intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quyết định số 1991/QĐ-UBND

Chia sẻ: Trang Van | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

25
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quyết định số 1991/QĐ-UBND ban hành quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quyết định số 1991/QĐ-UBND

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BẮC KẠN Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc  ­­­­­­­ ­­­­­­­­­­­­­­­ Số: 1991/QĐ­UBND Bắc Kạn, ngày 24 tháng 11 năm 2017   QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN  BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC  NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XàVỚI ỦY BAN NHÂN  DÂN CẤP XàTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 14/2015/TTLT­BNNPTNT­BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ  Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn  và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Căn cứ Thông tư số: 15/2015/TT­BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông  nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực   thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Căn cứ Quyết định số: 3808/QĐ­BNN­TCCB ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và  Phát triển nông thôn ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác về chế độ thông tin  báo cáo của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn  cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp   xã với Ủy ban nhân dân cấp xã; Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số:  151/TTr­SNN ngày 08 tháng 11 năm 2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, phối hợp công tác và chế độ  thông tin báo cáo của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa  bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn  cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông  thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,  thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan trách nhiệm thi hành Quyết định này./.     KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
  2. Đỗ Thị Minh Hoa   QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ  CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA  BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT  NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XàVỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XàTRÊN ĐỊA  BÀN TỈNH BẮC KẠN (Ban hành kèm theo Quyết định số: 1991/QĐ­UBND  ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Chủ tịch   Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh  Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân (UBND) huyện, thành phố  (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa  bàn cấp xã với UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trong quản lý,  phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp  dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (PTNT) trên địa bàn  tỉnh Bắc Kạn. Điều 2. Đối tượng áp dụng Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và  PTNT; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Nông  nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế), công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc Ngành  Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn  cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ  công về nông nghiệp và PTNT ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này. Điều 3. Giải thích từ ngữ  Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện:  Là các tổ chức trực thuộc tổ chức ngành dọc cấp tỉnh (Chi cục Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo  vệ thực vật, Chi cục Kiểm lâm tỉnh trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) được  đặt tại địa bàn huyện bao gồm: Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, Trạm Trồng trọt và  Bảo vệ thực vật, Hạt Kiểm lâm, Ban Quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Ban Quản lý  Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc. 2. Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp: Là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp, phát  triển nông thôn do các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng, hợp đồng hoặc điều động về công  tác trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật, gồm: Công chức chuyên trách về nông  nghiệp, xây dựng nông thôn mới (được UBND tỉnh quy định tại Quyết định số: 1071/2013/QĐ­ UBND ngày 15/7/2013 về việc quy định số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn); nhân  viên thú y, kiểm lâm viên địa bàn và các nhân viên kỹ thuật khác (nếu có) hoạt động trong lĩnh  vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. 
  3. 3. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã gồm: Ban Chỉ huy Quân sự; Công an; các cơ  quan: Thanh tra, Tài nguyên và Môi trường, Quản lý thị trường, Văn hóa,Thông tin, Thống kê; các  tổ chức đoàn thể; lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan trên địa bàn. Chương II NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC Điều 4. Nội dung quản lý, phối hợp chung 1. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, các quy định của  Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước cấp  trên. 2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển Ngành Nông  nghiệp và PTNT cấp huyện, cấp xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển  Ngành Nông nghiệp và PTNT của tỉnh và cả nước; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến  lược phát triển kinh tế, xã hội chung của địa phương. 3. Triển khai nhiệm vụ của Ngành Nông nghiệp và PTNT trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn  cấp huyện, cấp xã.  4. Phát hiện những vấn đề mới phát sinh, những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh  vực Nông nghiệp và PTNT để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ  sung hoặc ban hành văn bản mới cho phù hợp. Điều 5. Nguyên tắc quản lý, phối hợp công tác 1. Đảm bảo thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ cấp tỉnh tới  cơ sở với quản lý theo địa bàn, lãnh thổ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ  chức, cá nhân được pháp luật quy định. 2. Trình tự giải quyết công việc thực hiện theo chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm  việc của UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các tổ chức Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh  đặt tại địa bàn cấp huyện; chương trình, kế hoạch công tác của các nhân viên kỹ thuật công tác  trên địa bàn cấp xã.  3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao. 4. Phối hợp công tác, trao đổi thông tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền  hạn được pháp luật quy định.  Điều 6. Phương pháp phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể  1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm các tổ chức,  nhân viên kỹ thuật Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, xã nhưng  có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa  phương thì UBND cấp huyện, xã chủ trì; các tổ chức ngành, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp liên  quan phối hợp.  Nếu vượt quá thẩm quyền thì UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh chủ trì, UBND cấp xã  báo cáo UBND cấp huyện chủ trì. Đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng tổ chức  Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh, Thủ trưởng tổ chức Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp  tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp liên quan phối hợp. 2. Khi cần phối hợp để giải quyết các lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ  quản lý ngành thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của từng tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT  cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện thì Thủ trưởng các tổ chức này chủ trì; các tổ chức liên quan 
  4. phối hợp. Nếu vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT để  chủ trì giải quyết. 3. Phương thức chủ trì, phối hợp:  a) Phương thức chủ trì: Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản.  b) Phương thức phối hợp: Tổ chức, cá nhân phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến tại cuộc  họp hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của tổ chức chủ trì. Chương III QUẢN LÝ, PHỐI HỢP TRONG CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN  CẤP HUYỆN, XÃ Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn chung của các tổ chức, cá nhân  1. UBND cấp huyện, xã: a) Thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và PTNT trên địa bàn.  b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện,  xã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp  huyện trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và  PTNT. c) Bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác  trên địa bàn cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao. d) Chủ tịch UBND cấp huyện được huy động công chức, viên chức, nhân viên kỹ thuật nông  nghiệp của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và PTNT đặt tại địa bàn cấp huyện trong trường  hợp cần thiết như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống thiên tai; cứu hộ, cứu nạn; phòng,  chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn. đ) Chủ tịch UBND cấp xã được huy động nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức  Ngành Nông nghiệp và PTNT công tác trên địa bàn cấp xã trong trường hợp cần thiết như: Phòng  cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây  trồng, vật nuôi trên địa bàn. 2. Các tổ chức Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện có trách nhiệm  tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên  địa bàn cấp huyện trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo  chức năng, nhiệm vụ được giao.  Thủ trưởng và công chức, viên chức của các tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT đặt tại địa bàn  cấp huyện chấp hành sự huy động của UBND cấp huyện trong các trường hợp cần thiết như:  Phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh  cây trồng, vật nuôi trên địa bàn. 3. Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã: Thực hiện các nhiệm vụ  theo Thông tư số: 04/2009/TT­BNN ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT  về việc hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật Ngành Nông nghiệp  và Phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã và các quy định khác có liên quan; chấp hành  sự huy động của UBND cấp xã trong các trường hợp cần thiết như: Phòng cháy, chữa cháy  rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên  địa bàn.  Điều 8. Phối hợp công tác lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật
  5. 1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án,  dự án về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật. Chỉ đạo sản xuất;  quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ  chức phòng trừ sinh vật gây hại thực vật. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức sản xuất, quản lý, sử  dụng đất trồng lúa theo quy định; tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật, thu gom xử lý  bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi  phạm pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn  khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 2. Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế): Lấy ý kiến tham gia của tổ chức ngành đặt tại  địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện,  Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về  trồng trọt, bảo vệ thực vật của Phòng theo quy định pháp luật. Phối hợp với các tổ chức ngành  đặt tại địa bàn về công tác chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất; công tác quản lý giống, bố trí cơ cấu  giống cây trồng; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực  vật; kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, phân bón, thuốc  bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thống kê đánh giá, ước lượng năng suất sản lượng hằng vụ, hằng  năm đối với các cây trồng, tổ chức khắc phục thiên tai. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác  theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 3. UBND cấp xã: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về trồng trọt, bảo  vệ thực vật trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về trồng trọt, bảo vệ thực vật  trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức tiếp nhận các tiến bộ kỹ  thuật vào sản xuất. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức phòng, chống sinh  vật gây hại thực vật. Tổ chức sản xuất; quản lý, sử dụng đất trồng lúa; phòng, chống sinh vật  gây hại thực vật theo hướng dẫn của tổ chức ngành đặt tại địa bàn cấp huyện. Kiểm tra, thống  kê và thực hiện chính sách hỗ trợ khi sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, triển khai các  biện pháp bảo vệ sản xuất, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất trên địa bàn; hướng dẫn nông  dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; quy định địa điểm thu gom bao gói thuốc  bảo vệ thực vật sau sử dụng. Phối hợp với tổ chức ngành đặt tại địa bàn kiểm tra hoạt động  kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và xử lý vi phạm theo quy định.  Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp  luật.  4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức  ngành đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật và  thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 5. Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật: a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) về: Kế hoạch,  chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên  địa bàn huyện. Tham mưu chỉ đạo sản xuất, biện pháp phòng, chống dịch, điều tra, phát hiện  sinh vật gây hại thực vật; xác định thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh  vật gây hại thực vật; thông báo kịp thời tình hình sinh vật gây hại thực vật và hướng dẫn biện  pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; xác định thiệt hại do dịch bệnh gây ra, theo dõi,  tổng hợp, đánh giá hiệu quả chống dịch. Thực hiện biện pháp kiểm dịch thực vật nội địa, xử lý  vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trên địa bàn huyện theo phân công của Giám đốc Sở Nông  nghiệp và PTNT. Công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón trên địa  bàn. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc  thi hành pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn; thực hiện xử lý vi phạm hành  chính (lập biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi phạm  trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật.
  6. b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau: Kế  hoạch, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn.  Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ được giao: Công  tác chỉ đạo sản xuất; kiểm tra sinh vật gây hại thực vật; thống kê, khảo sát ước lượng diện tích,  năng suất, sản lượng cây trồng; kiểm tra, thống kê diện tích đền bù khi tiêu hủy do dịch bệnh;  công tác điều tra, lấy mẫu đất, mẫu nước; quản lý phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực  vật; công tác quy hoạch vùng sản xuất cây trồng; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy  định pháp luật.  c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau:  Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trồng trọt và bảo vệ thực vật; công  tác phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn; công tác thống kê; thực hiện xử lý vi  phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định pháp luật; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng  dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; tuyên truyền pháp luật về trồng trọt,  bảo vệ thực vật. d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Chỉ đạo sản  xuất; phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp  luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp luật. đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.  6. Cán bộ được giao nhiệm vụ về trồng trọt, bảo vệ thực vật, quản lý chất lượng, an toàn thực  phẩm trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch  UBND cấp xã, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện  nhiệm vụ được giao.  Điều 9. Phối hợp công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản) 1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án  về chăn nuôi, thú y; xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn, xây dựng cơ sở giết mổ  gia súc, gia cầm tập trung. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí): Hỗ trợ tiêu hủy gia súc,  gia cầm, động vật thủy sản hỗ trợ thiệt hại, kinh phí mua và bảo quản vắc xin, hóa chất khử  trùng; hỗ trợ các lực lượng thực hiện công tác phòng, chống dịch: Tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc  và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch; tuyên truyền, kiểm dịch, kiểm  soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y; quản lý giống vật  nuôi, thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quy hoạch,  chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về chăn nuôi, thú y trên địa bàn; thực hiện công tác  kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn  khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 2. Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế): Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định  pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy  hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban  hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức ngành đặt tại địa bàn và các cơ quan liên quan để tham mưu  cho UBND cấp huyện về công tác chăn nuôi, thú y. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo  quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 3. UBND cấp xã: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về chăn nuôi, thú y  trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ  chức thực hiện. Tổ chức thực hiện việc tiêu hủy gia súc, gia cầm, hỗ trợ thiệt hại; hỗ trợ các  lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch: Tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động  có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo  quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
  7. 4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức  ngành đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thực hiện trách  nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 5. Trạm Thú y: a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) về: Kế hoạch,  chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về chăn nuôi, thú y trên địa bàn  huyện. Tham mưu kế hoạch, chương trình liên quan công tác chăn nuôi, thú y, gồm: Phòng,  chống dịch bệnh động vật và thủy sản (tiêm phòng gia súc; theo dõi, giám sát, phát hiện, tổ chức  bao vây, xử lý và dập tắt các ổ dịch bệnh; quản lý các ổ dịch bệnh cũ; đăng ký chăn nuôi, hỗ trợ  xử lý gia súc, gia cầm,…); tham mưu xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác thú y  phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y,  thuốc thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường chăn nuôi; ngăn chặn giết mổ, kinh  doanh vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi trái phép. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn. Đề xuất  các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về chăn nuôi, thú y trên địa bàn cấp  huyện và thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết  định) đối với các trường hợp vi phạm có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo  quy định pháp luật. b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây:  Kế hoạch, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú  y. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; chương  trình công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm  tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, môi trường chăn nuôi. Công tác  thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật.  c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau:  Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y theo quy định; công tác  phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; công tác thống kê chăn nuôi theo định kỳ; xử lý  tiêu hủy động vật; xử lý vi phạm hành chính; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các  tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận  động, tuyên truyền pháp luật về chăn nuôi và thú y. d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Tổ chức  thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật; công tác quản lý  giết mổ động vật, ngăn chặn, chống giết mổ trái phép; quy hoạch xây dựng các cơ sở giết mổ  động vật, cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm động vật; kiểm tra, thanh tra theo quy định của  pháp luật; thống nhất nội dung công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn; xác minh, giải  trình các nội dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y  trên địa bàn. đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.  6. Nhân viên thú y cấp xã (đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành chăn nuôi, quản lý chất lượng,  an toàn thực phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y) có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban  nhân dân cấp xã, Trạm Thú y về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều 10. Phối hợp công tác lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng 1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, quy hoạch,  đề án, dự án về bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác xử lý vi phạm  pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; xử lý vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển  rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, hướng  dẫn UBND cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Bố trí (hoặc đề xuất bố 
  8. trí) kinh phí và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản,  trồng rừng. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo UBND cấp  xã, chủ rừng thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống chặt phá rừng, săn bắn động  vật rừng trái phép. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn đặt tại địa bàn kiểm tra, thanh tra hoạt động  khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản, buôn bán động vật rừng, thực vật  rừng nguy cấp, quý hiếm. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch  UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật. 2. Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế): Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý về lâm  nghiệp theo quy định. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn  bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp  huyện ký ban hành. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND  tỉnh và quy định pháp luật.  3. UBND cấp xã: Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án về bảo vệ và phát  triển rừng và tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức bảo  vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng, bảo vệ động vật  hoang dã, động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Tuyên truyền, phổ biến quy định  của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Phối hợp với cơ quan chuyên môn trên địa bàn kiểm  tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện trách nhiệm,  quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.  4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức ngành  đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện trách  nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 5. Hạt Kiểm lâm: a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) về: Kế hoạch,  chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về bảo vệ và phát triển rừng trên địa  bàn. Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Theo dõi diễn  biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Tập huấn các quy định về bảo vệ và phát triển rừng.  Công tác xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Điều tra  động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm và đa dạng sinh học. Thanh tra, kiểm tra và xử  lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn. b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây:  Huy động lực lượng tham gia chống chặt phá rừng, chữa cháy rừng. Công tác diễn tập về phòng  cháy, chữa cháy rừng. Tuần tra truy quét, bắt giữ đối tượng và xử lý các tổ chức, cá nhân phá  hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua, bán vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên  địa bàn; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật. Công tác giao đất, giao rừng. c) Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau: Kiểm tra  ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức, cá nhân phá  hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên  địa bàn. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật. Vận động nhân dân bảo vệ và phát triển  rừng. Xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Thanh tra,  kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Xác nhận nguồn gốc lâm  sản. Công tác canh gác lửa rừng. Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp  trên địa bàn. d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ sau: Công tác bảo  vệ rừng, phát triển rừng, quản lý lâm sản. Huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng  cứu kịp thời khi có xảy ra cháy rừng và chặt, phá rừng trên địa bàn. Phương án, kế hoạch quản 
  9. lý, bảo vệ và phát triển rừng. Công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị phục vụ yêu cầu công  tác. đ) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 6. Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức thực hiện kế  hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn xã, trực tiếp theo dõi diễn biến tài nguyên  rừng, đất lâm nghiệp và tổng hợp báo cáo gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Kiểm  lâm. Điều 11. Phối hợp công tác lĩnh vực thủy lợi 1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án  về thủy lợi, phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn; quản lý công trình thủy lợi, nước  sạch nông thôn; huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống thiên tai; bảo vệ công  trình thủy lợi, nước sạch nông thôn; tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về thủy lợi, nước sạch  nông thôn; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên trách quản lý công trình thủy lợi, nước sinh hoạt  huấn luyện nghiệp vụ; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác tuần tra, canh gác và cứu hộ; chỉ  đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên tai  đến cộng đồng; tuyên truyền, bảo vệ công trình thủy lợi, nước sạch; tổ chức kiểm tra, thanh tra,  xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; tổ chức công tác giải phóng  mặt bằng để thực hiện dự án thủy lợi, nước sạch trên địa bàn. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện  quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về lĩnh vực thủy lợi, nước sạch nông  thôn trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh  và quy định pháp luật. 2. Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế): Thực hiện nhiệm vụ về thủy lợi theo quy định.  Lấy ý kiến tham gia của tổ chức ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế  hoạch công tác thủy lợi trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban  hành; phối hợp với các tổ chức bảo vệ, quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi (UBND  các xã, Trạm Quản lý thủy nông...), thường xuyên kiểm tra các công trình thủy lợi; phối hợp  tham mưu UBND cấp huyện xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực thủy lợi; phối hợp  các đơn vị quản lý, vận hành hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn xây dựng kế  hoạch ứng phó với tình huống sự cố vỡ đập. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy  định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.  3. UBND cấp xã: Có trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.  Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai. Huy động lực lượng,  vật tư, phương tiện để cứu hộ, ứng cứu hồ đập, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra. Ngăn chặn  và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức lực  lượng lao động tại địa phương để tuần tra, canh gác trong mùa lũ; tổ chức lực lượng, phối hợp  với cơ quan quản lý chuyên trách huấn luyện nghiệp vụ; trực tiếp quản lý và chỉ đạo lực lượng  lao động tại địa phương thực hiện công tác tuần tra, canh gác; chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời  và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên tai đến cộng đồng. Thực hiện kiểm  tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực thủy lợi trên địa  bàn theo quy định. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Kiểm tra, báo cáo  hiện trạng công trình phòng, chống thiên tai, thủy lợi trên địa bàn trước, trong và sau mùa mưa  bão, lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi. Xây dựng phương án  phòng, chống úng, hạn trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của  Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra,  kiểm tra về thủy lợi trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch  UBND tỉnh và quy định pháp luật.
  10. Các tổ chức được giao quản lý vận hành hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi chủ trì, phối  hợp với tổ chức liên quan trên địa bàn để thực hiện việc quản lý, vận hành, bảo vệ công trình,  hồ chứa thủy lợi theo quy định pháp luật.  5. Cán bộ được giao nhiệm vụ phụ trách thủy lợi cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy  ban nhân dân cấp xã về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều 12. Phối hợp công tác lĩnh vực thủy sản 1. UBND cấp huyện: Chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng,  khai thác, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng  chương trình, kế hoạch, dự án thủy sản trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ  chức thực hiện. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp  quản lý về thủy sản trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện  trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 2. Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế): Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về thủy sản theo  quy định pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản  về công tác quy hoạch, kế hoạch lĩnh vực thủy sản trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch  UBND cấp huyện ký ban hành. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ  tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.  3. UBND cấp xã: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch  phát triển thủy sản trên địa bàn. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực  thủy sản. Chỉ đạo kế hoạch phát triển thủy sản hằng năm; tổ chức hướng dẫn người dân các  biện pháp kỹ thuật trong sản xuất thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt. Xây  dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.  Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp  luật. 4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra,  kiểm tra về thủy sản trên địa bàn; phối hợp tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp  luật về thủy sản, công tác tái tạo, bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và thực hiện trách nhiệm  khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 5. Cán bộ được giao nhiệm vụ phụ trách công tác thủy sản cấp xã có trách nhiệm báo cáo với  Chủ tịch UBND cấp xã về kế hoạch công tác và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Điều 13. Phối hợp công tác lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm sản,  thủy sản 1. UBND cấp huyện: Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch,  đề án, dự án về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản. Chỉ đạo Ủy  ban nhân dân cấp xã thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác quản lý chất lượng,  an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản. Chỉ đạo xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về  chất lượng, an toàn thực phẩm trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy  định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 2. Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế): Tổ chức thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất  lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm và thủy sản theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến tham gia  của tổ chức ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước  khi trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện ký ban hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức  ngành trên địa bàn và các tổ chức liên quan để tham mưu cho UBND cấp huyện về quản lý chất  lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm và thủy sản trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn  khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
  11. 3. UBND cấp xã: Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý chất  lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền  hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. 4. Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra,  kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn và thực hiện trách  nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật. Chương IV CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO, GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT Điều 14. Thông tin báo cáo 1. Định kỳ hàng tháng, các tổ chức Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp  huyện báo cáo tổ chức ngành dọc cấp tỉnh; đồng thời gửi Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng  Kinh tế). Nội dung báo cáo, gồm: a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện phối hợp công tác. b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh. c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo, phối hợp công tác. d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).  2. Hàng tháng, Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) tổng hợp báo cáo của các tổ chức  Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện báo cáo Sở Nông nghiệp và  PTNT và UBND huyện. Nội dung báo cáo: a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ và phối hợp công tác của các tổ chức ngành đặt tại địa  bàn cấp huyện. b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh. c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo, phối hợp công tác. d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).  3. Hằng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất, các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã có trách  nhiệm báo cáo với UBND cấp xã, tổ chức ngành nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn  cấp huyện về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị đề xuất. 4. Các tổ chức Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm  thông tin báo cáo kịp thời, chính xác, thường xuyên cho tổ chức ngành dọc cấp tỉnh và UBND  cấp huyện về tình hình và kết quả thực hiện ứng phó với sự cố về thiên tai, cháy rừng, dịch  bệnh. Điều 15. Giao ban  1. Định kỳ hằng quý, UBND cấp huyện chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực  hiện công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND cấp  huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế), các tổ chức Ngành Nông nghiệp và PTNT  cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; các UBND cấp xã; các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp  huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan). 2. Định kỳ hàng tháng, UBND cấp xã chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực  hiện công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: UBND cấp  xã, nhân viên kỹ thuật trên địa bàn, mời tổ chức liên quan (nếu có nội dung quản lý, phối hợp  công tác có liên quan).
  12. Điều 16. Sơ kết, tổng kết 1. Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức họp sơ  kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế. 2. Ba (03) năm một lần, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc  thực hiện Quy chế trên địa bàn tỉnh. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 17. Trách nhiệm thi hành 1. Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức  Ngành Nông nghiệp và PTNT cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và phối hợp các ngành, tổ chức  liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp  xã trong việc thực hiện Quy chế này. 2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức Ngành Nông  nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; các công chức, viên chức trong các tổ chức Ngành Nông  nghiệp và PTNT cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ  chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và PTNT ở  cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này. 3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các tổ chức Ngành Nông  nghiệp và PTNT, UBND huyện, UBND xã có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và  PTNT để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0