TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017<br />
<br />
ISSN 2354-1482<br />
<br />
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG<br />
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHỐI NGÀNH<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI<br />
Đoàn Thị Hảo1<br />
TÓM TẮT<br />
Trong bài viết, tác giả tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng nhận thức về kỹ<br />
năng sống; sự cần thiết phải rèn luyện kỹ năng sống; những kỹ năng cần thiết cho<br />
cuộc sống; thời gian, địa điểm rèn kỹ năng sống; ý thức rèn luyện kỹ năng sống và<br />
những góp ý của sinh viên sư phạm khối ngành Khoa học Tự nhiên đối với công tác<br />
giáo dục kỹ năng sống của trường Đại học Đồng Nai thời gian qua. Kết quả khảo sát<br />
là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất biện pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo<br />
dục kỹ năng sống tại trường Đại học Đồng Nai.<br />
Từ khóa: Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống, thực trạng, nhận thức, biện pháp,<br />
mục tiêu giáo dục<br />
1. Mở đầu<br />
Kỹ năng sống là khả năng và hành<br />
vi thích ứng với sự thay đổi để phát<br />
triển bản thân và sống tốt hơn. Một<br />
trong những yêu cầu của giáo dục là<br />
phải dạy chữ đi đôi với dạy người. Dạy<br />
người phải hướng tới tạo cho người<br />
học khả năng thích ứng với xã hội, ứng<br />
xử tích cực với các mối quan hệ xã hội<br />
và các tình huống trong cuộc sống [1].<br />
Đó chính là dạy cho người học kỹ năng<br />
sống. Nhận thức được sự cần thiết của<br />
kỹ năng sống, thời gian qua, trường<br />
Đại học Đồng Nai đã tổ chức giáo dục<br />
kỹ năng sống cho sinh viên các hệ<br />
chính quy. Để tìm hiểu thực trạng này,<br />
tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến<br />
của 100 sinh viên đại học sư phạm<br />
khối ngành Khoa học Tự nhiên, kết<br />
quả nghiên cứu là cơ sở định hướng<br />
cho công tác giáo dục kỹ năng sống cho<br />
sinh viên khối ngành này.<br />
<br />
2. Nội dung nghiên cứu<br />
2.1. Nhận thức của sinh viên về kỹ<br />
năng sống<br />
Logic của quá trình giáo dục gồm<br />
ba khâu: 1) Bồi dưỡng, nâng cao nhận<br />
thức làm cơ sở cho hành động; 2) Bồi<br />
dưỡng những tình cảm đứng đắn, lành<br />
mạnh phù hợp với các quan niệm,<br />
chuẩn mực đạo đức, quan hệ ứng xử xã<br />
hội; 3) Rèn luyện hình thành hành vi<br />
thói quen [2]. Như vậy, giáo dục kỹ<br />
năng sống cho sinh viên trước hết phải<br />
giúp các em hiểu kỹ năng sống là gì, từ<br />
đó giúp các em thay đổi nhận thức, thái<br />
độ, hành vi trong những hành động để<br />
thích ứng tốt với những thay đổi của<br />
môi trường sống. Tác giả đã đưa ra các<br />
khái niệm về kỹ năng sống ở nhiều<br />
tầng bậc khác nhau để sinh viên lựa<br />
chọn, kết quả thu được trình bày ở<br />
bảng 1.<br />
<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Đồng Nai<br />
Email: doanthihao@gmail.com<br />
<br />
19<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017<br />
<br />
ISSN 2354-1482<br />
<br />
Bảng 1: Nhận thức của sinh viên về khái niệm kỹ năng sống<br />
STT<br />
<br />
Các khái niệm<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Xếp<br />
hạng<br />
<br />
Là các kỹ năng giúp con người thích ứng<br />
với những biến đổi của môi trường (môi<br />
1<br />
92<br />
42<br />
1*<br />
trường tự nhiên và môi trường xã hội) để<br />
làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.<br />
2<br />
Là các kỹ năng để giúp con người tồn tại.<br />
27<br />
12,3<br />
4<br />
Là các kỹ năng giúp con người có thể hòa<br />
3<br />
55<br />
25,1<br />
2<br />
hợp để cùng chung sống.<br />
Là các kỹ năng giúp con người vượt qua<br />
4<br />
31<br />
14,2<br />
3<br />
khó khăn.<br />
Là các kỹ năng giúp con người mang lại sự<br />
5<br />
bình an cho bản thân bằng mọi giá (kể cả<br />
6<br />
2,7<br />
6<br />
việc bất chấp thủ đoạn).<br />
Là các kỹ năng mang lại lợi ích cho bản<br />
6<br />
thân (không cần quan tâm đến lợi ích của<br />
8<br />
3,7<br />
5<br />
người khác).<br />
Tổng<br />
219<br />
100<br />
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)<br />
Kết quả khảo sát cho thấy 42%<br />
mới hình thành kỹ năng và hành vi,<br />
sinh viên được hỏi đưa ra khái niệm<br />
thói quen.<br />
đầy đủ nhất về kỹ năng sống: “là các<br />
2.2. Nhận thức của sinh viên về sự<br />
kỹ năng giúp con người thích ứng với<br />
cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng sống<br />
những biến đổi của môi trường (môi<br />
Cuộc sống hiện đại đòi hỏi mỗi cá<br />
trường tự nhiên và môi trường xã hội)<br />
nhân phải không ngừng cập nhật giá trị<br />
để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn”,<br />
và hoàn thiện giá trị của mình. Có công<br />
58% sinh viên chưa nhận thức đầy đủ<br />
việc đảm bảo cuộc sống và phát triển<br />
về khái niệm kỹ năng sống. Điều này<br />
vô cùng quan trọng, để đời sống thực<br />
đòi hỏi giảng viên phải hình thành đầy<br />
sự là “sống” chứ không phải “tồn tại”.<br />
đủ khái niệm kỹ năng sống cho sinh<br />
Tiến hành khảo sát nhận thức của sinh<br />
viên khối ngành này vì nhiệm vụ đầu<br />
viên đại học sư phạm khối ngành Khoa<br />
tiên trong công tác giáo dục kỹ năng<br />
học Tự nhiên trường Đại học Đồng<br />
sống là cần hình thành nhận thức chuẩn<br />
Nai, tác giả đưa ra câu hỏi với một<br />
xác về kỹ năng sống cho người học dẫn<br />
thang Likert 5 mức độ, kết quả được<br />
đến hình thành thái độ - tình cảm, từ đó<br />
trình bày ở bảng 2.<br />
<br />
20<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017<br />
<br />
ISSN 2354-1482<br />
<br />
Bảng 2: Sự cần thiết của việc trang bị kỹ năng sống đối với sinh viên hiện nay<br />
Mức độ cần thiết<br />
Số lượng<br />
Tỷ lệ (%)<br />
Xếp hạng<br />
Rất cần thiết<br />
66<br />
66<br />
1*<br />
Cần thiết<br />
28<br />
28<br />
2<br />
Bình thường<br />
5<br />
5<br />
3<br />
Không cần thiết<br />
0<br />
0<br />
Hoàn toàn không cần thiết<br />
1<br />
1<br />
4<br />
Tổng<br />
100<br />
100<br />
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)<br />
Sinh viên đại học sư phạm khối<br />
quyết mỗi vấn đề dù là nhỏ nhất cũng<br />
ngành Khoa học Tự nhiên đã nhận thức<br />
không thể theo cảm tính, quan điểm cá<br />
được việc trang bị kỹ năng sống là điều<br />
nhân, tất cả những vấn đề dù t nh hay<br />
hết sức cần thiết (66%) đối với bản<br />
động liên quan đến cá nhân hay tổ<br />
thân mỗi sinh viên; trong khi đó chỉ có<br />
chức ở mọi góc độ hay cấp độ đều phải<br />
28% cho rằng thực hiện điều này là cần<br />
được đào tạo một cách bài bản và<br />
thiết. Kết quả ở bảng 2 cho thấy, nhận<br />
chuyên nghiệp, tức là phải có kỹ năng<br />
thức về sự cần thiết phải rèn luyện kỹ<br />
trên nền tảng kiến thức vững chắc. Kỹ<br />
năng sống của sinh viên là tích cực. Có<br />
năng sống ấy vừa mang tính cá nhân<br />
thể khẳng định rằng, sinh viên đại học<br />
vừa mang tính xã hội. Tác giả đã tiến<br />
sư phạm khối ngành Khoa học Tự<br />
hành khảo sát đánh giá của sinh viên<br />
nhiên đã hình thành được thái độ - tình<br />
đại học sư phạm khối ngành Khoa học<br />
cảm với việc rèn luyện kỹ năng sống.<br />
Tự nhiên về 20 kỹ năng khác nhau,<br />
2.3. Những kỹ năng cần thiết đối<br />
đồng thời có thêm tình huống mở để<br />
với sinh viên<br />
sinh viên bổ sung những kỹ năng khác<br />
Trong thời đại ngày nay, con người<br />
mà họ cần, kết quả thu được được trình<br />
ngày càng nhận thức rõ rằng, để giải<br />
bày ở bảng 3.<br />
Bảng 3: Những kỹ năng cần thiết cho sinh viên<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
63<br />
25<br />
59<br />
75<br />
60<br />
64<br />
52<br />
37<br />
<br />
Các kỹ năng<br />
Tự nhận thức<br />
Xác định giá trị<br />
Đặt mục tiêu<br />
Quản lý thời gian<br />
Đảm nhận trách nhiệm<br />
Kiểm soát cảm xúc<br />
Ứng phó với căng thẳng<br />
Tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ<br />
<br />
21<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
5,8<br />
2,3<br />
5,4<br />
6,8<br />
5,5<br />
5,8<br />
4,7<br />
3,4<br />
<br />
Xếp hạng<br />
5<br />
20<br />
10<br />
2<br />
8<br />
5<br />
13<br />
17<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017<br />
<br />
ISSN 2354-1482<br />
<br />
Giao tiếp<br />
83<br />
7,6<br />
1*<br />
Lắng nghe tích cực<br />
57<br />
5,2<br />
11<br />
Thể hiện sự cảm thông<br />
42<br />
3,8<br />
15<br />
Thương lượng<br />
28<br />
2,6<br />
19<br />
Hợp tác<br />
64<br />
5,8<br />
5<br />
Giải quyết mâu thuẫn<br />
60<br />
5,5<br />
8<br />
Kiên định<br />
35<br />
3,2<br />
18<br />
Tư duy phê phán<br />
42<br />
3,8<br />
15<br />
Tư duy sáng tạo<br />
67<br />
6,1<br />
4<br />
Ra quyết định<br />
51<br />
4,7<br />
13<br />
Giải quyết vấn đề<br />
75<br />
6,8<br />
2<br />
Thiết lập mối quan hệ giữa các kỹ năng<br />
56<br />
5,1<br />
12<br />
Tổng<br />
1095<br />
100<br />
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, 7,6%<br />
sinh viên chọn kỹ năng tư duy sáng<br />
sinh viên được hỏi ý kiến cho rằng giao<br />
tạo; 5,8% sinh viên quan tâm đến kỹ<br />
tiếp là kỹ năng quan trọng nhất; 6,8%<br />
năng kiểm soát cảm xúc bản thân, hợp<br />
sinh viên cho rằng cần giải quyết tốt<br />
tác cùng nhau và kỹ năng tự nhận thức.<br />
vấn đề và biết quản lý thời gian; 6,1%<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
<br />
Biểu đồ 1: Những kỹ năng cần thiết cho sinh viên<br />
Để tồn tại và phát triển trong cộng<br />
đồng, xã hội, ngoài lao động con người<br />
cần phải giao tiếp. Vì vậy giao tiếp là<br />
<br />
kỹ năng không thể thiếu đối với toàn<br />
bộ loài người. Ở đây, hầu hết sinh viên<br />
đại học sư phạm chuyên ngành Khoa<br />
22<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 06 - 2017<br />
<br />
học Tự nhiên đã nhận thức đúng đắn<br />
điều này. Các kỹ năng còn lại cũng khá<br />
cần thiết, được các bạn chọn ở mức<br />
khoảng 5%. Như vậy, sinh viên đã biết<br />
những kỹ năng mình cần trong thời<br />
gian học tập tại trường đại học.<br />
Để đạt được những kỹ năng nói<br />
trên, sinh viên đại học sư phạm khối<br />
ngành Khoa học Tự nhiên phải tham<br />
<br />
ISSN 2354-1482<br />
<br />
gia vào nhiều hoạt động. Tác giả đã<br />
tiến hành khảo sát về hình thức rèn<br />
luyện kỹ năng sống với 5 mức độ<br />
thường xuyên để sinh viên chọn luyện<br />
tập: 1) Rất thường xuyên; 2) Thường<br />
xuyên; 3) Thỉnh thoảng; 4) Hiếm khi;<br />
5) Không bao giờ [3]. Kết quả thu<br />
được trình bày ở bảng 4.<br />
<br />
Bảng 4: Hình thức và mức độ rèn kỹ năng sống<br />
STT<br />
<br />
Các hình thức<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Độ<br />
lệch<br />
chuẩn<br />
<br />
Xếp<br />
hạng<br />
<br />
Tham gia các lớp kỹ năng sống cho<br />
100<br />
2,62<br />
1,052<br />
3*<br />
sinh viên<br />
Tham gia nhiều hoạt động phong<br />
2<br />
100<br />
2,16<br />
0,972<br />
1*<br />
trào cùng các bạn trong lớp<br />
Học các lớp kỹ năng sống trên<br />
3<br />
100<br />
3,47<br />
1,068<br />
6<br />
mạng internet<br />
Tự học thông qua các tài liệu về kỹ<br />
4<br />
100<br />
3,21<br />
1,057<br />
7<br />
năng sống<br />
Nhờ giảng viên hướng dẫn và hỗ<br />
5<br />
100<br />
3,47<br />
1,039<br />
8<br />
trợ từng trường hợp<br />
Tham gia các câu lạc bộ về kỹ năng<br />
6<br />
100<br />
3,43<br />
1,200<br />
9<br />
sống để rèn luyện<br />
Tham gia công tác xã hội cùng với<br />
7<br />
100<br />
2,57<br />
1,018<br />
2*<br />
các hoạt động của lớp, khoa, trường<br />
Tham gia các chiến dịch ở địa<br />
8<br />
100<br />
3,88<br />
1,113<br />
5<br />
phương, trường<br />
Tham gia các hoạt động từ thiện,<br />
9<br />
100<br />
2,82<br />
1,029<br />
4<br />
nhân đạo<br />
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)<br />
Bảng 4 cho thấy, sinh viên rất<br />
cực hoạt động công tác xã hội của lớp,<br />
thực tế, các em rèn luyện kỹ năng của<br />
khoa, trường (trị số trung bình: 2,57;<br />
mình từ những hoạt động của lớp chứ<br />
độ lệch chuẩn: 1,018) các em có thể<br />
không phải nơi nào khác. Hình thức<br />
đặt mình vào các mối quan hệ chính<br />
này có trị số trung bình: 2,16; độ lệch<br />
thức trong xã hội và xoay xở giải<br />
chuẩn: 0,972, chiếm vị trí thứ nhất.<br />
quyết để hình thành kỹ năng. Vai trò<br />
Sinh viên cho biết nếu tham gia tích<br />
của các lớp kỹ năng sống cũng quan<br />
1<br />
<br />
23<br />
<br />