« Home « Kết quả tìm kiếm

THÀNH PHẦN LOÀI MUỖI CULEX- MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MẬT ĐỘ MUỖI VÀ TỶ LỆ NHIỄM VIRÚT VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO TẠI TP CẦN THƠ VÀ TỈNH BẠC LIÊU


Tóm tắt Xem thử

- THÀNH PHẦN LOÀI MUỖI CULEX- MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MẬT ĐỘ MUỖI VÀ TỶ LỆ NHIỄM VIRÚT VIÊM NÃO NHẬT BẢN TRÊN HEO TẠI TP CẦN THƠ.
- VÀ TỈNH BẠC LIÊU.
- Nghiên cứu cắt ngang về thành phần loài muỗi Culex và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo được thực hiện đồng thời tại quận Ninh Kiều và huyện Cờ Đỏ thuộc thành phố Cần Thơ, huyện Vĩnh Lợi và huyện Đông Hải thuộc tỉnh Bạc Liêu.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy muỗi Culex là giống muỗi có mật số cao nhất chiếm tỷ lệ 57,59% trong tổng số muỗi thu thập.
- Trong tổng số muỗi Culex thu thập được, Culex tritaeniorhynchus có số lượng cao nhất chiếm tỷ lệ 52, 88%, kế đến là Culex vishnui với tỷ lệ 24,84%.
- Tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo có mối tương quan cao với mật độ muỗi trung bình (MĐTB) của muỗi Culex (R trong đó tương quan cao với loài muỗi Culex tritaeniorhynchus (R và Cx.
- vishnui (R nhưng không có tương quan với các loài muỗi Culex khác..
- Muỗi Culex được xem là véctơ quan trọng truyền virút viêm não Nhật Bản ở nhiều nước có bệnh viêm não Nhật Bản lưu hành, nhưng thành phần loài khác nhau ở từng địa phương và tùy thuộc vào điều kiện sinh thái của mỗi vùng.
- Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích xác định các thành phần các loài muỗi quan trọng và mối tương quan giữa mật độ muỗi và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo tại thành phố Cần Thơ và tỉnh Bạc Liêu..
- Mẫu máu heo và muỗi được thu thập từ trại heo tại TP.
- Muỗi trưởng thành được thu thập từ 94 trại heo.
- 2.2.2 Khảo sát tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo.
- Mẫu huyết thanh dùng khảo sát tỷ lệ nhiễm virút VNNB được thu thập ngẫu nhiên từ heo trên 6 tháng tuổi tại 94 trại chăn nuôi đã chọn để thu thập muỗi.
- Việc thu thập máu heo được thực hiện cùng lúc với việc bẫy muỗi.
- Cỡ mẫu lấy được tính theo Thrusfield (1997), với tỷ lệ nhiễm ước lượng là 50%, độ tin cậy 95%.
- Tổng số.
- mẫu máu heo thu thập là 449 bao gồm 256 mẫu thu thập từ thành phố Cần Thơ (138 mẫu từ quận Ninh Kiều, 118 mẫu từ huyện Cờ Đỏ) và 193 từ tỉnh Bạc Liêu (100 mẫu từ huyện Vĩnh Lợi và 93 mẫu từ huyện Đông Hải).
- Xét nghiệm ức chế ngưng kết hồng cầu (ƯCNKHC) ngỗng được sử dụng để phát hiện kháng thể kháng virút VNNB từ các mẫu huyết thanh heo.
- Sử dụng kháng nguyên virút VNNB chứa 8 đơn vị ngưng kết hồng cầu HA (haemagglutination).
- 2.2.3 Khảo sát tương quan giữa mật độ muỗi trung bình (MĐTB) giữa các giống muỗi, các loài muỗi Culex với tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo.
- MĐTB của giống và loài muỗi được tính theo địa phương quận, huyện.
- MĐTB của giống (loài) muỗi = Tổng số muỗi của giống (loài)/số trại bẫy muỗi..
- Phương pháp hồi qui (regression) được dùng để phân tích mối tương quan giữa MĐTB giữa các giống muỗi, các loài muỗi Culex với tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo..
- 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN.
- 3.1 Thành phần giống và loài muỗi thu thập.
- Bảng 1: Thành phần các giống muỗi.
- Thành phố Cần Thơ Tỉnh Bạc Liêu Tổng số (con).
- Tỷ lệ.
- Số lượng.
- (con) Tỷ lệ.
- Muỗi Culex chiếm 57,59% số muỗi bắt được, kế đến là muỗi Anopheles với 28,54%, muỗi Aedes với tỷ lệ 13,28% và ít nhất là giống Mansonia chỉ với tỷ lệ 0,59%..
- muỗi Anopheles chiếm tỷ lệ cao nhất 38,62% kế đến là muỗi Culex 36,80% và thấp nhất là Aedes 24,58%.
- Muỗi Anopheles là giống muỗi có mật số cao nhất tại tỉnh Bạc Liêu, điều này có thể được lý giải do Bạc Liêu là vùng ven biển thích hợp với đặc điểm sinh thái của giống muỗi này, kết quả trên cũng phù hợp với ghi nhận của Nguyễn Vĩnh Niên et al.
- Muỗi Culex được xem là véctơ quan trọng truyền bệnh VNNB nhưng cụ thể loài nào trong giống này là véctơ chính còn tùy thuộc vào điều kiện địa lý (Burke and Leake 1988.
- Việc giám sát loài và mật độ muỗi Culex rất có ý nghĩa đối với dịch tễ của bệnh VNNB.
- Bảng 2: Thành phần các loài muỗi Culex.
- Tỷ lệ Số lượng.
- Số lượng (con) Tỷ lệ.
- 1 Cx.tritaeniorhynchus .
- Kết quả bảng 2 cho thấy trong tổng số muỗi Culex thu thập được xếp vào 8 loài và số lượng lớn nhất là loài Cx.
- tritaeniorhynchus chiếm tỷ lệ 52,88%, kế đến là loài Cx.
- loài muỗi Cx.
- những loài muỗi còn lại Cx.
- fuscocephala có số lượng rất ít chưa đến 1% trong tổng số muỗi Culex..
- 3.2 Tương quan giữa mật độ muỗi và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo.
- 3.2.1 Tương quan giữa MĐTB của các giống muỗi và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo Kết quả MĐTB của các giống muỗi và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo theo địa phương được thể hiện ở bảng 3..
- Bảng 3: Mật độ trung bình (MĐTB) của muỗi theo giống và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo theo địa phương.
- Tỷ lệ nhiễm virút VNNB.
- Kết quả bảng 3 cho thấy MĐTB của muỗi thu thập tại các trại heo thuộc các quận, huyện: Ninh Kiều, Cờ Đỏ, Vĩnh Lợi và Đông Hải bao gồm 4 giống Culex, Anopheles, Aedes và Mansonia.
- Kết quả trên cũng cho thấy ở những địa phương có MĐTB của muỗi Culex càng cao thì tỷ lệ nhiễm virút VNNB càng cao, nhưng điều này không ghi nhận đối với các giống muỗi khác.
- Qua phân tích mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo và MĐTB các giống muỗi cho thấy tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo có tương quan rất cao với MĐTB của muỗi Culex (R và phương trình tương quan là Y= 0,5238X+28,14 (biểu đồ 1).
- Trong khi đó, tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo hoàn toàn không tương quan với MĐTB của muỗi thuộc giống Anopheles (R 2 =0,00), Aedes (R 2 =0,12) và Mansonia (R 2 =0,00)..
- Mật độ muỗi trung bình muỗi Culex (con).
- Tỷ lệ nhiễm virus VNNB trên heo.
- Biểu đồ 1: Sự tương quan giữa tỷ lệ nhiễm virút VNNB và MĐTB của muỗi Culex.
- Kết quả trên cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới là muỗi Culex có vai trò quan trọng đối với quá trình truyền virút VNNB và tỷ lệ nhiễm bệnh phụ thuộc vào mật số của các loài Culex (Phan Thị Ngà et al., 2004;.
- 3.2.2 Tương quan giữa MĐTB của các loài muỗi Culex và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo.
- Một trong các tiêu chí để xác định loài muỗi truyền bệnh quan trọng là loài muỗi này phải hiện diện thường xuyên và có mật độ cao (Samuel 2000).
- Do các loài Cx..
- fuscocephala có số lượng rất ít chưa đến 1% trong tổng số muỗi Culex thu thập được nên chúng tôi chỉ tập trung khảo sát các loài muỗi có mật số đáng kể..
- Bảng 4: Mật độ trung bình (MĐTB) của các loài muỗi Culex và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo theo địa phương.
- Kết quả bảng 4 cho thấy loài muỗi Cx.
- Tỷ lệ nhiễm virút VNNB chung trên heo là 55,46%, tỷ lệ nhiễm virút VNNB cao nhất được ghi nhận ở huyện Cờ Đỏ (73, 19%) và thấp nhất ở huyện Đông Hải (40, 86%)..
- Kết quả phân tích tương quan giữa MĐTB của các loài muỗi Culex và tỷ lệ nhiễm virút VNNB theo địa phương được trình bày ở bảng 5..
- Bảng 5: Mối tương quan giữa MĐTB các loài muỗi Culex và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo theo địa phương.
- Stt Loài muỗi Phương trình tương quan RSD R2 1 Cx.
- X: mật độ trung bình của loài muỗi, Y: tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo, RSD: số dư chuẩn, R 2 : hệ số xác định.
- Kết quả bảng 5 cho thấy tỷ lệ nhiễm virút VNNB tương quan với MĐTB của loài muỗi Cx.
- tritaeniorhynchus (R và loài muỗi Cx.
- vishnui (R nhưng không tương quan với loài muỗi Cx.
- Kết quả không phát hiện mối tương quan giữa MĐTB của các loài muỗi Cx.
- gelidus có thể được lý giải do các loài muỗi này có mật số thấp (Bảng 4)..
- sitiens phân bố chủ yếu ở miền duyên hải, sinh sản chủ yếu ở vùng nước lợ, không có khả năng bay xa khỏi nơi sinh sản và chủ yếu hút máu loài chim (Centre for Health Protection, 2004), do đó ít có khả năng truyền virút VNNB cho heo..
- sitiens nhưng chỉ thích hút máu trâu bò (Mwandawiro, 1999) do đó loài muỗi này cũng ít có vai trò trong việc truyền virút VNNB cho loài heo..
- Địa phương.
- Loài muỗi này sinh sản chủ yếu ở nơi nước ô nhiễm bởi các chất hữu cơ như hệ thống cống rãnh, cầu xí, ao tù, kênh rạch ô nhiễm bởi chất thải hữu cơ..
- Kết quả nghiên cứu từ muỗi ở miền Nam Ấn Độ cho thấy máu do Cx.
- 1992) và là loài muỗi cũng là loài có mật số thấp thấp nhất (bảng 4) điều này giải thích vì sao MĐTB của loài muỗi này cũng không có liên quan đến tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo (Bảng 5)..
- Tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo có tương quan rất cao đối với mật độ muỗi Cx.
- tritaeniorhynchus với R Bảng 5), là do loài muỗi này có MĐTB cao nhất trong các loài muỗi (bảng 4).
- Điều rất quan trọng nữa là virút VNNB sinh sản nhanh chóng trong cơ thể của Cx.tritaeniorhyncus, khi loài muỗi này hút máu động vật có lượng virút VNNB  10 4 SMICLD 50 (Suckling mouse intracranial lethal dose 50%- liều gây chết 50% chuột ổ khi tiêm vào xoang não) có đến 100% muỗi bị nhiễm (Takashi 1976).
- Thí nghiệm gây nhiễm cho muỗi qua đường tiêu hóa ở nhiệt độ 28 0 C, virút VNNB sinh sản nhanh chóng trong cơ thể của Cx.tritaeniorhyncus nồng độ virút trong cơ thể lên cao nhất ở ngày thứ 5 sau khi nhiễm (Takashi 1976) lượng lớn virút được truyền lây qua muỗi chủ yếu là qua nước bọt, khi kích thích muỗi để thu nước bọt qua ống dẫn nhỏ, lượng nước bọt thu được trong 1 lần kích thích có chứa đến 10 3 SMICLD 50 (Takashi 1976).
- tritaeniorhynchus là véctơ đặc biệt quan trọng truyền virút VNNB ở nhiều vùng trên thế giới, nơi có virút VNNB lưu hành (Samuel 2000).
- Sự tương quan giữa MĐTB của loài muỗi này và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo được thể hiện qua biểu đồ 2..
- Mật độ muỗi trung bình muỗi Culex tritaeniorhynchus (con).
- Tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo.
- Biểu đồ 2: Sự tương quan giữa tỷ lệ nhiễm virút VNNB và MĐTB của muỗi Culex Cx.
- Tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo cũng có tương quan với mật độ muỗi Cx.
- vishnui cũng là loài muỗi có mật số khá cao, chỉ thấp hơn Cx.
- Loài muỗi này cũng là véctơ truyền bệnh VNNB quan trọng ở Đài Loan, Mã Lai, Ấn Độ, Đông Timor (Centre for Health Proctection 2004.
- Sự tương quan giữa MĐTB của loài muỗi này và tỷ lệ nhiễm virút VNNB trên heo được thể hiện qua biểu đồ 3..
- Mật độ trung bình muỗi Culex vishnui (con).
- Biểu đồ 3: Sự tương quan giữa tỷ lệ nhiễm virút VNNB và MĐTB của muỗi Culex vishnui.
- Từ kết quả định danh muỗi thu thập được, đã xác định có 3 giống muỗi Culex, Aedes và Anopheles tại tỉnh Bạc Liêu.
- Trong tổng số muỗi thu thập, giống muỗi Culex có số lượng lớn nhất với tỷ lệ 57,59%.
- Tỷ lệ nhiễm virus VNNB trên heo tương quan thuận với MĐTB của 2 loài muỗi Culex có mật số cao nhất là Culex tritaeniorhyncus (R và Cx