« Home « Kết quả tìm kiếm

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC CỦA SÂU ĐỤC THÂN KHOAI LANG (OMPHISA ANASTOMOSALIS GUENÉE)


Tóm tắt Xem thử

- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC CỦA SÂU ĐỤC THÂN KHOAI LANG.
- Một số đặc điểm hình thái và sinh học của Omphisa anastomosalis Guenée được khảo sát trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới ở Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Trường Đại học Cần Thơ.
- anastomosalis cái đẻ trung bình 244,6 trứng với tỉ lệ trứng nở là 16,25%.
- anastomosalis kéo dài từ 34 – 41 ngày (trung bình 36,8 ngày), trong đó thời gian của trứng là 3 – 4 ngày (trung bình 3,35 ngày).
- ấu trùng là 18 – 25 ngày (trung bình 19,85 ngày).
- và thời gian từ lúc vũ hóa đến bướm cái đẻ trứng là 2 ngày..
- Sâu đục thân Omphisa anastomosalis Gueneé (Lepidoptera: Pyralidae), còn có tên khác là Omphisia anastomosalis Gueneé, là loài côn trùng gây hại nghiêm trọng trên khoai lang ở các vùng nhiệt đới, bán nhiệt đới thuộc Châu Á và Thái Bình Dương (Taleka et al., 1992).
- anastomosalis là một trong ba đối tượng kiểm dịch đối với khoai lang nhập khẩu vào Mỹ và Nhật (Follett, 2004.
- Nồng độ chiếu xạ xử lý theo yêu cầu kiểm dịch của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA) là 150 Gy (Follett et al., 2007) Mặc dù có tên là sâu đục thân, nhưng ấu trùng của O.
- anastomosalis cũng đục vào củ nếu khoai lang bị tấn công vào giai đoạn tạo củ..
- anastomosalis xuất hiện rãi rác ở các vùng trồng khoai lang thuộc các tỉnh phía Bắc, còn ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thì chưa có những ghi nhận cụ thể về loài sâu hại này..
- Trong báo cáo này chúng tôi trình bày kết quả khảo sát trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới về một số đặc điểm hình thái và sinh học cũng như triệu chứng gây hại của sâu đục thân Omphisa anastomosalis Guenée gây hại trên khoai lang ở ĐBSCL..
- Thời gian và kích thước của các giai đoạn phát triển cũng như số lượng trứng đẻ/bướm cái của O.
- anastomosalis được khảo sát trong điều kiện phòng thí nghiệm (T C, RH: 80%) và nhà lưới..
- Ấu trùng của O.
- anastomosalis được thu thập từ các ruộng khoai lang ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long rồi chuyển về phòng thí nghiệm Phòng trừ sinh học, Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Trường Đại học Cần Thơ.
- Tại đây, sâu được thả nuôi trên các chậu khoai lang trồng trong nhà lưới cho đến khi làm nhộng.
- Bướm vũ hóa từ các nhộng này sẽ được nuôi thành từng cặp (một bướm đực và một bướm cái) trong các lồng lưới có đặt chậu khoai lang để theo dõi và ghi nhận các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái và sinh học..
- 2.2 Khảo sát đặc điểm hình thái và sinh học của O.
- anastomosalis 2.2.1 Trứng.
- Ngay sau khi bướm cái đẻ trứng, các đoạn thân khoai lang có chứa trứng của bướm được thu vào phòng thí nghiệm, dùng bông gòn ướt quấn vào các vết cắt để giữ ẩm, rồi đặt vào trong các hộp nhựa có nắp đậy thông gió.
- Các chỉ tiêu ghi nhận gồm số lượng, hình dạng, màu sắc và kích thước của trứng, thời gian ủ trứng, tỉ lệ trứng nở và vị trí trứng được đẻ trên thân khoai lang..
- 2.2.2 Ấu trùng.
- Ấu trùng vừa mới nở được thả lên các cuống lá khoai lang non (một ấu trùng/cuống lá) đặt trong một hộp nhựa và được giữ ẩm bằng bông gòn ướt.
- Khi ấu trùng bước sang tuổi ba, cuống lá khoai được thay bằng các khoanh củ khoai.
- Các chỉ tiêu ghi nhận gồm tuổi của của sâu (dựa trên vỏ đầu của ấu trùng lột xác), màu sắc và kích thước của cơ thể và vỏ đầu..
- Sau khi ấu trùng tuổi cuối hóa nhộng, nhộng được chuyển vào các hộp nuôi có giữ ẩm bằng bông gòn thấm nước.
- Ghi nhận thời gian nhộng, màu sắc và kích thước của nhộng, tỉ lệ nhộng đực/nhộng cái..
- Ngay sau khi vũ hóa, bướm được thả trở lại vào các chậu khoai lang để ghi nhận thời gian từ vũ hóa đến khi bướm bắt cặp và đẻ trứng, thời gian sống của bướm, chiều dài thân, sải cánh và màu sắc của bướm..
- Kích thước và thời gian của các giai đoạn phát triển từ trứng đến trưởng thành của O.
- Bảnng 1: Thời gian và kích thước của các giai đoạn phát triển của O.
- anastomosalis Giai đoạn phát.
- Kích thước (mm) Thời gian phát triển (ngày) Dài Rộng Biến thiên Trung bình Trứng Ấu trùng tuổi 1.
- Ấu trùng tuổi 2.
- Ấu trùng tuổi 3.
- Ấu trùng tuổi 4.
- Ấu trùng tuổi 5.
- Thời gian ủ trứng từ 3 – 4 ngày, trung bình là.
- 3.1.2 Ấu trùng.
- Một cách tổng quát, ấu trùng của O.
- Giai đoạn ấu trùng gồm 5 tuổi với màu sắc và kích thước của mỗi tuổi là tương đối khác nhau..
- Ấu trùng tuổi 1 cơ thể có màu vàng nhạt, dài 1 – 4 mm (trung bình mm), đường kính thân 0,2 – 0,3 mm (trung bình mm).
- Kích thước của vỏ đầu khoảng mm x mm.
- Thời gian của ấu trùng tuổi 1 dài 3 – 4 ngày, trung bình ngày..
- Ấu trùng tuổi 2 cơ thể có màu vàng sậm với những chấm màu nâu hiện rõ, dài 5 – 12 mm (trung bình mm), đường kính thân 0,75 – 1 mm (trung bình 0,92.
- Kích thước vỏ đầu mm x mm.
- Thời gian ấu trùng tuổi 2 dài 3 – 4 ngày, trung bình ngày..
- Ấu trùng tuổi 3 có thân ngả sang màu hồng, dọc hai bên thân trên mỗi đốt cơ thể có thêm hai chấm tròn màu nâu sậm.
- Thời gian ấu trùng tuổi ba kéo dài từ 4 – 5 ngày, trung bình ngày..
- Ấu trùng tuổi 4 không có sự thay đổi nhiều về màu sắc so với ấu trùng tuổi 3, thân dài 18 – 25 mm (trung bình mm), đường kính thân 3 – 3,5 mm (trung bình mm).
- Thời gian ấu trùng tuổi bốn từ 4 – 5 ngày, trung bình ngày..
- Ấu trùng tuổi 5 cơ thể chuyển sang màu vàng nhạt dài 27 – 33 mm (trung bình mm), đường kính thân khoảng 3,5 – 4 mm (trung bình mm)..
- Kích thước vỏ đầu khoảng mm x mm.
- Thời gian ấu trùng tuổi 5 dài 4 – 5 ngày, trung bình ngày..
- Thời gian phát triển của nhộng từ 11 – 12 ngày, trung bình ngày.
- Ấu trùng O.
- Thời gian sống của bướm là 5 – 6 ngày (trung bình 5,4 ± 0,5 ngày)..
- Trong điều kiện phòng thí nghiệm (giai đoạn trứng, ấu trùng và nhộng) và nhà lưới (giai đoạn trưởng thành), một bướm cái O.
- anastomosalis đẻ trung bình trứng.
- Tuy nhiên tỉ lệ trứng nở trung bình chỉ là Bảng 2).
- Số quan sát Biến thiên Trung bình.
- Trứng/♀ (trứng) 5 cặp .
- Tỉ lệ trứng nở.
- 3.3 Triệu chứng gây hại của O.
- Giai đoạn khoai tạo củ, sâu có thể di chuyển từ thân xuống để đục vào củ..
- Vòng đời, một số đặc điểm hình thái và sinh học của sâu đục thân khoai lang, Omphisa anastomosalis Guen., đã được khảo sát trong điều kiện phòng thí nghiệm và nhà lưới.
- Một chu kỳ sinh trưởng từ trứng – trứng của O.
- anastomosalis trung bình là 36,8 ngày, trong đó giai đoạn trứng là 3,35 ngày, ấu trùng với 5 tuổi là 19,85 ngày, nhộng là 11,6 ngày và thời gian từ lúc con cái vũ hóa đến khi đẻ trứng là 2 ngày.
- Chow (1984) (Trích dẫn bởi Takelar and Pollard, 1991), ấu trùng của O.
- anastomosalis gồm 6 tuổi với thời gian phát triển có thể kéo dài từ 21 – 92 ngày tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ của môi trường.
- Sự khác biệt về số tuổi và thời gian phát triển của ấu trùng giữa các ghi nhận do ảnh hưởng của vùng phân bố địa lý cũng như điều kiện nuôi nhân của thí nghiệm đã được ghi nhận đối với sâu ăn tạp, Spodoptera litura Fab.
- Mặc dù tỉ lệ trứng nở trong điều kiện phòng thí nghiệm ghi nhận được chỉ ở mức 16,25%, nhưng với số lượng trứng được đẻ/con cái là rất cao, trung bình 244,6.
- Hình 1: Diễn biến của diện tích canh tác và sản lượng khoai lang từ năm 1995 đến năm 2009 theo Tổng Cục Thống Kê (2009).
- Theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê, diện tích canh tác khoai lang trên cả nước giảm dần từ năm 1995 đến năm 2009 (bình quân giảm 10.547 ha/năm) trong khi sản lượng bình quân hàng năm của khoai lang lại giảm nhẹ (Hình 1A).
- Điều này cho thấy cùng với sự hoàn thiện của kỹ thuật canh tác thì mức độ thâm canh và sự tăng vụ đối với khoai lang ở Việt Nam ngày càng tăng.
- Mặt khác, tại ĐBSCL, diện tích canh tác gần như không đổi trong khi sản lượng lại tăng gần gấp đôi (Hình 1B), chứng tỏ ĐBSCL đang dần trở thành vùng canh tác khoai lang chủ lực của cả nước.
- Bên cạnh đó, biện pháp phòng trị đối với sùng khoai lang (Cylas formicarius Fab.) cho đến nay chủ yếu là dựa vào thuốc trừ sâu hóa học với liều lượng áp dụng cao và liên tục (thông tin cá nhân) làm tăng cao nguy cơ bộc phát của các loài côn trùng gây hại thứ cấp.
- Như vậy, bên cạnh yêu cầu phát triển các biện pháp bền vững để luân phiên hoặc thay thế cho thuốc trừ sâu hóa học trong phòng trị sùng khoai lang thì việc nghiên cứu các biện pháp quản lý sự bộc phát của các loài gây hại thứ cấp, trong đó có sâu đục thân khoai lang (O.
- Nghiên cứu thành phần sâu hại khoai lang và kỹ thuật mới phòng ngừa bọ hà hại khoai lang (Cylas formicarius Fab