« Home « Kết quả tìm kiếm

Kỹ thuật ương và nuôi cua thương phẩm từ nguồn giống nhân tạo


Tóm tắt Xem thử

- Cua có thân hình dẹp theo hướng lưng bụng.
- Do ranh giới giữa các ñốt không rõ ràng nên việc phân biệt các ñốt có thể dựa vào số phụ bộ trên các ñốt:.
- Phần bụng của cua gấp lại phía dưới phần ñầu ngực.
- Zoea 5 lột xác biến thái thành Megalope..
- Ấu trùng Zoea thích hợp với ñộ mặn 27-32%o , cua con và cua trưởng thành phát triển trong môi trường có ñộ mặn 5-32‰, thích hợp nhất từ 15-25‰..
- ðến giai ñoạn thành thục: cua có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biển sinh sản.
- Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa.
- ðặc biệt vào thời kỳ sinh sản, cua có khả năng vượt cả rào chắn ñể ra biển, nơi có ñộ mặn cao ñể ñẻ trứng..
- Cua biển là loài phân bố rộng, tuy nhiên, nhiệt ñộ thích hợp nhất từ 25-30 o C..
- -Tính ăn của cua biến ñổi tuỳ theo từng giai ñoạn phát triển.
- Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban ñêm.
- Nhu cầu thức ăn của chúng khá lớn nhưng chúng có khả năng nhịn ñói 10-15 ngày..
- Cua có ñôi mắt kép rất phát triển có khả năng phát hiện mồi hay kẻ thù từ bốn phía và có khả năng hoạt ñộng mạnh về ñêm..
- Lột xác và tái sinh.
- Quá trình phát triển, cua trải qua nhiều lần lột xác biến thái ñể lớn lên.
- Thời gian giữa các lần lột xác thay ñổi theo từng giai ñoạn..
- Ấu trùng có thể lột xác trong vòng 2-3 hoặc 3-5 ngày/lần..
- Cua lớn lột xác chậm hơn: nửa tháng hay một tháng một lần.
- Sự lột xác của cua có thể bị tác ñộng bởi 3 loại kích thích tố: kích thích tố ức chế lột xác, kích thích tố thúc ñẩy lột xác, kích thích tố ñiều khiển hút nước lột xác..
- Trong quá trính lột xác, cua có thể tái sinh lại những phần ñã mất như chân, càng….
- Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thương thường có khuynh hướng lột xác sớm hơn nên có thể ứng dụng ñặc ñiểm này vào trong kỹ thuật nuôi cua lột..
- Sinh trưởng của cua:.
- Tuổi thọ trung bình của cua từ 2-4 năm.
- Qua mỗi lần lột xác trọng lượng cua tăng trung bình 20-50%..
- Kích thước tối ña của cua biển có thể thừ 19-28cm với trọng lượng từ1-3kg/con..
- Thông thường trong tự nhiên, cua có kích cỡ trong khoảng 7,5-10,5cm..
- Khi ñến tuổi thành thục, cua di cư thành ñàn ra vùng ven biển có ñộ mặn thích hợp ñể giao phối và sinh sản.
- Trong quá trình phát dục của cua biển ngoài sự biến ñổi về tập tính sống (di cư sinh sản) cua còn có sự biến ñổi lớn về màu sắc, ñộ lớn của bụng phát triển tuyến sinh dục và những cơ quan liên quan..
- Cua có thể giao phối trong môi trường nước ngọt nhưng không thể ñẻ trứng trong môi trường nước ngọt, ở nồng ñộ muối 8-33‰ thì cua ñẻ tốt.
- Sau khi lột xác giao vĩ kích thước cua cái tăng ñột ngột, có thể tăng 70-150% so với cua so (cua cái yếm vuông) ở 9-12 0 C và ñộ mặn khoảng 8-33‰ cua có thể ñẻ 7-16h sau khi giao phối và thời gian ñẻ trong vòng 30-120h..
- Những ưu ñiểm của nguồn cua giống ñược sản xuất nhân tạo là sự chủ ñộng về số lượng cung cấp và chất lượng ñảm bảo, cua có kích cỡ ñồng ñều, hạn chế ñược sự phân ñàn, qua ñó giảm ñược chi phí, kiểm soát và hạn chế ñược dịch bệnh, giảm ñược áp lực lên nguồn cua giống tự nhiên, bảo vệ sinh thái, qua ñó góp phần ña dạng ñối tượng nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế cho bà con nông dân..
- Kỹ thuật ương cua bột trong giai ñặt trong ao ñất:.
- Nằm vùng bãi triều gần cửa sông, nguồn nước thay trong sạch, không ô nhiễm có ñộ mặn thích hợp từ 15 – 25%o..
- Cua bột có kích cỡ: 0,5 – 1cm..
- Thả giống bằng cách rải ñều cua bột trong giai, theo dõi sự vận ñộng của cua ñể kiểm tra tỷ lệ sống của cua bột vận chuyển.
- Trước khi thả cần chú ý sự chênh lệch ñộ mặn, nếu ñộ mặn quá chênh lệch ta cần thuần hoá rồi mới thả.
- Cách cho ăn: Thức ăn ñược cà qua rây, lượng thức ăn hàng ngày ñược chia cho ăn 4 – 7 lần/ngày.
- Tăng gấp ñôi lượng thức ăn vào buổi tối.
- Thức ăn ñược rải ñều trong giai ñể cua khỏi tranh nhau..
- Lượng thức ăn cho 10.000 cua bột:.
- Hai tuần ñầu: ðịnh kỳ 5 ngày thay nước 1 lần, mỗi lần thay từ 30 – 50% lượng nước trong ao..
- Tuần tiếp theo: Thay theo con nước mỗi lần thay 50% lượng nước trong ao..
- Sau 25 – 30 ngày cua ñạt kích cỡ 1,5 – 2cm/con, ta tiến hành thu cua chuyển sang nuôi thương phẩm..
- Thu toàn bộ: Khi cua giống ñạt kích cỡ yều cầu, thu hết giá thể mà cua trú ẩn, thu giai theo chiều dài của giai, dồn cua lại một góc.
- Kỹ thuật nuôi cua thương phẩm trong ao ñất..
- ðiều kiện ao nuôi:.
- Chất ñáy tốt, có thể giữ nước..
- Mặt ñáy có ñộ cao thích hợp ñể thay nước..
- Nguồn nước cung cấp chủ ñộng, không bị ô nhiễm, pH từ 7.5-8.2 và ñộ mặn từ 10-25‰..
- Mức nước trong ao nơi cạn nhất là 0,4m và sâu nhất 1,2m..
- Hướng xây ao: Nằm thuận hướng gió,có cống cấp và thoát nước riêng, cống ao có thể làm bằng xi măng, gỗ hay composit.
- Trong ao tạo nhiều gờ nổi diện tích mỗi gờ từ 10-100 m 2 tuỳ diện tích ao..
- Gây màu nước: Dùng phân urê + NPK (20:20:0) tỷ lệ 1:1 và lượng sử dụng: 2- 3kg/1000m 2 hay có thể dùng phân gà ủ hoai ñể bón cho ao..
- Làm ñăng chắn quanh bờ không cho cua vượt bờ ra ngoài, có thể dùng lưới ruồi bao quanh, ñăng tre, ….ðăng, lưới chắn phải nghiêng về phía trong ao một góc 45 0 , ñăng phải cao từ 0.8-1m..
- ðộ mặn trong ao không ñược chênh lệch qúa 3‰ so với ñộ mặn trong bể ở trại sản xuất.
- Nếu ñộ mặn quá chênh lệch ta cần thuần hoá rồi mới thả.
- 4.1 Thức ăn và cho ăn:.
- Trong nuôi quảng canh nguồn thức ăn chủ yếu là tự nhiên.
- Tuy nhiên khi thức ăn tự nhiên trong ao nuôi nghèo nàn ta nên cho cua ăn thêm thức ăn chế biến .
- Bởi vì nguồn thức ăn tự nhiên trong ao thiếu, cua sẽ ăn thịt nhau.
- Những cua lớn bị ñói sẽ ăn thịt những cua nhỏ hoặc những con lột xác sẽ bị ñồng loại ăn thịt..
- Thức ăn chủ yếu là thức ăn tươi sống như cá tạp, lượng thức ăn hàng ngày khoảng 4–6% tổng khối lượng cua trong ao..
- Thức ăn ñược rải ñều quanh ao ñể cua khỏi tranh nhau..
- ðịnh kỳ thu mẫu ñể tính sản lượng cua có trong ao mà ñiều chỉnh lượng thức ăn cho vừa ñủ.
- Hoặc dùng sàng ăn ñể kiểm tra sức ăn của cua.
- Sau 2-3 giờ cho ăn kiểm tra sàng ăn, nếu cua ăn hết thức ăn trong sàng thì có thể tăng lượng thức ăn, nếu thức ăn vẫn còn thì giảm lượng thức ăn..
- Những ngày không có thức ăn tươi sống thì cho cua ăn thức khô : cá vụn, tép, moi phơi khô…Trước lúc rải xuống ao cho cua ăn nên ngâm cá khô vào nước cho cá mềm ra..
- 4.2 Quản lý chất lượng nước ao nuôi:.
- Mỗi ngày thay 20-30% lượng nước trong ao.
- Một tháng nên thay toàn bộ nước trong ao 2 lần..
- Nước trong sạch kích thích cua hoạt ñộng, ăn nhiều, lột xác tốt..
- khoẻ của cua ñể có giải pháp xử lý kịp thời..
- Sau 04 tháng nuôi, cua ñạt kích cỡ thương phẩm kg/con, ta tiến hành thu cua.
- Thu toàn bộ: Khi cua giống ñạt kích cỡ yều cầu, thu hết giá thể mà cua trú ẩn, rồi tiến hành xả cạn bắt cua.
- Có thể thu tỉa bằng thả rập./.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt