TAÏP CHÍ KHOA HOÏC XAÕ HOÄI SOÁ 10(182)-2013<br />
<br />
19<br />
<br />
KINH TEÁ HOÏC - XAÕ HOÄI HOÏC<br />
<br />
CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI<br />
VIỆC LÀM CỦA CƯ DÂN NÔNG THÔN NAM BỘ<br />
PHAN THANH LỜI<br />
VŨ NGỌC XUÂN ÁNH<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thông qua việc phân tích bộ dữ liệu của<br />
đề tài “Một số đặc trưng về định chế xã hội<br />
và con người ở Nam Bộ trong tiến trình<br />
phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020”<br />
(CT11-22-1), bài viết tìm hiểu cơ cấu nghề<br />
nghiệp của cư dân nông thôn Nam Bộ,<br />
những động thái nghề nghiệp đã và đang<br />
diễn ra trên địa bàn, xu hướng chuyển đổi<br />
việc làm ở nông thôn và những yếu tố tác<br />
động đến xu hướng nghề nghiệp đó của<br />
người dân.<br />
Cho đến thời điểm hiện tại, nông nghiệp<br />
vẫn là ngành có tỷ trọng lớn nhất ở Nam<br />
Bộ. Tuy nhiên, trong vài thập niên trở lại<br />
đây, cơ cấu nghề nghiệp của xã hội nông<br />
thôn Nam Bộ đã có một sự chuyển đổi<br />
<br />
Phan Thanh Lời. Trung tâm Dân tộc học. Viện<br />
Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ.<br />
Vũ Ngọc Xuân Ánh. Trung tâm Dân tộc học.<br />
Viện Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ.<br />
Bài viết sử dụng một phần kết quả nghiên cứu<br />
của Đề tài cấp Bộ “Một số đặc trưng về định<br />
chế xã hội và con người ở Nam Bộ trong tiến<br />
trình phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020”<br />
(CT11-22-1) do Trần Hữu Quang chủ nhiệm.<br />
Viện Phát triển Bền vững vùng Nam Bộ chủ trì.<br />
<br />
mạnh mẽ. Trong bài viết này, chúng tôi<br />
muốn tìm hiểu những vấn đề liên quan đến<br />
cơ cấu nghề nghiệp của vùng đất này<br />
thông qua việc nghiên cứu các hộ gia đình<br />
và cá nhân. Bài viết dựa trên kết quả khảo<br />
sát của đề tài Một số đặc trưng về định chế<br />
xã hội và con người Nam Bộ trong tiến<br />
trình phát triển bền vững giai đoạn 20112020, tại ba tỉnh An Giang, Vĩnh Long và<br />
Bà Rịa-Vũng Tàu vào tháng 5/2012(1).<br />
1. CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ CƠ CẤU<br />
LAO ĐỘNG<br />
1.1. Cơ cấu nghề nghiệp của các hộ gia<br />
đình<br />
Khi lựa chọn địa bàn khảo sát, dù chủ<br />
nhiệm đề tài chủ ý lựa chọn những khu<br />
vực tương đối thuần nông, nhưng trên<br />
thực tế vẫn tồn tại sự phân hóa nghề<br />
nghiệp rất đa dạng tại địa bàn khảo sát.<br />
Đặc biệt, những hộ gia đình thuộc nhóm<br />
nông hộ cũng không phải là đồng nhất mà<br />
lại gồm nhiều loại hộ với những loại sản<br />
phẩm nông nghiệp khác nhau. Trong số<br />
những hộ chọn nghề phi nông nghiệp là<br />
nghề chính thì một phần thu nhập của gia<br />
đình họ vẫn từ nông nghiệp. Cụ thể, trong<br />
tổng số 300 hộ gia đình thuộc mẫu khảo<br />
sát các ngành nghề chính được phân chia<br />
như sau: 70% là nông hộ (bao gồm 40%<br />
<br />
20<br />
<br />
PHAN THANH LỜI, VŨ NGỌC XUÂN ÁNH – CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ XU HƯỚNG…<br />
<br />
nông hộ sinh sống dựa trên đất của hộ gia<br />
đình, 20% nông hộ có ít đất nên phải đi<br />
làm mướn thêm, và 10% nông hộ không<br />
đất chuyên đi làm mướn), 10% là hộ tiểu<br />
thủ công nghiệp và dịch vụ, 11% là hộ buôn<br />
bán, 8% là các hộ phi nông nghiệp khác.<br />
Trong mẫu điều tra, có 57% hộ có trồng<br />
lúa (170 hộ), 24% hộ trồng hoa màu (73<br />
hộ), 6% hộ trồng cây ăn trái (19 hộ), 2% hộ<br />
nuôi cá (5 hộ), và 36% hộ nuôi heo (109 hộ)<br />
(xem Bảng 1).<br />
Như vậy, số nông hộ ở cả ba địa điểm<br />
được khảo sát đều chiếm đa số trong cơ<br />
cấu ngành nghề. Tuy nhiên, các nhóm hộ<br />
này ở mỗi tỉnh bộc lộ ít nhiều sự khác biệt.<br />
Mặc dù, số nông hộ tại Bà Rịa-Vũng Tàu<br />
chiếm tỷ lệ cao hơn, nhưng ở Vĩnh Long,<br />
số nông hộ có đất chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
(51%). Còn các hộ phi nông nghiệp ở hai<br />
tỉnh Tây Nam Bộ chiếm tỷ lệ nhiều hơn so<br />
với tỉnh miền Đông Nam Bộ.<br />
Trên thực tế, nhiều hộ gia đình không chỉ<br />
<br />
làm giàu trong một ngành nghề nhất định,<br />
mà họ tính toán, đa dạng hóa nghề nghiệp<br />
nhằm có thêm thu nhập. Điển hình cho sự<br />
đa nghề trong một hộ gia đình nông thôn là<br />
trường hợp của gia đình ông Nguyễn Văn<br />
Dũng, sinh năm 1964, tại huyện Châu Phú,<br />
tỉnh An Giang. Ông làm 1,2ha ruộng với<br />
hai vụ lúa, một vụ màu, và dành thời gian<br />
rảnh để chế tạo máy móc nông nghiệp bán<br />
ở địa phương và các tỉnh lân cận… Ngoài<br />
ra, vợ chồng ông còn làm bánh bò mang ra<br />
chợ bán. Vào các vụ mùa, ông còn tranh<br />
thủ đi làm thuê cho những hộ gia đình<br />
khác. Ngoài ra, ông còn làm nghề điêu<br />
khắc gỗ(2). Dù đây chỉ là một trường hợp<br />
điển hình cho việc đa dạng hóa nghề<br />
nghiệp trong một hộ gia đình, tuy nhiên, nó<br />
chứng tỏ nỗ lực làm giàu của hộ gia đình<br />
nông dân này.<br />
1.2. Cơ cấu lao động của các hộ gia đình<br />
Trong 300 hộ được khảo sát có tổng cộng<br />
là 1.329 nhân khẩu, trung bình mỗi hộ có<br />
<br />
Bảng 1. Cơ cấu ngành nghề của các hộ nông thôn phân theo địa bàn tỉnh, năm 2012, %<br />
Tỉnh<br />
Loại hộ<br />
<br />
An Giang<br />
<br />
Vĩnh Long<br />
<br />
Bà Rịa-Vũng Tàu<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Nông hộ<br />
Trong đó:<br />
- Nông hộ có đất*<br />
- Nông hộ có ít đất*, đi làm mướn<br />
- Nông hộ không đất, làm mướn<br />
<br />
65,0<br />
<br />
69,0<br />
<br />
79,0<br />
<br />
70,9<br />
<br />
31,0<br />
16,0<br />
18,0<br />
<br />
51,0<br />
15,0<br />
3,0<br />
<br />
39,0<br />
30,0<br />
10,0<br />
<br />
40,3<br />
20,3<br />
10,3<br />
<br />
Hộ tiểu thủ công, dịch vụ<br />
<br />
12,0<br />
<br />
11,0<br />
<br />
6,0<br />
<br />
9,7<br />
<br />
Hộ buôn bán<br />
<br />
15,0<br />
<br />
13,0<br />
<br />
6,0<br />
<br />
11,3<br />
<br />
8,0<br />
<br />
7,0<br />
<br />
9,0<br />
<br />
8,0<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
100,0<br />
<br />
100,0<br />
<br />
100,0<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Số hộ điều tra<br />
<br />
(100)<br />
<br />
(100)<br />
<br />
(100)<br />
<br />
(300)<br />
<br />
Hộ phi nông nghiệp khác<br />
<br />
Ghi chú: * Nông hộ có đất: bao gồm cả đất đang thuê và đất đang mượn.<br />
<br />
Nguồn: Cuộc khảo sát của đề tài “Một số đặc trưng về định chế xã hội và con người ở Nam Bộ<br />
trong tiến trình phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020” vào tháng 5/2012.<br />
<br />
PHAN THANH LỜI, VŨ NGỌC XUÂN ÁNH – CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ XU HƯỚNG…<br />
<br />
4,4 nhân khẩu. Số hộ có 4 nhân khẩu là<br />
kiểu hộ phổ biến nhất (hộ ít người nhất có<br />
1 nhân khẩu và nhiều người nhất có 14<br />
nhân khẩu). Trong số 1.329 nhân khẩu, có<br />
541 nhân khẩu được xếp vào nhóm không<br />
có nghề nghiệp (chiếm 40,7%), bao gồm<br />
những người đang ở độ tuổi đi học, còn<br />
nhỏ, thất nghiệp, già yếu, bệnh tật… Như<br />
vậy, bình quân 1,5 người lao động sẽ có 1<br />
người phụ thuộc.<br />
Đi sâu vào phân tích cơ cấu ngành nghề<br />
của những người thuộc độ tuổi lao động<br />
đang làm việc (788 người), kết quả cho<br />
thấy lao động nông nghiệp chiếm đa số<br />
trong mẫu khảo sát (50,5%), các nghề<br />
khác như công nhân, tiểu thủ công nghiệpdịch vụ và buôn bán tương đối bằng nhau<br />
(11-12%); còn những ngành nghề khác<br />
chiếm tỷ lệ tương đối thấp: cán bộ, công<br />
<br />
21<br />
<br />
chức (0,8%); giáo viên, kỹ sư, bác sĩ, y sĩ<br />
(3,2%); nhân viên (1,5%) và nghề khác<br />
(1,9%). Tuy nhiên, càng đi sâu tìm hiểu cơ<br />
cấu ngành nghề lao động, chúng tôi càng<br />
nhận thấy sự đa dạng ngành nghề ở<br />
những cộng đồng nông thôn này. Trong<br />
những gia đình thuộc nhóm nông hộ vẫn<br />
có những người làm nghề phi nông nghiệp<br />
(chiếm 25%), và ngược lại, nhiều lao động<br />
làm nghề nông lại thuộc những hộ gia đình<br />
phi nông nghiệp (chiếm 14%). Xu hướng<br />
đa dạng ngành nghề vừa nêu còn được<br />
chứng minh qua kết quả cuộc Tổng Điều<br />
tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản<br />
của Tổng cục Thống kê năm 2012. Cuộc<br />
điều tra cho thấy đa số lao động nông<br />
nghiệp ở nông thôn có làm thêm các<br />
ngành nghề phi nông nghiệp khác. Trong<br />
tổng số lao động tham gia hoạt động nông<br />
<br />
Bảng 2. Cơ cấu ngành nghề của các lao động phân theo ngành nghề chính của hộ gia đình,<br />
2012, %<br />
Loại hộ theo Nông<br />
ngành nghề hộ có<br />
đất<br />
Loại chính lao động<br />
Lao động nông nghiệp<br />
72,8<br />
Lao động chuyên làm<br />
mướn nông nghiệp<br />
Tiểu thủ công<br />
nghiệp và dịch vụ<br />
4,1<br />
Buôn bán<br />
5,4<br />
Cán bộ, công chức<br />
0,9<br />
Giáo viên, kỹ sư,<br />
bác sĩ, y sĩ<br />
2,8<br />
Nhân viên<br />
1,9<br />
Công nhân<br />
8,9<br />
Nghề khác<br />
3,2<br />
Tổng cộng<br />
100,0<br />
Tổng số lao động<br />
(316)<br />
<br />
Nông hộ có ít đất, Nông hộ không Hộ tiểu<br />
có đi làm mướn<br />
đất, chuyên đi thủ công<br />
trong nông nghiệp làm mướn trong nghiệp và<br />
nông nghiệp<br />
dịch vụ<br />
<br />
Hộ<br />
buôn<br />
bán<br />
<br />
Hộ phi<br />
nông<br />
nghiệp<br />
khác<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
78,2<br />
<br />
16,5<br />
<br />
8,0<br />
<br />
15,1<br />
<br />
18,8<br />
<br />
50,5<br />
<br />
5,1<br />
<br />
57,0<br />
<br />
2,7<br />
<br />
3,2<br />
<br />
1,4<br />
<br />
7,5<br />
<br />
1,9<br />
2,6<br />
0,6<br />
<br />
13,9<br />
5,1<br />
-<br />
<br />
58,7<br />
9,3<br />
1,3<br />
<br />
12,9<br />
58,1<br />
-<br />
<br />
15,9<br />
2,9<br />
1,4<br />
<br />
11,9<br />
11,2<br />
0,8<br />
<br />
3,2<br />
0,6<br />
6,4<br />
1,3<br />
100,0<br />
(156)<br />
<br />
7,6<br />
100,0<br />
(79)<br />
<br />
4,0<br />
13,3<br />
2,7<br />
100,0<br />
(75)<br />
<br />
3,2<br />
1,1<br />
6,5<br />
100,0<br />
(93)<br />
<br />
11,6<br />
1,4<br />
44,9<br />
1,4<br />
100,0<br />
(69)<br />
<br />
3,2<br />
1,5<br />
11,5<br />
1,9<br />
100,0<br />
(788)<br />
<br />
Hệ số V của Cramer = 0,482 (mức độ ý nghĩa: 0,000)<br />
<br />
Nguồn: Cuộc khảo sát của đề tài “Một số đặc trưng về định chế xã hội và con người ở Nam Bộ trong<br />
tiến trình phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020” vào tháng 5/2012.<br />
<br />
22<br />
<br />
PHAN THANH LỜI, VŨ NGỌC XUÂN ÁNH – CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ XU HƯỚNG…<br />
<br />
nghiệp ở nông thôn, chỉ có 46% là lao<br />
động thuần nông. Bên cạnh đó, những<br />
người có nghề chính là nghề phi nông<br />
nghiệp có làm thêm nghề phụ nông nghiệp<br />
chiếm đến 21,9% tổng số lực lượng lao<br />
động nông nghiệp ở nông thôn (Tổng cục<br />
Thống kê, 2012, tr. 34, trích lại theo: Vũ<br />
Mạnh Lợi, 2013, tr. 19).<br />
Trở lại với đề tài của chúng tôi, tất cả các<br />
loại hộ phân theo nhóm ngành nghề chính<br />
đều có tỷ lệ đáng kể số lao động đi làm<br />
công nhân (6,4% trở lên), nhất là trong<br />
nhóm hộ làm nghề phi nông nghiệp khác<br />
(44,9%) (xem Bảng 2). Nói đến tình trạng<br />
đa dạng hóa ngành nghề lao động và xuất<br />
cư trong lao động ở Đồng bằng sông Cửu<br />
Long, Hồ Cao Việt đã nhận xét: “Dân số<br />
lao động nông nghiệp chuyển dịch nhanh<br />
chóng trong việc đa dạng hóa ngành nghề,<br />
cơ hội tìm kiếm việc làm và di cư về thành<br />
thị ngày càng tăng” (Hồ Cao Việt, 2008, tr.<br />
2).<br />
Trong sản xuất nông nghiệp thì ruộng đất<br />
là một nguồn tài sản lớn và quan trọng đối<br />
với mỗi hộ gia đình. Vì vậy, tình hình sở<br />
hữu ruộng đất là một yếu tố quan trọng chi<br />
<br />
phối việc phân công ngành nghề trong hộ<br />
gia đình. Đối với những hộ không có ruộng<br />
đất, dù số lao động nông nghiệp vẫn chiếm<br />
tỷ lệ cao hơn so với những ngành nghề<br />
khác (33,8%), nhưng họ chủ yếu đi làm<br />
mướn trong nông nghiệp (23,3%). Ngoài ra,<br />
số lao động trong hai nhóm nghề công<br />
nhân, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở<br />
những hộ không có đất cao hơn hẳn so với<br />
ở những hộ có đất (công nhân: 19,2% so<br />
với 8,6%; tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ:<br />
27,4% so với 6,0%) (xem Bảng 3). Như<br />
vậy, có thể nói việc thiếu ruộng đất là một<br />
trong những nguyên nhân khiến cho lao<br />
động ở nông thôn phải xuất cư đến các<br />
thành phố và/hoặc chuyển sang các khu<br />
vực khác để kiếm kế sinh nhai.<br />
Sự đa dạng ngành nghề trong xã hội nông<br />
thôn cũng được thể hiện qua những dữ<br />
liệu định tính mà chúng tôi đã thu thập<br />
trong đợt đi điền dã. Bằng kỹ thuật “quả<br />
tuyết lăn” (snowballs), chúng tôi đã tiếp<br />
cận và phỏng vấn sâu một số cá nhân tiêu<br />
biểu cho các nghề phi nông nghiệp ở địa<br />
phương, chẳng hạn như các nghề: cò mua<br />
lúa, cầm đồ, gia công thú nhồi bông, làm<br />
bợ nhấc nồi, nhạc công, cho vay, xay xát<br />
<br />
Bảng 3. Cơ cấu lao động phân theo việc sở hữu ruộng đất của hộ gia đình người lao động,<br />
2012, %<br />
Lao động Lao động Lao động Tiểu thủ<br />
Cán Giáo<br />
chuyên<br />
Buôn bộ, viên, kỹ Nhân Công Nghề<br />
công<br />
trong<br />
làm mướn<br />
nghiệp và bán công sư, bác viên nhân khác<br />
nông<br />
Sở hữu<br />
nông<br />
dịch vụ<br />
chức sĩ, y sĩ<br />
nghiệp<br />
ruộng đất<br />
nghiệp<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
Tổng<br />
số lao<br />
động<br />
<br />
Có đất<br />
<br />
65,9<br />
<br />
1,4<br />
<br />
6,0<br />
<br />
8,6<br />
<br />
1,1<br />
<br />
4,2<br />
<br />
1,9<br />
<br />
8,6<br />
<br />
2,3<br />
<br />
100,0 (569)<br />
<br />
Không có đất<br />
<br />
10,5<br />
<br />
23,3<br />
<br />
27,4<br />
<br />
17,8<br />
<br />
-<br />
<br />
0,5<br />
<br />
0,5<br />
<br />
19,2<br />
<br />
0,9<br />
<br />
100,0 (219)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
50,5<br />
<br />
7,5<br />
<br />
11,9<br />
<br />
11,2<br />
<br />
0,8<br />
<br />
3,2<br />
<br />
1,5<br />
<br />
11,5<br />
<br />
1,9<br />
<br />
100,0 (788)<br />
<br />
Hệ số V của Cramer = 0,615 (mức độ ý nghĩa: 0,000)<br />
<br />
Nguồn: Cuộc khảo sát của đề tài “Một số đặc trưng về định chế xã hội và con người ở Nam Bộ<br />
trong tiến trình phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020” vào tháng 5/2012.<br />
<br />
23<br />
<br />
PHAN THANH LỜI, VŨ NGỌC XUÂN ÁNH – CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ XU HƯỚNG…<br />
<br />
lúa… Như vậy nghề nghiệp ở nông thôn<br />
đã phong phú hơn. Nhưng một số nghề phi<br />
nông nghiệp quan trọng, cụ thể là công<br />
nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ ở Nam<br />
Bộ còn rất nhỏ lẻ và yếu ớt. Điều này sẽ<br />
được chứng minh qua cơ cấu thu nhập<br />
của các ngành nghề cụ thể.<br />
1.3. Mức đóng góp thu nhập của các nhóm<br />
ngành nghề<br />
Việc xem xét cơ cấu thu nhập của hộ gia<br />
đình trong các nhóm ngành nghề thể hiện<br />
phần nào sự phát triển của ngành nghề và<br />
hiệu quả mà chúng mang lại cho địa<br />
phương nói chung và đóng góp trực tiếp<br />
vào đời sống kinh tế của hộ gia đình nói<br />
riêng. Hơn nữa, cơ cấu thu nhập của hộ<br />
gia đình còn lý giải sự đa dạng trong việc<br />
lựa chọn nghề nghiệp của các thành viên<br />
<br />
trong hộ.<br />
Kết quả khảo sát cho thấy mức thu nhập<br />
bình quân đầu người mỗi tháng năm 2011<br />
ở toàn Nam Bộ là 1,14 triệu đồng, ở An<br />
Giang là 1,09 triệu, Vĩnh Long 0,89 triệu,<br />
Bà Rịa-Vũng Tàu là 1,44 triệu. Các nguồn<br />
thu từ các ngành nghề trong tổng thu nhập<br />
của các hộ dân: nông nghiệp 54% (trong<br />
đó trồng trọt 37%, chăn nuôi 18%), nghề<br />
tiểu thủ công 5%, buôn bán 9%, đi làm<br />
mướn trong nông nghiệp 6%, đi làm mướn<br />
nghề khác 6%, tiền lương 13%, tiền người<br />
nhà đi làm ăn xa gửi về hay biếu tặng 4%,<br />
khoản khác 3%.<br />
Những số liệu trên chứng tỏ nông nghiệp<br />
vẫn là nguồn thu chính của các hộ gia đình.<br />
Trong cơ cấu ngành nghề của hộ gia đình<br />
và của cá nhân trong hộ, các ngành tiểu<br />
<br />
Bảng 4. Các nguồn thu nhập bình quân của hộ năm 2011, phân theo nhóm ngũ vị phân,<br />
ngàn đồng<br />
Nhóm hộ<br />
Nguồn thu nhập<br />
Trồng trọt<br />
Chăn nuôi<br />
Nghề tiểu thủ công<br />
Nghề buôn bán<br />
Đi làm mướn nghề nông<br />
Đi làm mướn nghề khác<br />
Tiền lương<br />
Người nhà đi làm ăn xa gửi<br />
về, hay biếu tặng<br />
Trợ cấp (chính sách…)<br />
Khoản khác<br />
Tổng cộng<br />
Thu nhập bình quân 1 nhân<br />
khẩu 1 tháng trong năm<br />
2011<br />
Số hộ điều tra<br />
<br />
Nhóm 1<br />
Nhóm 2<br />
(nghèo nhất)<br />
<br />
Nhóm 3<br />
<br />
Nhóm 4<br />
<br />
Nhóm 5<br />
Tổng cộng<br />
(giàu nhất)<br />
<br />
3.552<br />
500<br />
1.247<br />
1.322<br />
2.883<br />
1.339<br />
220<br />
<br />
11.303<br />
3.595<br />
1.672<br />
1.653<br />
4.200<br />
1.275<br />
1.500<br />
<br />
12.747<br />
5.389<br />
2.365<br />
4.807<br />
3.688<br />
5.039<br />
5.556<br />
<br />
25.207<br />
12.886<br />
4.354<br />
7.968<br />
3.481<br />
1.604<br />
7.330<br />
<br />
52.764<br />
28.840<br />
4.957<br />
8.654<br />
2.692<br />
7.002<br />
23.300<br />
<br />
20.990<br />
10.167<br />
2.899<br />
4.849<br />
3.391<br />
3.286<br />
7.563<br />
<br />
2.353<br />
<br />
2.245<br />
<br />
2.203<br />
<br />
2.586<br />
<br />
2.883<br />
<br />
2.450<br />
<br />
140<br />
463<br />
14.019<br />
<br />
394<br />
525<br />
28.362<br />
<br />
407<br />
1.456<br />
43.657<br />
<br />
124<br />
956<br />
66.497<br />
<br />
0<br />
4.033<br />
135.125<br />
<br />
216<br />
1.492<br />
57.303<br />
<br />
240<br />
<br />
531<br />
<br />
855<br />
<br />
1.278<br />
<br />
2.639<br />
<br />
1.077<br />
<br />
(60)<br />
<br />
(63)<br />
<br />
(57)<br />
<br />
(60)<br />
<br />
(300)<br />
<br />
(60)<br />
<br />
Nguồn: Cuộc khảo sát của đề tài “Một số đặc trưng về định chế xã hội và con người ở Nam<br />
Bộ trong tiến trình phát triển bền vững giai đoạn 2011-2020” vào tháng 5/2012.<br />
<br />