« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân chấn thương ngực kín


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH X QUANG VÀ CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN.
- Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh X quang, cắt lớp vi tính và khảo sát giá trị bổ sung của cắt lớp vi tính cho X quang trong chấn thương ngực kín.
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang ở 72 trường hợp chấn thương ngực kín được chụp X quang và cắt lớp vi tính tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Trung ương Huế.
- Tỷ lệ các tổn thương chấn thương ngực kín trên hình ảnh X quang phổi và cắt lớp vi tính lần lượt là: Gãy xương sườn là 62,5% và 89,9%, gãy xương đòn là 25% và 26,4%,gãy xương vai là 5,6% và 11,1%, tràn khí dưới da là 23,6% và 41,7%,tràn máu màng phổi là 37,5% và 59,7%, tràn khí màng phổi là 34,7% và 51,4%, đụng dập nhu mô phổi là 33,3% và 45,8%, rách nhu mô phổi là 0% và 11,1%, tràn khí trung thất là 4,2% và 8,3%.
- Phát hiện 08 trường hợp rách nhu mô phổi và 01 trường hợp gãy xương ức chỉ phát hiện được trên cắt lớp vi tính mà không phát hiện được trên X quang phổi.
- Kết luận: Tổn thương gãy xương sườn là tổn thương thường gặp của chấn thương ngực kín, tiếp theo đó là tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi và đụng dập nhu mô phổi.
- Cắt lớp vi tính có giá trị phát hiện thêm rất nhiều tổn thương không thấy được trên X quang..
- Từ khóa: X quang, cắt lớp vi tính, chấn thương ngực kín Abstract.
- Trong đó bao gồm chấn thương ngực kín là những chấn thương gây tổn thương ở thành ngực hoặc các cơ quan trong lồng ngực nhưng không làm mất sự liên tục của tổ chức da bao quanh lồng ngực và vết thương ngực có sự mất sự liên tục của da, thành ngực.
- Chấn thương ngực kín rất đa dạng từ gãy sườn đến vỡ hoành, tổn thương thực quản với các triệu chứng mơ hồ mà ban đầu dễ nhầm lẫn… cho đến các tổn thương động mạch chủ ngực, tràn khí màng phổi áp lực.
- Hình ảnh X quang lồng ngực phát hiện tràn khí màng phổi, tràn máu màng phổi.
- Tuy nhiên độ nhạy và đặc hiệu của X quang thấp trong việc phát hiện các tổn thương [6], [9].
- Trong các phương pháp chẩn đoán các tổn thương chấn thương ngực kín thì X quang và cắt lớp vi tính là hai xét nghiệm chính, được sử dụng phổ biến nhất.
- Vai trò của X quang và cắt lớp vi tính trong chấn thương ngực đã được đề cập ở nhiều nghiên cứu ngoài nước.
- Đề tài này nhằm mục đích mô tả đặc điểm hình ảnh X quang, cắt lớp vi tính và khảo sát giá trị bổ sung của cắt lớp vi tính cho X quang trong chấn thương ngực kín..
- Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính khi phát hiện ít nhất một tổn thương chấn thương ngực trên X quang..
- Loại khỏi nghiên cứu những trường hợp bệnh nhân có những tổn thương bệnh lý phổi trước đó..
- Tất cả các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được thu thập các thông tin liên quan hành chính, lý do vào viện, hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực.
- Đặc điểm hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính lồng ngực trong chấn thương ngực kín.
- Các tổn thương của chấn thương ngực Bảng 3.1.
- Các tổn thương của chấn thương ngực trên X quang phổi và cắt lớp vi tính.(n=72).
- Loại tổn thương XQP CLVT.
- Gãy xương sườn .
- Gãy xương đòn .
- Gãy xương vai .
- Tràn khí dưới da .
- Tràn khí màng phổi .
- Tràn máu màng phổi .
- Đụng dập nhu mô phổi .
- Rách nhu mô phổi .
- Tràn khí trung thất .
- Gãy xương ức .
- Nhận xét: Gãy xương sườn gặp nhiều nhất trên X quang phổi và CLVT chiếm lần lượt 62,5% và 89,9%, tiếp theo đó là tràn máu màng phổi với tỷ lệ 37,5%.
- và 59,7%, tràn khí màng phổi 34,7% và 51,4%.
- Có 08 tổn thương rách nhu mô phổi và 01 gãy xương ức chỉ phát hiện được trên cắt lớp vi tính mà không.
- phát hiện được trên X quang phổi.
- Tổn thương ít gặp nhất trên XQP và CLVT là tràn khí trung thất chiếm 11,1%..
- Một vài đặc điểm của tổn thương trên X quang phổi và cắt lớp vi tính.
- Đặc điểm vị trí của gãy xương sườn Bảng 3.2.
- Phân bố vị trí gãy xương sườn trên XQP và CLVT.
- Gãy xương ở.
- Đặc điểm vị trí của tràn khí dưới da Bảng 3.3.
- Phân bố vị trí tràn khí dưới da trên XQP và CLVT.
- Vị trí tràn khí dưới da CLVT.
- Không có tràn khí.
- K=0,633 Nhận xét: XQP phát hiện tràn khí dưới da vùng cổ.
- CLVT phát hiện tràn khí dưới da vùng ngực đơn thuần nhiều nhất với 18,1%..
- Đặc điểm của tràn khí màng phổi..
- Mức độ tràn khí màng phổi trên XQP và CLVT.
- Mức độ tràn khí màng phổi CLVT.
- Không có tràn khí Tổng.
- màng phổi Lượng.
- Không có tràn khí màng phổi .
- Nhận xét: Tràn khí lượng ít chiếm chủ yếu với 19,4% trên XQP và 33,3% trên CLVT..
- Đặc điểm của tràn máu màng phổi.
- Mức độ tràn máu màng phổi trên XQP và CLVT Mức độ tràn.
- máu màng phổi.
- máu màng phổi Lượng ít Lượng vừa Lượng nhiều.
- màng phổi .
- Nhận xét: Tràn máu màng phổi lượng ít chiếm nhiều nhất trên XQP và CLVT với tỷ lệ lần lượt là 25% và 43,1%..
- nhu mô phổi.
- đụng dập nhu mô phổi.
- nhu mô phổi .
- Giá trị bổ sung của cắt lớp vi tính cho x quang trong chấn thương ngực kín Bảng 3.7.
- Loại tổn thương CLVT phát hiện thêm so với X quang.
- Gãy xương sườn 27,4%.
- Gãy xương đòn 1,4%.
- Gãy xương vai 5,6%.
- Tràn khí dưới da 18,1%.
- Tràn khí màng phổi 16,7%.
- Tràn máu màng phổi 22,2%.
- Tràn khí trung thất 4,2%.
- Nhận xét: Gãy xương sườn là tổn thương CLVT phát hiện thêm so với XQP nhiều nhất (27,4%)..
- Có 08 tổn thương rách nhu mô phổi và 01 gãy xương ức chỉ phát hiện được trên cắt lớp vi tính mà không phát hiện được trên X quang phổi..
- Hình ảnh X quang phổi không phát hiện bất thường.
- CLVT phát hiện tràn máu-tràn khí màng phổi trái, gãy xương sườn bên trái..
- X quang có hình ảnh tràn khí màng phổi lượng nhiều, gãy 1 xương sườn bên phải.
- CLVT phát hiện thêm gãy xương vai bên phải, tràn máu màng phổi phải lượng ít.
- Chúng tôi ghi nhận tổn thương gãy xương sườn là tổn thương thường gặp của chấn thương ngực kín, tiếp theo đó là tràn máu màng phổi, tràn khí màng phổi và đụng dập nhu mô phổi.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận các tổn thương của tim, động mạch chủ, cơ hoành, thực quản và khí-phế quản.
- Điều này đươc giải thích do các tổn thương này ít gặp, tỉ lệ tử vong cao, tình trạng huyết động không ổn định để chụp CLVT .
- gãy không di lệch và vỏ xương còn bảo tồn khó phát hiện [16].
- hạn chế trên nên khả năng phát hiện tốt hơn.
- Tương tự như vậy, CLVT phát hiện thêm tổn thương gãy xương vai 5,6%, tổn thương gãy xương đòn 1,4%..
- Về vị trí gãy xương sườn, gãy nhóm IV-VIII phổ biến nhất, phù hợp với các nghiên cứu khác, nhóm xương sườn I-III cần lực tác động mạnh, nhóm xương sườn IX-XII liên quan đến các tổn thương tạng tầng trên ổ bụng .
- CLVT phát hiện thêm 18,1%.
- tràn khí dưới da so với XQP, tràn khí dưới da vùng cổ+ngực+bụng thường gặp ở trên XQP còn vùng ngực đơn thuần gặp nhiều ở CLVT.
- Về tổn thương màng phổi, tràn khí màng phổi chủ yếu là lượng ít, đối với những trường hợp lượng nhiều việc dẫn lưu không có kết quả, phổi không nở, hoặc có kèm tràn khí dưới da và tràn khí trung thất, thì ta cần nghi ngờ tổn thương khí phế quản, nên tiến hành nội soi khí phế quản để quyết định mở ngực [5].
- Đối với những trường hợp này thì ngoài CLVT thì siêu âm có thể phát hiện bổ sung.
- Tràn khí màng phổi chủ yếu là lượng ít, tỷ lệ phát hiện tràn khí màng phổi trên CLVT so với XQP là 16,7%.
- Những trường hợp dẫn lưu không có kết quả, phổi không nở, hoặc có kèm tràn khí dưới da và tràn khí trung thất, thì ta cần nghi ngờ tổn thương khí phế quản, nên tiến hành nội soi khí phế quản để quyết định mở ngực [1].
- Đối với tổn thương nhu mô phổi, tỷ lệ đụng dập phổi trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn các tác giả khác .
- CLVT với độ phân giải cao hơn cho kết quả phát hiện cao hơn XQP 12,5% tổn thương đụng dập phổi.
- Tổn thương rách nhu mô.
- phổi trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ phát hiện được trên CLVT mà không phát hiện được bằng XQP, kết quả này phù hợp với Muzaffer E.
- Tràn khí trung thất cho ta những nghi ngờ tổn thương thực quản, khí-phế quản tuy khả năng không cao..
- Việc phát hiện dấu hiệu này vì thế tuy ít nhưng rất có giá trị.
- Gãy xương ức chỉ phát hiện được một trường hợp trên CLVT, không phát hiện được XQP dù đã xem xét lại sau khi chụp CLVT..
- Tổn thương gãy xương sườn phổ biến nhất trên X quang phổi và cắt lớp vi tính trong các tổn thương chấn thương ngực.
- Cắt lớp vi tính có khả năng phát hiện thêm nhiều tổn thương so với X quang phổi, một vài tổn thương hoàn toàn chỉ có cắt lớp vi tính phát hiện được.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt