng yên ngựa và có ý nghĩa về mặt thẩm mỹ..
- Từ khóa: Biến dạng mũi di chứng chấn thương;.
- Biến dạng mũi yên ngựa.
- Phẫu thuật tạo hình tái cấu trúc mũi.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt