« Home « Kết quả tìm kiếm

Kỹ thuật nuôi tôm bán thâm canh - thâm canh thân thiện với môi trường


Tóm tắt Xem thử

- Hiện nay nghề nuôi tôm ở các nứơc Đông Nam Á tập trung nuôi theo 3 hệ thống: Hệ thống nuôi mở, hệ thống nuôi tuần hoàn khép kín và hệ thống nuôi ít thay nớc.
- Nuôi tôm thân thiện với môi trờng ở hình thức BTC và TC chủ yếu nuôi theo 2 hệ thống: tuần hoàn khép kín và ít thay nớc.
- Về cơ bản, hệ thống ít thay nớc hoặc hệ thống khép kín không khác nhau, vì .
- Điểm khác biệt duy nhất là ở chỗ trong hệ thống ít thay nớc, một lợng nhỏ nớc thải đợc thoát ra biển sau khi qua ao xử lý.
- Còn trong hệ thống khép kín, nớc thải trong quá trình nuôi đợc tái sử dụng..
- Cả hai hệ thống này đều có u điểm phòng ngừa dịch bệnh, loại bỏ hoặc giảm thiểu chất thải hữu cơ, các vi khuẩn có hại và các chất gây ô nhiễm từ nguồn nớc.
- Chúng cũng không gây tác hại đến môi trờng, nhờ tác dụng của hệ thống ao chứa và ao lắng, nuôi kết hợp các đối tợng lọc sinh học, bộ phận thu gom chất thải..
- Hình 1: Hệ thống ao nuôi ít thay nứơc và nuôi tuần hoàn khép kín .
- Cải tiến hệ thống nuôi tôm thân thiện với môi tr ờng : Ao nuôi L ư ới .
- thu gôm chất thải.
- Ao xử .
- Ngoài việc cải tiến hệ thống nuôi cho phù hợp với việc nuôi tôm BTC ư TC thân thiện với môi trờng, bên ngoài ao nuôi nên trồng lại rừng ngập mặn.
- Hình 2: Rừng ngập mặn phía ngoài hệ thống ao nuôi .
- Hệ thống ao nuôi đợc cải tiến nh sau.
- Ao nuôi:.
- Ao nuôi thờng chiếm khoảng 50 đến 75% diện tích vùng nuôi thâm canh.
- Hình dạng của ao nuôi khá đa dạng, nhng thư.
- ờng gặp nhất là dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật, diện tích khoảng 0,5 đến 1 ha .Kinh nghiệm ở các trại nuôi tôm ở Thái Lan và Philippin cho thấy nên thiết kế ao nhỏ để dễ quản lý: Ao nuôi 2500m 2 ư10.000 m 2 , ao chứa 800 ư2500m 2 (Tỷ lệ ao nuôi và ao chứa là 4:1).
- Hệ thống cống có thể làm bằng gỗ, xi măng hoặc ống nhựa PVC..
- Nguồn nớc vào đợc lu giữ tạm thời trong ao chứa ít nhất một tuần trớc khi đợc sử dụng ở ao nuôi.
- Có thể chia ao chứa thành 2 ao nhỏ hơn để có thể dùng luân phiên.
- Nhờ có ao chứa nớc, chúng ta có thể điều chỉnh pH và độ mặn của nớc cho phù hợp.
- Ao chứa nớc cũng giúp ngăn ngừa sự xâm nhập của giáp xác và các vật chủ mang mầm bệnh khác vào ao nuôi.
- Ngoài ra, Ao chứa.
- Ao chứa.
- nớc bơm vào ao nuôi còn phải qua hộp lọc để một lần nữa để ngăn chặn các loài có hại còn sót trong ao chứa..
- hình 3: Ao chứa nớc.
- Ao xử lý với hệ thống l ới chắn và sinh vật lọc n ớc: .
- Mơng thoát có diện tích lớn có thể coi là một dạng ao xử lý.
- Ao xử lý cũng cần có một cống điều tiết, đảm bảo cho nớc chỉ có thể thoát ra sau khi tất cả các chất thải rắn đợc xử lý..
- Ao chứa .
- hình 4: Ao xử lý nớc..
- Để xử lý nớc thải, một hệ thống màng chắn đợc đặt trong ao này, có thể dùng tấm nhựa hoặc lới mắt nhỏ xếp đứng song song nhng so le nhau .Vì vậy, các chất thải rắn sẽ dần dần ngng đọng lại ở các màng trớc khi nớc chảy vào hộp lọc.
- Một hộp lọc với bơm ngầm có công suất 2 m∙ lực đợc đặt ở vị trí cuối ao, để bơm nớc vào ao nuôi.
- Máy bơm có thể hoạt .
- Hình 7: Hệ thông thu gôm chất thải ở giữa ao nuôi:.
- Làm bằng 2 lớp lới đợc đặt ở giữa ao nuôi, có thể làm theo hình tròn hay vuông, lới có chiều cao 1,5 ư2,0 m, Diện tích chiếm khoảng 5% diện tích ao nuôi.
- Dòng nớc đợc luân chuyển nhờ tác động của cánh quạt nớc sẽ đẩy thức ăn d thừa, phân tôm và các chất cặn khác vào khu vực này.
- Bộ phận thu gom chất thải góc : ở góc cũng có thể đăng lới .
- Hệ thống thu gôm chất thải ở góc ao nuôi:.
- Hệ thống điện:.
- Nói chung, một hệ thống điện 3 pha là phù hợp để dùng điện tiết kiệm.
- Hệ thống sục khí:.
- Trong ao nuôi tôm có hình vuông hoặc hình chữ nhật với diện tích từ 0,5 đến 1 ha, nên dùng quạt nớc cánh dài, để .
- Một hệ thống quạt nớc với 10 đến 15 cánh quạt có thể hoạt động hiệu quả cần sử dụng một bộ điều tốc nối với động cơ điezel (8 m∙ lực) hoặc môưtơ điện (1 m∙ .
- Bộ sục khí đáy ( Super charge) có thể đợc sử dụng thay cho quạt nớc ở ao nuôi thâm canh.
- Nó có chức năng tăng ôxy trong ao nuôi.
- Hình 11: Các kiểu quạt nớc thờng dùng trong ao nuôi tôm ở Thái Lan..
- Hệ thống sục khí đáy với bộ phận thu gôm chất thải ở gi∙ ao nuôi..
- Sử dụng khi không thể lấy đủ nớc vào ao chứa hay để bơm nớc từ ao xử lý vào ao nuôi.
- Sử dụng máy bơm để bơm nớc từ hộp lọc cung cấp cho ao nuôi.
- Trong hệ thống tuần hoàn khép kín, một hộp lọc và hệ thống bơm độc lập khác đợc lắp thêm vào ao xử lý, .
- để bơm nớc đ∙ qua xử lý vào ao nuôi.
- Hình 16: Mơng giữa ao nuôi.
- Hình 18 : Vét bùn từ đáy ao nuôi .
- Nén đáy ao có thể bằng tay hay bằng máy.
- Lắp đặt lới đăng vào góc và giữa ao nuôi.
- Làm giá thể bằng lới ni lông mắt nhỏ (0,5 cm) ngang qua ao, tăng diện tích bề mặt lên 35 ư 50% và các sinh vật làm thức ăn tự nhiên của tôm bám vào phát triển.
- Hình 19 : Giá thể tạo thức ăn tự nhiên đợc lắp đặt trong ao nuôi.
- Nớc trong ao chứa đợc bơm vào ao nuôi và bón phân để giúp cho phù du sinh vật nở hoa trong điều kiện sục khí.
- Các bớc chuẩn bị nớc cho ao nuôi nh sau.
- Bơm hay tháo nớc từ ao chứa vào ao nuôi qua hợp lọc.
- Có đờng ruột đầy thức ăn...
- Tỷ lệ ruột/ cơ là 1/4..
- Lắp đặt 2 giai theo dõi tỷ lệ sống (kích thớc 1m x 1 m) ở tất cả các ao sẽ thả tôm..
- Thả các túi tôm giống (cha mở) vào ao nuôi trong vòng 30 .
- Thả tôm giống vào 2 giai theo dõi tỷ lệ sống, mỗi giai 100 con.
- ờng tơng tự về độ mặn so với ao nuôi..
- Quản lý thức ăn:.
- Vì thức ăn chiếm khoảng 40 đến 50% chi phí sản xuất thâm canh, do vậy cần quản lý tốt về thức ăn .Nên sử dụng các loại thức ăn chất lợng tốt với hàm lợng đạm cao, có độ bền trong môi trờng nớc để tôm có thể ăn đợc.
- Hình 23 : Kiểm tra thức ăn và cho tôm ăn Bảng 1: Lịch cho tôm ăn .
-  Trong tháng đầu “cho ăn mù” thì ngày đầu tiên cho ăn với lợng 1ư 2 kg/10vạn giống, tuỳ kích cỡ giống thả và nguồn thức ăn tự nhiên có trong ao.
- Từ tháng nuôi thứ 2 trở đ i có 2 cách đ ể đ iề u chỉ nh lợng thức ăn trong ngày.
- Nhu cầu cho ăn bao gồm theo dõi thực tế hàng ngày bằng việc kiểm tra nhá.Lợng thức ăn lần sau dựa trên cơ sở tiêu thụ thụ thực tế và trọng lọng trung bình cá thể.
- Việc bố trí số lợng nhá trong ao phụ thuộc vào diện tích ao nuôi .
- Bảng 3 :số lợng nhá trong ao nuôi tôm.
- Tỷ lệ thức ăn cho vào mỗi nhá phụ thuộc vào trọng lợng tôm và diện tích ao nuôi.
- Bảng 4 : Tỷ lệ thức ăn đặt trong nhá:.
- ợng thức ăn cho lần sau dựa vào số nhá còn hay hết thức ăn và lợng thức ăn còn lại trong nhá nhiều hay ít so với ban .
- Bảng 5 :Điều chỉnh lợng thức ăn qua kiểm tra nhá..
- Số nhá hết thức ăn/8 .
- Tính l ợng thức ăn trong ngày : Dựa trên giả thuyết theo tỷ lệ sống, trọng l ợng trung bình và tỷ lệ phần trăm cho.
- Ví dụ: Tính l ợng thức ăn trong ngày từ ngày nuôi thứ 30.
- đến ngày nuôi thứ 37 cho 1 ao nuôI tôm với l ợng giống thả.
- 10 vạn và ớc tỷ lệ sống đến ngày thứ 30 là 90% và trọng l - ợng trung bình là 2g/con.Tốc độ tăng tr ởng bình quân ngày trong giai đoạn này là 0,15g/ngày/con và tỷ lệ thức ăn là 6.
- Bảng 6 : Tỷ lệ thức ăn, thời gian kiểm tra nhá,ớc tăng tr ởng bình quân ngày theo trọng l ợng thân.
- Khi tôm lột xác hàng loạt, cần giảm l - ợng thức ăn xuống 25%, và cho ăn tăng trở lạ i sau 1 - 2 ngày..
- Q uản lý chất lợng nớc ao nuôi là đ iề u khiể n các yế u tố m ôi trờng cho phù hợp với sự sinh trởng và phát triể n của tôm .Chúng ta cần quản lý m ột số yế u tố sau.
- Độ trong của ao nuôi nên ở m ức 40 ư 60 cm trong vòng 60 ngày đ ầu.
- Cấy men vi sinh trong ao nuôI và ao chứa 1 tuần 1 lần sau khi thay nớc..
- 12.Khi ao nuôi có nhiề u cá tạp , ta chuyể n cá trong lồng sang ao bên cạnh.
- Sau 2ư3 ngày chuyể n cá lại lồng trong ao nuôi.
- Hệ thống sục khí.
- Hệ thống sục khí hiện nay thờng sử dụng máy đập.
- ư Tăng hàm lợng ôxy trong ao..
- Chế độ cấp thay n ớc đối với hệ thống tuần hoàn khép kín:.
- Hình 24:Cấp nớc cho ao nuôi..
- Trong hệ thống nuôi khép kín, nớc đợc xả từ ao nuôi vào ao xử lý.
- Sau khi qua ao xử lý, nớc đợc bơm trở lại cho ao nuôi qua hộp lọc.
- độ sâu cần thiết.Tuy nhiên, trong hệ ít thay nớc, chỉ có một phần trăm nớc ao nuôi chảy đến ao xử lý

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt