« Home « Kết quả tìm kiếm

KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI ARTOCARPUS


Tóm tắt Xem thử

- KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU MỘT SỐ LOÀI THUỘC CHI ARTOCARPUS.
- Xa-kê (Artocarpus altilis (Park.) Fosb.) is known as a popular plant in Vietnam with variety of its use such as ornamental or pharmaceutical value.
- the name “Xa-kê” is used for Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg, but sometimes used to mention about Artocarpus camansi or Artocarpus mariannensis.
- The result showed that there were two groups of morphology which could be classified Artocarpus altilis and Artocarpus camansi.
- Keywords: Anatomical comparison, Artocarpus, morphology, Xa-kê.
- Xa-kê (Artocarpus altilis (Park.) Fosb.) ở Việt Nam được biết đến như một loài cây trồng phổ biến với rất nhiều công dụng làm cảnh hay trị bệnh.
- tên gọi “Xa-kê” được sử dụng để chỉ loài Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg, nhưng đôi khi tên gọi này cũng được dùng khi nói đến Artocarpus camansi hoặc Artpcarpus mariannensis.
- Nghiên cứu đã dùng phương pháp so sánh hình thái và phương pháp giải phẫu cấu trúc mô để phân loại các mẫu Xa-kê thu tại Tiền Giang, Cần Thơ, và TP.
- Kết quả cho thấy các cây Xa-kê chia thành hai nhóm hình thái có thể phân biệt là Artocarpus altilis và Artocarpus camansi.
- Giải phẫu mô của các cây trên cũng cho thấy những cấu trúc rất đặc sắc của nhóm cây này..
- Từ khóa: Artocarpus, giải phẫu mô, hình thái, Xa-kê 1 ĐẶT VẤN ĐỀ.
- Hình thái của các loài Xa-kê đã được Fosberg .
- Ragone mô tả.
- Các tác giả đã mô tả được hơn 200 loài và cho rằng có mối quan hệ gần gũi giữa các loài trên.
- Nhiều nghiên cứu đã cho thấy chi Artocarpus có tính đa dạng loài cao về cả đặc điểm sinh học và sinh thái, về hình thái và về tính biến dạng hình thái tùy theo môi trường phân bố.
- Trong các nghiên cứu này Zerega, (2004) cũng chứng minh rằng có ít nhất hai loài A.
- mariannensis là tổ tiên của Xa-kê..
- Ở Việt Nam, những nghiên cứu liên quan đến sự đa dạng và phân bố của Xa-kê chưa được quan tâm nhiều.
- Gần như chỉ có Phạm Hoàng Hộ (2000) mô tả về Artocarpus altilis trong “Cây cỏ Việt Nam”.
- seninifera và nếu không hạt sẽ thuộc var.
- “Xa-kê” thuộc chi Artocarpus ở giai đoạn cây con hình thái bên ngoài rất giống nhau nhưng khi cây ở giai đoạn trưởng thành sẽ phân hóa về hình dạng tán, lá và quả khá khác biệt.
- đặc biệt về công dụng làm thuốc của các loài này cũng chưa được nghiên cứu cụ thể..
- Ngày nay, ở Việt Nam Xa-kê được trồng rộng rãi, vừa làm thực phẩm, vừa làm cảnh, đặc biệt trong dân gian dùng lá Xa-kê để chữa một số bệnh như phù thủng, viêm gan vàng da, sỏi thận, tiểu đường, huyết áp,… Chính vì những lý do trên, việc mô tả hình thái bên ngoài, tìm hiểu cấu trúc giải phẫu bên trong để phân loại các loài thuộc chi Artocarpus là cần thiết như một bước nghiên cứu cơ bản trước khi tìm hiểu quan hệ di truyền giữa các loài này bằng các phương pháp sinh học phân tử hiện đại hơn..
- 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu.
- Mẫu Xa-kê được thu thập từ Cần Thơ, Tiền Giang và Tp Hồ Chí Minh dựa trên các đặc điểm hình thái được mô tả bởi Phạm Hoàng Hộ (2000) và Ragone (2006)..
- Cần Thơ.
- 2.2 Phương pháp nghiên cứu.
- Thu mẫu dùng cho phân tích hình thái, giải phẫu: theo phương pháp của Trần Công Khánh (1981): Trên mỗi cây 3-4 năm tuổi, thu mẫu lá (non, trưởng thành, già), lặp lại 2 lần trên mỗi nhánh.
- Thu 2-3 cụm hoa đực và cái của mỗi cây từ khi còn non đến khi chín.
- Mô tả hình thái thực vật: Dựa vào phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) có cải tiến, các bộ phận mô tả bao gồm: thân, lá, rễ, hoa, quả và hạt..
- Phương pháp giải phẫu và mô tả cấu trúc giải phẫu: Bằng phương pháp nhuộm hai màu son phèn lục iod của Phòng thí nghiệm thực vật – Bộ môn Sinh học – Khoa Sư phạm – ĐH Cần Thơ..
- 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đặc điểm hình thái.
- Những đặc điểm chung của các cây nghiên cứu được ghi nhận như sau:.
- Các cây trong thí nghiệm ở giai.
- Lá kèm đính trực tiếp lên đầu cành, có thể dài đến 24 cm, bao lấy chồi tận cùng (búp đa), cụm hoa đực, cụm hoa cái và lá non bên trong..
- Rễ cọc và mọc lan rộng, đôi khi có thể nhìn thấy các đoạn rễ phía trên mặt đất..
- Cụm hoa đực và cụm hoa cái mọc ở đầu cành, gồm nhiều hoa nhỏ đính trên lõi cụm hoa mềm xốp, được bao bọc bởi 2 lá kèm khi còn non, lá kèm sẽ già và rụng khi cụm hoa lớn.
- Cụm hoa đực có dạng chùy, dài đến 40 cm, đường kính đến 3 cm, màu xanh khi còn non và ngả sang vàng, rồi nâu khi chín..
- Các hoa nhỏ nằm sát lõi cụm hoa.
- mỗi hoa đực gồm 1 chỉ nhị mang bao phấn 2 buồng, nội hướng, chỉ nhị đính đế.
- Bao phấn hình thận, nội hướng, hạt phấn rời, hình bầu dục, hai đầu nhọn.
- Cụm hoa cái hình thuôn hoặc cầu, màu xanh sáng, dài đến 6cm, đường kính 4cm.
- gồm nhiều hoa đính trên lõi cụm hoa..
- Quả: là hợp giả quả, phát triển từ cụm hoa cái.
- Có hạt hay không có hạt..
- Hình 1: Đặc điểm hình thái một số loài thuộc chi Artocarpus khảo sát Thân cây (A).
- Cụm hoa đực (C).
- Cụm hoa cái và lá kèm (D).
- Cụm hoa đực và hoa cái ở đầu nhánh (E,F).
- Đặc điểm hình thái có thể phân biệt rõ ràng nhất ở các mẫu nghiên cứu là đặc điểm có hạt hay không có hạt, vì thế các mẫu đã được chia thành 2 nhóm, nhóm 1 gồm các cây không hạt được ký hiệu: K.KG, K.CT1 và K.CT2.
- nhóm 2 gồm các cây có hạt với kí hiệu: H.TG, H.SG, H.CT..
- Hình 2: Đặc điểm hình thái một số loài thuộc chi Artocarpus khảo sát Quả giả còn non (cụm hoa cái) nhóm 1 (A).
- Khác biệt về kích thước của quả thật của nhóm 1 và 2 (G).
- Nhận thấy, cùng với đặc điểm có hạt hay không hạt thì các cây trong cùng 1 nhóm sẽ có đặc điểm hình thái giống nhau và cũng có sự khác biệt giữa nhóm 1 và nhóm 2, các đặc điểm khác biệt này được mô tả ở bảng 2..
- Bảng 2: Các đặc điểm hình thái khác biệt giữa nhóm 1 và nhóm 2.
- Hoa Hoa đực khi chín không nở vẫn ôm sát lõi cụm hoa..
- Đường khai bao phấn khó mở.
- Các hoa cái ôm sát lõi cụm hoa.
- Hoa đực khi chín nở bung ra, phóng thích hạt phấn..
- Đường khai của bao phấn dễ mở..
- Các hoa cái không ôm sát lõi cụm hoa Bề mặt có dạng gai..
- Thịt trái màu trắng sữa đến vàng nhạt, do phần đầu và giữa của các bao hoa liền kề kết hợp lại với nhau..
- Thịt trái màu trắng, do phần gốc của các bao hoa liền kề kết hợp lại với nhau..
- Theo Hasan và Razak (1992) sự phát triển trái ở Xa-kê không hạt đã được chứng minh rằng không cần hạt phấn.
- Các cây không hạt có lẽ thiếu noãn phát triển hoặc có nhiều noãn nhỏ bị chết.
- altilis là tam bội, cho trái không hạt (2n=3x=84), những giống khác là.
- Ở nhóm 2 gồm H.TG, H.SG và H.CT có những đặc điểm hình thái giống A.
- camansi có hạt được mô tả bởi Ragone (1991).
- Ba cây này có thể là A.
- Nhóm 1 gồm các cây: K.TG, KCT1và KCT2 không hạt có thể là cây tự tam bội có thể có nguồn gốc từ A.
- camansi lưỡng bội, do thụ tinh giữa giao tử đơn bội và lưỡng bội, hoặc là kết quả của sự thụ tinh giữa giao tử đơn bội và lưỡng bội của các loài khác nhau (Zerega, 2004).
- Cây tam bội không sinh giao tử bình thường do rối loạn trong quá trình giảm phân, nên là cây không hạt.
- Cây K.CT1 và K.CT2 không hạt cũng có thể là cây tự tứ bội, cũng có nguồn gốc từ A.
- Ở chừng mực phân tích hình thái, chúng tôi đã tiến hành phân tích bao phấn và hạt phấn, hình chụp dưới kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử cho thấy hoa đực của hai nhóm cây đều có hạt phấn, nhưng đường khai bao phấn của nhóm 1 khó mở (hoa đực có bao phấn đóng và không phóng thích hạt phấn khi chín), còn của nhóm 2 tự mở, phóng thích nhiều hạt phấn.
- Đây có thể là lý do trái của nhóm 1 không có hạt, trái nhóm 2 có nhiều hạt..
- Hình 3: Khác biệt hình thái của cụm hoa đực giữa nhóm 1 và nhóm 2 Hình thái ngoài của cụm hoa đực khi chín nhóm 1 (A).
- Bao phấn chụp dưới KHV ở giai đoạn chín (X10) nhóm 1 (C).
- Kết hợp các đặc điểm hình thái được mô tả, so sánh đặc điểm hình thái của 2 nhóm cây với đặc điểm đã công bố bởi Phạm Hoàng Hộ (2000) và Ragone (2006) cho thấy, các chỉ tiêu quan sát của các mẫu đều giống hệt với mô tả của Phạm Hoàng Hộ và Ragone, do đó bước đầu chúng tôi xếp các cây ở nhóm 1 thuộc Artocarpus altilis và các cây thuộc nhóm 2 là Artocarpus camansi..
- 3.2 Đặc điểm giải phẫu.
- Hình 6: Cấu trúc mô dẫn truyền ở gân chính lá của nhóm 2 Giai đoạn non (A).
- Đặc điểm hình thái của các cây trong thí nghiệm giống với đặc điểm của cây Artocarpus altilis và Artocarpus camansi được mô tả bởi Phạm Hoàng Hộ (2000) và Rangone (2006)..
- Cấu tạo giải phẫu các vị trí khác nhau đều thấy các điểm tương đồng giữa các cây trong thí nghiệm..
- Đường khai bao phấn của các cây thuộc nhóm 2 Artocarpus camansi dễ mở để phóng thích hạt phấn, còn bao phấn của các cây thuộc nhóm 1 Artocarpus altilis khó mở.
- Đây cũng có thể là lý do Artocarpus altilis không có hạt..
- Khảo sát tính khả dụng của một số dấu phân tử tiềm năng nhằm hỗ trợ cho việc phân loại Artocarpus altilis và những loài gần gũi, dựa trên cơ sở phân tử..
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mức đa bội thể đến khả năng mở của đường khai bao phấn..
- Các phương pháp nghiên cứu thực vật.
- Phạm Hoàng Hộ.
- Artocarpus altilis (Parkinson) Fosberg.
- Artocarpus altilis (breadfruit).
- Artocarpus camansi (Breadnut).
- Thực tập hình thái giải phẫu thực vật