« Home « Kết quả tìm kiếm

THANH LỌC HAI GIỐNG LÚA MÙA CHỦ LỰC MỘT BỤI LÙN (ORYZA SATIVA) VÀ CHÍN TÈO (ORYZA SATIVA) CỦA CÁC TỈNH BẠC LIÊU, KIÊN GIANG VÀ CÀ MAU BẰNG KỸ THUẬT ĐIỆN DI SDS-PAGE PROTEIN


Tóm tắt Xem thử

- THANH LỌC HAI GIỐNG LÚA MÙA CHỦ LỰC MỘT BỤI LÙN (ORYZA SATIVA) VÀ.
- Kết quả điều tra đánh giá hai giống lúa mùa Một Bụi Lùn và Chín Tèo, thu 6 dòng Một Bụi Lùn và 7 dòng Chín Tèo, mỗi dòng thu 1.000 đến 1.200 bông tại tỉnh Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau.
- Trồng đánh giá độ thuần trên đồng năm 2010 và đánh giá năng suất 6 dòng Một Bụi Lùn và 7 dòng Chín Tèo tại tỉnh Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau trong mô hình lúa tôm vụ mùa năm 2011.
- Kết quả nghiên cứu đã chọn ra Một Bụi Lùn (Một Bụi Lùn 3) và Chín Tèo (Chín Tèo 1) có độ thuần cao, mềm cơm, kháng bệnh cháy lá và năng suất khá..
- Từ khóa: Giống lúa mùa, Một Bụi Lùn, Chín Tèo, điện di SDS-PAGE protein 1 MỞ ĐẦU.
- Hai giống lúa mùa Một Bụi Lùn (Lùn Kiên Giang) và Chín Tèo (Lùn Phóng) thuộc nhóm mùa lỡ đã được trồng rất lâu đời tại Cà Mau, Bạc Liêu và Kiên Giang, trong quá trình canh tác đã bị lẫn tạp, phẩm chất giảm.
- Để góp phần cải thiện độ thuần, nâng cao năng suất, chất lượng, chính vì vậy đề tài: “Thanh lọc hai giống lúa mùa chủ lực Một Bụi Lùn và Chín Tèo của ba tỉnh Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau bằng kỹ thuật Điện Di SDS-PAGE protein ” được đề xuất thực hiện..
- Mục tiêu: Thanh lọc thành công hai giống lúa mùa Một Bụi Lùn và Chín Tèo có độ thuần cao (99,99.
- Hai giống lúa Một Bụi Lùn và Chín Tèo được thu thập ngay trên đồng ruộng khi lúa vừa chín, tại ba tỉnh Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau.
- Lấy 500 bông/dòng Một Bụi Lùn và Chín Tèo tốt nhất để phân tích, chọn ngẫu nhiên một hạt/bông, dựa trên điện di đồ để chọn hạt tốt (có hàm lượng amylose thấp và protein cao, so với những hạt khác trong cùng 1 gel).
- Dựa vào kết quả điện di giống Một Bụi Lùn chọn giếng và 10* trên gel 32 vì có băng waxy nhạt ở mức 1 (tương ứng với hàm lượng amylose thấp) (Hình 1).
- Hình 1: Phổ diện di Một Bụi Lùn tương ứng với gel 32 Ghi chú: Giếng 1 Maker, Giếng 2-10 Một Bụi Lùn.
- Bảng 1: Danh sách các dòng Một Bụi Lùn.
- 1 Một Bụi Lùn Bạc Liêu Một Bụi Lùn 1 205.
- 2 Một Bụi Lùn Bạc Liêu Một Bụi Lùn 2 200.
- 3 Một Bụi Lùn Cà Mau Một Bụi Lùn 3 217.
- 4 Một Bụi Lùn Cà Mau Một Bụi Lùn 4 207.
- 5 Một Bụi Lùn Kiên Giang Một Bụi Lùn 5 211.
- 6 Một Bụi Lùn Kiên Giang Một Bụi Lùn 6 198.
- Bảng 2: Danh sách các dòng Chín Tèo.
- 1 Chín Tèo Cà Mau Chín tèo 1 226.
- 2 Chín Tèo Cà Mau Chín tèo 2 216.
- 3 Chín Tèo Cà Mau Chín tèo 3 236.
- 4 Chín Tèo Kiên Giang Chín tèo 4 216.
- 5 Chín Tèo Kiên Giang Chín tèo 5 206.
- 3.4 Đánh giá năng suất các dòng/giống Một Bụi Lùn và Chín Tèo tại Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau năm 2011.
- 3.4.1 Các dòng/giống Một Bụi Lùn Thời gian trổ và chiều cao cây.
- Một Bụi Lùn là giống lúa mùa lỡ trổ vào khoảng tháng 11 và chín vào khoảng tháng 12 dương lịch.
- Các dòng Một Bụi Lùn thời gian trổ từ 24-26/11 hàng năm, giống đối chứng Đốc Phụng trổ vào 17/11, thời gian trổ vào thời điểm này phù hợp để bố trí vụ tôm trong mùa khô vào tháng 2..
- Các dòng còn lại: Một Bụi Lùn và 6 có chiều cao cây dao động từ (115- 124 cm).
- Trung bình tại 3 điểm thí nghiệm (Bảng 3) số hạt chắc/bông là 58 hạt, các dòng Một Bụi Lùn và 6 có số hạt chắc/bông thấp hơn Đốc Phụng (ở mức ý nghĩa 1%) nhưng không khác biệt so với Một Bụi Lùn đối chứng.
- Dòng Một Bụi Lùn 4 tương đương với 2 giống đối chứng.
- Bảng 3: Thành phần năng suất các dòng/giống Một Bụi Lùn TT Tên dòng/giống Số.
- 1 Một Bụi Lùn 1 256 59bc 23,6b 3,4a.
- 2 Một Bụi Lùn 2 257 53cd 24,2a 2,9bc.
- 3 Một Bụi Lùn 3 210 51d 22,2d 2,6c.
- 4 Một Bụi Lùn 4 215 62ab 19,5e 2,8bc.
- 5 Một Bụi Lùn 5 241 59bcd 19,5e 2,9bc.
- 6 Một Bụi Lùn 6 247 52cd 22,2d 3,0b.
- 7 Một Bụi Lùn (đ/c) 241 58bcd 23,1c 2,5c.
- Dòng có trọng lượng 1.000 hạt thấp nhất là Một Bụi Lùn 4 (19,5 g) và Một Bụi Lùn 5 (19,5 g).
- Các dòng Một Bụi Lùn 3, 4, 5 và 6 thấp hơn hai giống đối chứng và thấp hơn các dòng còn lại (ở mức ý nghĩa 1%)..
- Tại 3 điểm thí nghiệm dòng Một Bụi Lùn 1 có năng suất cao nhất (3,4 tấn/ha), cao hơn 2 giống đối chứng và cao hơn các dòng còn lại.
- Các dòng Một Bụi Lùn 2, 3, 4 và 5 năng suất thực tế không khác biệt thống kê so với 2 giống đối chứng..
- 3.4.2 Các dòng/giống Chín Tèo Thời gian trổ và chiều cao cây.
- 1 Chín Tèo 1 267 55b 23,5bc 2,6bc.
- 2 Chín Tèo 2 268 51b 23,3c 2,6bc.
- 3 Chín Tèo 3 264 48b 24,4a 2,6bc.
- 4 Chín Tèo 4 282 55b 23,6abc 2,8a.
- 5 Chín Tèo 5 246 52b 23,3c 2,5cd.
- 6 Chín Tèo 6 265 51b 23,1c 2,6bc.
- 7 Chín Tèo 7 287 47b 23,0c 2,7ab.
- 8 Chín Tèo (đ/c) 236 47b 22,8c 2,4d.
- Năng suất các dòng/giống Chín Tèo và 6 cao hơn Chín Tèo (đ/c) (ở mức ý nghĩa 1%) và tương đương với Đốc Phụng..
- 3.5 Đánh giá chất lượng gạo các dòng/giống Một Bụi Lùn và Chín Tèo 3.5.1 Các dòng/giống Một Bụi Lùn.
- Qua bảng 5 cho thấy tỷ lệ gạo nguyên trung bình là 58,7% và có sự dao động từ dòng Một Bụi Lùn 6 cho tỷ lệ gạo nguyên cao nhất và dòng Một Bụi Lùn 3 cho tỷ lệ gạo nguyên thấp nhất.
- Dài nhất là dòng Một Bụi Lùn 3 (6,2 mm), dài hơn 2 giống đối chứng và dài hơn Một Bụi Lùn 1, 2, 4 và 5 (ở mức ý nghĩa 1.
- nhưng không khác biệt về mặt thống kê so với Một Bụi Lùn 6.
- Dòng Một Bụi Lùn 1 và 2 dài hơn giống đối chứng Đốc Phụng (ở mức ý nghĩa 1%) nhưng có chiều dài tương đương với Một Bụi Lùn đối chứng.
- Chiều dài hạt gạo của các dòng trong thí nghiệm thuộc dạng thon dài có Một Bụi Lùn 3 và 6 và các dòng/giống còn lại có dạng hạt gạo trung bình..
- Trung bình trong thí nghiệm tỷ lệ bạc bụng là 37,6%, cao nhất là đối chứng Đốc Phụng (78,2%) và thấp nhất là dòng Một Bụi Lùn 3 (17,9.
- Một Bụi Lùn 4.
- Một Bụi Lùn 5 (16.
- Dòng Một Bụi Lùn 2 có tỷ lệ bạc bụng thấp hơn đối chứng Đốc Phụng (ở mức ý nghĩa 1%) nhưng tương đương với Một Bụi Lùn đối chứng.
- Tỷ lệ bạc bụng của các dòng Một Bụi Lùn và 6 đều thấp hơn 2 giống đối chứng (ở mức ý nghĩa 1%)..
- thấp nhất là Một Bụi Lùn 3 (20,1.
- Các dòng Một Bụi Lùn có hàm lượng amylose thấp hơn 2 giống đối chứng..
- 3.5.2 Các dòng/giống Chín Tèo Tỷ lệ gạo nguyên.
- So với dòng Chín Tèo (đ/c) thì tất cả các dòng/giống Chín Tèo không có sự khác biệt ý nghĩa..
- Tỷ lệ bạc bụng các dòng/giống Chín Tèo có sự khác biệt, biến thiên từ .
- Tất cả các dòng/giống Chín Tèo đều có tỷ lệ bạc bụng thấp hơn hai giống đ/c.
- 8 Chín Tèo (đ/c) 57,5 5,81b 30,3b 21,0b Trung bình 9 Đốc phụng (đ/c) 56,8 5,30c 81,8a 29,4a Trung bình.
- 3.6 Đánh giá mức độ nhiễm rầy nâu và cháy lá 3.6.1 Các dòng/giống Một Bụi Lùn.
- Kết quả đánh giá rầy nâu (Bảng 7) cho thấy rằng các dòng Một Bụi Lùn đều phản ứng với mức độ từ nhiễm đến nhiễm nặng.
- Bảng 7: Đánh giá mức độ nhiễm rầy nâu, cháy lá của các dòng/giống Một Bụi Lùn.
- 1 Một Bụi Lùn 1 5,7 N 2 Kháng.
- 2 Một Bụi Lùn 2 7,0 N 2 Kháng.
- 3 Một Bụi Lùn 3 7,0 N 1 Kháng.
- 4 Một Bụi Lùn 4 7,0 N 2 Kháng.
- 5 Một Bụi Lùn 5 7,7 NN 1 Kháng.
- 6 Một Bụi Lùn 6 7,7 NN 1 Kháng.
- 7 Một Bụi Lùn (đ/c) 7,7 NN 1 Kháng.
- Qua kết quả bảng 9, cả các dòng/giống Một Bụi Lùn thử nghiệm mức độ cháy lá đều thể hiện tính kháng bệnh cháy lá, đây là điều lý giải tại sao trong suốt quá trình thí nghiệm không sử dụng bất kỳ một loại thuốc bảo vệ thực vật nào..
- 3.6.2 Các dòng/giống Chín Tèo.
- Tương tự như các dòng/giống Một Bụi Lùn, các dòng/giống Chín Tèo đều phản ứng với mức độ nhiễm rầy nâu từ nhiễm vừa đến nhiễm nặng, đây là vấn đề cần quan tâm khi trồng giống lúa này.
- Bảng 8: Đánh giá mức độ nhiễm rầy nâu, cháy lá các dòng/giống Chín Tèo.
- 1 Chín Tèo 1 6,3 Nhiễm 0 Rất kháng.
- 2 Chín Tèo 2 7,0 Nhiễm 1 Kháng.
- 3 Chín Tèo 3 6,3 Nhiễm 1 Kháng.
- 4 Chín Tèo 4 7,7 Nhiễm Nặng 1 Kháng.
- 5 Chín Tèo 5 7,0 Nhiễm 0 Rất kháng.
- 6 Chín Tèo 6 5,0 Nhiễm Vừa 1 Kháng.
- 7 Chín Tèo 7 7,0 Nhiễm 0 Rất kháng.
- 8 Chín Tèo (đ/c) 7,7 Nhiễm Nặng 1 Kháng.
- 3.7 Thảo luận chung các dòng/giống Một Bụi Lùn và Chín Tèo.
- Khi đánh giá mức độ bạc bụng và chiều dài hạt thì dòng/giống Một Bụi Lùn 3 có nhiều ưu điểm vượt trội.
- Một Bụi Lùn 3 có tỷ lệ bạc bụng tương đối thấp có thể chấp nhận được, có tỷ lệ gạo nguyên cao nên thương lái rất ưa chuộng.
- Ứng dụng chỉ thị protein phân tử để chuẩn đoán tính trạng amylose, đã thanh lọc thành công hai giống lúa mùa địa phương Một Bụi Lùn và Chín Tèo..
- Một Bụi Lùn (Một Bụi Lùn 3 thu mẫu tại Cà Mau) gạo thon dài, có amylose 20,1%.
- Chín Tèo (Chín Tèo 1 thu thập tại Cà Mau) hàm lượng amylose thấp 19,1% (so với đối chứng amylose giảm 9%).