« Home « Kết quả tìm kiếm

Động cơ học tập ngoại ngữ thứ hai - tiếng Trung Quốc của sinh viên ngành ngôn ngữ Anh, trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh


Tóm tắt Xem thử

- Theo kết quả nghiên cứu của Jakobovits (1970), trong các nhân tố ảnh hưởng đến việc học tập ngoại ngữ thì nhân tố động cơ chiếm 33%, nhân tố năng lực chiếm 33%, nhân tố trí lực chiếm 20%, các nhân tố khác chiếm 14%.
- Lambert (1972) đã có những nghiên cứu đầu tiên về động cơ học tập ngôn ngữ thứ hai..
- Họ chia động cơ làm hai loại là động cơ học tập để hoà nhập vào cộng đồng (intergrative.
- motivation) và động cơ học tập mang tính phương tiện (instrumental motivation).
- Đến thập niên 90 của thế kỷ trước, xuất hiện một số mô hình lý thuyết về động cơ học tập mới, như lý thuyết ba phạm vi động cơ học tập của Dörnyei (1994), lý thuyết phát triển động cơ của Williams &.
- Trong thời gian gần đây, động cơ học tập đã trở thành vấn đề được các nhà ngôn ngữ học quốc tế quan tâm, nghiên cứu và đã có được nhiều thành quả đáng kể.
- Song, ở Việt Nam hiện nay thành quả nghiên cứu về động cơ học tập ngoại ngữ, đặc biệt là động cơ học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc, vẫn còn rất hạn chế.
- Trong quá trình quản lý và giảng dạy, chúng tôi nhận thấy sinh viên có động cơ học tập khác nhau, hiệu quả học tập của họ cũng sẽ không giống nhau.
- Việc tìm hiểu tình hình động cơ học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh viên, tìm kiếm biện pháp.
- ĐỘNG CƠ HỌC TẬP NGOẠI NGỮ THỨ HAI - TIẾNG TRUNG QUỐC CỦA SINH VIÊN NGÀNH NGÔN NGỮ ANH,.
- Tóm tắt: Bài viết sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, khảo sát động cơ học tập ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, Trường Đại học Ngân hàng TP.
- Kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên có động cơ học tập tương đối tích cực.
- Trong ba phạm vi động cơ học tập, động cơ học tập của sinh viên trên phạm vi môi trường học tập là cao nhất, kế đến là động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ và trên phạm vi người học.
- Trong mối quan hệ giữa thành tích và động cơ học tập, động cơ xuất phát từ niềm đam mê ngôn ngữ và văn hoá Trung Quốc là yếu tố ảnh hưởng đến thành tích học tập của sinh viên..
- Từ khóa: động cơ học tập, ngoại ngữ thứ hai, tiếng Trung Quốc.
- “muốn tôi học” thành “tôi muốn học”, sẽ hữu ích cho việc nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên.
- Vì vậy, chúng tôi cho rằng cần phải tiến hành nghiên cứu động cơ học tập của sinh viên học ngoại ngữ thứ hai – tiếng Trung Quốc..
- Nghiên cứu của chúng tôi dựa trên lý thuyết ba phạm vi động cơ học tập ngoại ngữ do Dörnyei đưa ra vào năm 1994.
- Theo thuyết này, ba phạm vi động cơ học tập ngoại ngữ bao gồm phạm vi ngôn ngữ, phạm vi người học và phạm vi môi trường học tập.
- phạm vi môi trường được hiểu là những nhân tố động cơ có liên quan đến môi trường học tập ngoại ngữ, được tạo thành bởi ba nhóm nhân tố sau: nhóm nhân tố đặc trưng khoá học, nhóm nhân tố đặc trưng của người dạy và nhóm nhân tố đặc trưng của nhóm học..
- Các sinh viên này hiện đang học ngoại ngữ thứ hai (SFL) là tiếng Trung Quốc.
- Phiếu điều tra của chúng tôi được thiết kế trên cơ sở mô hình ba phạm vi động cơ học tập của Dörnyei, sử dụng thang đo 5 bậc của Likert từ “hoàn toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”, tổng cộng có 32 câu.
- Trong đó, từ câu T1 đến câu T21 là các câu hỏi điều tra thuộc phạm vi ngôn ngữ, từ câu T22 đến câu T27 là các câu hỏi điều tra thuộc phạm vi người học, từ câu T28 đến câu T32 là các câu hỏi thuộc phạm vi môi trường học tập..
- Vì sao bạn học tiếng Trung Quốc?.
- Để khi đi du lịch Trung Quốc có thể sử.
- dụng tiếng Trung Quốc..
- Để qua được kỳ thi kiểm tra trình độ tiếng Trung Quốc..
- Để chuẩn bị cho việc học tập ở trường đại học Trung Quốc..
- Vì học tiếng Trung Quốc là một thử thách..
- Vì tôi thích tiếng Trung Quốc, không có nguyên nhân gì đặc biệt..
- Vì tôi cảm thấy tiếng Trung Quốc rất thú vị, nó có thể giúp tôi trở thành người có hiểu biết rộng..
- Vì học tốt tiếng Trung Quốc sẽ cho tôi có cảm giác thành công..
- Vì tôi cảm thấy biết nói tiếng Trung Quốc là một kỹ năng quan trọng trong cuộc sống..
- Nguyên nhân nào khiến bạn cố gắng học tiếng Trung Quốc?.
- Vì tôi không muốn bị mất mặt với mọi người do thành tích học tập quá kém..
- Vì tôi phát hiện tiếng Trung Quốc không khó, tôi tiến bộ tương đối nhanh..
- Vì tôi đã tìm được phương pháp học tập để đạt được thành tích tốt..
- Vì tôi luôn tin rằng tôi có thể học tốt tiếng Trung Quốc..
- Quyết định bởi thành tích học tập tiếng Trung Quốc của tôi..
- Quyết định bởi giáo viên tiếng Trung Quốc của tôi..
- Quyết định bởi chất lượng môn tiếng Trung Quốc..
- Quyết định bởi giáo trình tiếng Trung Quốc đang sử dụng..
- Quyết định bởi lớp tiếng Trung Quốc của tôi..
- Tình hình chung về động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh BUH trên các phạm vi ngôn ngữ, phạm vi người học và phạm vi môi trường học tập như sau:.
- Thống kê mô tả động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc.
- Phạm vi.
- trường học tập Từ bảng 1, chúng ta có thể tính được trung bình cộng (Mean) động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc của sinh viên BUH là 3.53..
- Điều này cho thấy động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc của sinh viên BUH tương đối cao..
- Tình hình động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc trên phạm vi ngôn ngữ.
- Trung bình cộng của nhóm động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ Mean = 3.45, độ lệch chuẩn thấp nhất SD = 0.57..
- Căn cứ vào cách phân loại động cơ học tập của Jiang Xin ( 江新 ) (2007) và Chen Tian-xu ( 陈天序 ) (2012), chúng tôi chia nhóm động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ thành 6 loại:.
- Kết quả thống kê động cơ học tập SFL của sinh viên BUH trên phạm vi ngôn ngữ theo loại động cơ như sau:.
- Thống kê theo loại động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc trên phạm vi ngôn ngữ.
- Sau khi tiến hành kiểm định trị trung bình của mẫu phối hợp từng cặp (Paired samples T-test) đối với 6 loại của nhóm động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ, chúng tôi được kết quả điều tra như sau:.
- Kết quả kiểm định Paired samples T-test đối với 6 loại của nhóm động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc trên phạm vi ngôn ngữ.
- Bảng 3 cho thấy, thứ tự 6 loại động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ như sau: Nhu cầu công cụ du lịch, nghề nghiệp = Thực hiện giá trị bản thân >.
- Qua đó có thể thấy, sinh viên BUH học SFL tiếng Trung Quốc chủ yếu xuất phát từ nhu cầu công cụ và thực hiện giá trị bản thân, kế tiếp là hứng thú ngôn ngữ và hứng thú văn hoá chính trị, Hứng thú.
- Qua đó có thể nhận thấy, sinh viên BUH chọn học SFL tiếng Trung Quốc chủ yếu vì yêu thích tiếng Trung Quốc, tin rằng tiếng Trung Quốc có thể hỗ trợ cho việc tìm kiếm công việc sau này và cũng vì bắt buộc phải học SFL.
- Tình hình động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc trên phạm vi người học.
- Trung bình cộng của nhóm động cơ học tập trên phạm vi người học thấp nhất (Mean.
- Qua đó có thể thấy, đại đa số sinh viên nghĩ rằng tiếng Trung Quốc không khó, tin rằng mình có thể học tốt tiếng Trung Quốc..
- Mặt khác, mong đợi từ phía bố mẹ cũng là yếu tố quan trọng khiến sinh viên cố gắng học tập..
- Tình hình động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc trên phạm vi môi trường học tập.
- Trung bình cộng của nhóm động cơ học tập trên phạm vi môi trường học tập cao nhất (Mean = 3.70), độ lệch chuẩn tương đối cao (SD = 0.71)..
- Sinh viên SFL tiếng Trung Quốc có trung bình cộng tương đối cao ở hầu hết các nội dung, đặc biệt là nội dung T30 “quyết định bởi chất lượng môn tiếng Trung Quốc” (Mean.
- 3.97) và T29 “quyết định bởi giáo viên tiếng Trung Quốc của tôi” (Mean = 3.87)..
- có ảnh hưởng trực tiếp đến hứng thú học tập SFL tiếng Trung Quốc của sinh viên..
- Mối quan hệ giữa thành tích và động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc.
- Chúng tôi sử dụng điểm tổng kết học phần Tiếng Trung Quốc làm cơ sở đánh giá hiệu quả học tập của sinh viên SFL tiếng Trung Quốc.
- Trong số 89 sinh viên SFL tiếng Trung Quốc tham gia điều tra, có 53 sinh viên có điểm tổng kết học phần từ 8.0 trở lên, 36 sinh viên có điểm tổng kết học phần dưới 8.0..
- Động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc của nhóm điểm cao và nhóm điểm thấp trên các phạm vi ngôn ngữ, phạm vi người học, phạm vi môi trường học tập như sau:.
- Thống kê mô tả thành tích và động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc.
- trường học tập Bảng 4 cho thấy, ở cả ba phạm vi trung bình cộng (Mean) động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc của sinh viên thuộc nhóm điểm cao đều cao hơn sinh viên thuộc nhóm điểm thấp.
- Sự khác biệt về động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc ở phạm vi ngôn ngữ giữa nhóm điểm cao và nhóm điểm thấp là sự khác biệt không có ý nghĩa (t(87.
- Sự khác biệt về động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc ở phạm vi người học giữa nhóm điểm cao và nhóm điểm thấp là sự khác biệt không có ý nghĩa (t(87.
- Sự khác biệt về động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc ở phạm vi môi trường học tập giữa nhóm điểm cao và nhóm điểm thấp là sự khác biệt không có ý nghĩa (t p.
- của Trung Quốc, họ cho rằng tiếng Trung Quốc không khó và luôn tin rằng mình có thể học tốt ngôn ngữ này;.
- Nghiên cứu của Ramage (1990) cho thấy, sinh viên yêu thích văn hoá ngôn ngữ đích sẽ có nghị lực học tập mạnh hơn.
- Có thể thấy, động cơ xuất phát từ niềm đam mê và lòng tin là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành tích học tập của sinh viên SFL tiếng Trung Quốc..
- Về mặt tổng thể, sinh viên SFL tiếng Trung Quốc BUH có động cơ học tập SFL tương đối cao.
- Trong ba phạm vi: ngôn ngữ, người học và môi trường học tập, động cơ học tập trên phạm vi môi trường học tập là mạnh nhất, kế đến là động cơ học tập trên phạm vi ngôn ngữ và phạm vi người học.
- Trên phạm vi ngôn ngữ, sinh viên chọn học SFL tiếng Trung Quốc đa số xuất phát từ nhu cầu công cụ du lịch, nghề nghiệp và thực hiện giá trị bản thân, một bộ phận nhỏ là do yêu cầu của người khác.
- Trên phạm vi người học, đại đa số sinh viên BUH cố gắng học tập SFL tiếng Trung Quốc là vì họ cho rằng tiếng Trung Quốc không khó, tin rằng mình có thể học tốt tiếng Trung Quốc, đồng thời họ cũng không muốn làm bố mẹ thất vọng về năng lực học tập của họ.
- Trên phạm vi môi trường học tập, hứng thú học tập SFL tiếng Trung Quốc hiện tại của đại đa số sinh viên BUH được quyết định bởi chất lượng môn học và giảng viên đứng lớp..
- Về mối quan hệ giữa thành tích và động cơ học tập, động cơ xuất phát từ hứng thú văn hoá, nghệ thuật Trung Quốc, hứng thú học tập tiếng Trung Quốc, cảm nhận tiếng Trung Quốc không khó, tin rằng mình có thể học tốt tiếng Trung Quốc, tìm ra được phương pháp học tập để đạt được thành tích tốt giúp sinh viên có được thành tích cao trong học tập, ngược lại nếu việc học SFL tiếng Trung Quốc xuất phát từ động cơ yêu cầu của chuyên ngành theo học, vượt qua kiểm tra cuối kỳ sẽ có ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tập của sinh viên..
- Căn cứ vào kết quả điều tra thực tế về động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc của sinh viên BUH, chúng tôi đưa ra một số kiến nghị sau:.
- Nhằm có được hiệu quả học tập tốt nhất, sinh viên cần kết hợp động cơ học tập bên trong và động cơ học tập bên ngoài.
- Bên cạnh đó, sinh viên cần lắng nghe những phản hồi từ phía giảng viên về tình hình học tập của mình, đồng thời tìm kiếm những nguyên nhân thành công và thất bại, từ đó có những điều chỉnh phù hợp về phương pháp học tập và chiến lược học tập, kích thích hứng thú học tập của chính mình..
- Qua đó, có thể nâng cao năng lực tiếng Trung Quốc, nâng cao kiến thức về văn hoá Trung Quốc, tăng cường động cơ học tập tích cực của bản thân..
- Về năng lực chuyên môn, giảng viên cần không ngừng nâng cao năng lực tiếng Trung Quốc và phương pháp giảng dạy.
- Giảng viên có năng lực chuyên môn tốt mới có thể giải đáp được các thắc mắc của sinh viên, thu hút sinh viên tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp, nâng cao tính tích cực trong học tập SFL của sinh viên..
- Trong hoạt động giảng dạy, giảng viên nên có những đánh giá mang tính khẳng định cho sinh viên, thiết kế những nhiệm vụ học tập có tính thú vị, thực dụng và có độ khó vừa phải, tận dụng những tài nguyên internet, sử dụng các kỹ thuật đa phương tiện trong giảng dạy..
- Về giáo trình, nhà trường cần biên soạn hoặc lựa chọn những giáo trình tiếng Trung Quốc theo triết lý lấy sinh viên làm trung tâm, chú trọng mức độ thích hợp với sinh viên ngoại ngữ thứ hai, có tác dụng lớn trong việc khơi gợi hứng thú học tập của sinh viên.
- Nhà trường nên căn cứ vào những phản hồi về hiệu quả dạy học của giảng viên, kịp thời tổng kết những nhu cầu và đặc điểm học tập của sinh viên, bổ sung và hoàn thiện giáo trình đang sử dụng..
- qua đó có thể khơi gợi hứng thú học tập, tăng cường động cơ học tập tiếng Trung Quốc của sinh viên..
- Vì lý do khách quan, chúng tôi chỉ nghiên cứu động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc của sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh BUH.
- Chúng tôi hi vọng trong tương lai có thể mở rộng phạm vi khách thể nghiên cứu, không chỉ giới hạn trong phạm vi một trường, một vùng miền, một ngành học mà ở nhiều trường, nhiều vùng miền, nhiều ngành học khác nhau, phát hiện điểm giống và khác nhau về động cơ học tập SFL tiếng Trung Quốc của sinh viên các vùng miền, các ngành học khác nhau.
- Từ đó có biện pháp phù hợp và hữu hiệu tăng động lực học tập SFL tiếng Trung Quốc cho sinh viên Việt Nam, nâng cao hiệu quả giảng dạy môn học này..
- Trong các nghiên cứu về động cơ học tập sau này, chúng tôi sẽ kết hợp thêm phương pháp phỏng vấn, nhằm mang lại độ tin cậy cao hơn cho bài nghiên cứu..
- Tiếng Trung

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt