intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển năng lực viết văn nghị luận cho học sinh qua sử dụng một số hình thức ghi chép trong dạy đọc hiểu văn bản nghị luận

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

90
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông là hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực giao tiếp cơ bản như nghe, nói, đọc, viết. Các kỹ năng này có mối quan hệ mật thiết, bổ trợ cho nhau. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, các giáo viên Ngữ văn vẫn hay tách rời các kỹ năng này theo từng phân môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển năng lực viết văn nghị luận cho học sinh qua sử dụng một số hình thức ghi chép trong dạy đọc hiểu văn bản nghị luận

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 39 – 53<br /> <br /> PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH<br /> QUA SỬ DỤNG MỘT SỐ HÌNH THỨC GHI CHÉP TRONG DẠY ĐỌC<br /> HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN<br /> Nguyễn Thị Xuân Mai<br /> Trường Đại học An Giang<br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 03/10/2014<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 21/04/2015<br /> Ngày chấp nhận đăng: 02/2017<br /> Title:<br /> Enhancing students’ability in<br /> writing Vietnamese argument<br /> essays through reading and<br /> writing argument essays<br /> Keywords:<br /> Reading comprehension,<br /> creating documents,<br /> dissertation writing<br /> Từ khóa:<br /> Đọc hiểu, tạo lập văn bản,<br /> văn bản nghị luận<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The common goal of learning literature in high school is to help students<br /> improve communication skills such as listening, speaking, reading, and writing.<br /> These skills have intimate relationships. However, during the literature<br /> teaching process, several teachers often separated these skills according to the<br /> sub-courses that affected the knowledge transformation of different sub-courses<br /> as well as the learners’ acquisition. The paper introduces a combination of<br /> reading and writing teaching of Vietnamese argument essays of grade 11 to<br /> enhance students’ ability in writing argument essays.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông là hình thành và phát triển<br /> cho học sinh các năng lực giao tiếp cơ bản như nghe, nói, đọc, viết. Các kỹ<br /> năng này có mối quan hệ mật thiết, bổ trợ cho nhau. Tuy nhiên, trong quá trình<br /> giảng dạy, các giáo viên Ngữ văn vẫn hay tách rời các kỹ năng này theo từng<br /> phân môn. Điều đó khiến cho tri thức của các phân môn trở nên rời rạc, không<br /> liên kết và việc hình thành kỹ năng cho người học cũng không toàn diện. Bài<br /> viết này giới thiệu dạy học kết hợp giữa đọc và viết khi dạy đọc hiểu cụm văn<br /> bản nghị luận hiện đại lớp 11 nhằm hướng đến mục tiêu phát triển năng lực đọc<br /> và viết văn nghị luận cho học sinh.<br /> <br /> giải mã thông tin, còn viết là quá trình xuất thông<br /> tin. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. GS<br /> Trương Dĩnh (2003) từng khẳng định Năng lực<br /> đọc gắ n liề n với năng lực viế t như là sự gắ n bó<br /> của năng lực liñ h hội và sản sinh văn bản<br /> (Trương Dĩnh, 2003, tr. 8). Từ đó, ông chỉ ra một<br /> nhược điểm lớn trong dạy học Ngữ văn ở nước ta<br /> bấy lâu nay đó là việc dạy học tách rời các kỹ<br /> năng này: Nhìn trên bề mặt của quy trình dạy một<br /> bài Ngữ văn thì hình như năng lực viế t chỉ được<br /> rèn luyê ̣n và hình thành ở tiế t Tập làm văn. Thật<br /> ra thì năng lực đó phải được hình thành từ viê ̣c<br /> tìm hiể u văn bản và qua tiế t tiế ng Viê ̣t… (Trương<br /> Dĩnh, 2003, tr. 8).<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Văn bản nghị luận (VBNL) là một loại văn bản<br /> (VB) có vị trí quan trọng trong phần đọc hiểu và<br /> làm văn ở chương trình phổ thông. Vì vậy, việc<br /> rèn luyện cho học sinh (HS) năng lực đọc và viết<br /> loại VB này là một yêu cầu cấp thiết đối với giáo<br /> viên (GV). Việc phát triển các năng lực này cho<br /> người học có thể được thực hiện bằng việc kết<br /> hợp các hình thức ghi chép trong giờ dạy đọc hiểu<br /> VBNL. Cơ sở của việc đề xuất biện pháp này xuất<br /> phát từ mối quan hệ giữa đọc và viết. Đọc và viết<br /> là hai kỹ năng giao tiếp cơ bản và quan trọng của<br /> con người. Trong đó, đọc là quá trình thu nhận và<br /> <br /> 39<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 39 – 53<br /> <br /> Những nhận định trên đã chỉ ra một hướng đổi<br /> mới quan trọng trong dạy học Ngữ văn đó là việc<br /> rèn luyện một cách kết hợp các kỹ năng giao tiếp<br /> cơ bản cho HS chứ không dạy tách rời, riêng lẻ<br /> như trước đây. Cụ thể là rèn luyện kỹ năng viết<br /> thông qua kỹ năng đọc và ngược lại. Điều này<br /> cũng đáp ứng mục tiêu của dạy học tích hợp nói<br /> riêng và xu thế dạy học hiện đại nói chung.<br /> <br /> Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chúng tôi sử<br /> dụng các phương pháp và bài tập thiết kế đưa vào<br /> trong quá trình giảng dạy ở phổ thông nhằm để<br /> kiểm chứng xem có phù hợp với HS hay không;<br /> từ đó đưa ra những nhận định, đánh giá lựa chọn<br /> bài tập và phương pháp giảng dạy nào phù hợp để<br /> áp dụng vào thực tế.<br /> Phương pháp quan sát: được sử dụng trong quá<br /> trình giảng dạy thực nghiệm và dự giờ GV bộ<br /> môn nhằm tìm hiểu cách dạy và học đọc hiểu<br /> VBNL của GV và HS.<br /> <br /> 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> Việc sử dụng các hình thức ghi chép từng được<br /> hai tác giả ngoài nước Taffy và Efreida (2008)<br /> khẳng định trong quyển Phương pháp dạy đọc<br /> hiểu văn bản. Hai tác giả này đã hướng dẫn nhiều<br /> hình thức viết cho HS trong quá trình đọc VB như<br /> nhật kí đọc sách (NKĐS), mẩu giấy tư duy, phiếu<br /> bài tập. Hơn nữa, các tác giả còn thử nghiệm<br /> những hình thức viết này vào giờ đọc hiểu ở<br /> trường tiểu học Mỹ và khẳng định tác dụng của<br /> những hình thức viết đối với việc đọc VB của HS<br /> cũng như đối với việc dạy đọc hiểu VB của GV.<br /> <br /> Phương pháp phân tích: để tìm ra những ưu điểm,<br /> nhược điểm, những thành công và hạn chế trong<br /> quá trình giảng dạy thực nghiệm; từ đó đúc kết<br /> những bài học kinh nghiệm cho bản thân và lựa<br /> chọn phương pháp sử dụng hiệu quả để áp dụng<br /> vào thực tiễn.<br /> Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở tổng hợp các<br /> tài liệu tham khảo, chúng tôi khái quát lại những<br /> vấn đề của lý thuyết để làm tiền đề, cơ sở cho việc<br /> xây dựng một số biện pháp dạy học đọc hiểu<br /> VBNL theo hướng tích hợp.<br /> <br /> Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (2010) cũng đã<br /> thử nghiệm những hình thức ghi chép đối với việc<br /> đọc hiểu VB của HS ở một trường phổ thông tại<br /> Đồng bằng sông Cửu Long trong luận văn cao học<br /> của mình. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh tác<br /> dụng của những hình thức ghi chép có tác động<br /> tích cực đối với việc đọc hiểu VB của HS. Kết<br /> quả nghiên cứu này đã được công bố trên Tạp chí<br /> Khoa học Đại học Sư phạm TPHCM (số 28,<br /> 2011). Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chỉ<br /> sử dụng những hình thức ghi chép vào dạy đọc<br /> hiểu VB văn chương hình tượng và chú ý tác<br /> động của những hình thức ghi chép này đối với kỹ<br /> năng đọc VB của HS. Trong khuôn khổ nghiên<br /> cứu, chúng tôi tiếp tục đề xuất sử dụng những<br /> hình thức ghi chép trong giờ đọc hiểu VBNL và<br /> chú ý đến tác động hai mặt của các hình thức ghi<br /> chép này đối với việc đọc hiểu và việc tạo lập<br /> VBNL của HS.<br /> <br /> Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê,<br /> xử lý những số liệu thu thập được từ bài kiểm tra<br /> (KT) và những sản phẩm HS làm trong suốt quá<br /> trình thực nghiệm (TN). Từ đó, chúng tôi so sánh,<br /> đối chiếu với kết quả KT sau TN cũng như qua<br /> từng bài dạy TN để khẳng định tính khả thi của<br /> những biện pháp đã đề ra.<br /> 4. KHÁI NIỆM VÀ CÁC LOẠI HÌNH<br /> THỨC GHI CHÉP<br /> 4.1 Khái niệm<br /> Hình thức ghi chép của HS trong dạy đọc hiểu VB<br /> theo tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam và Nguyễn<br /> Thị Kim Oanh (2011) đó là Hình thức thực hiện<br /> các hoạt động viết, mục đích là để lưu lại những<br /> thông tin, những cảm xúc, suy nghĩ, cảm nhận…<br /> của cá nhân HS trong quá trình đọc VB, sau đó<br /> chia sẻ với bạn học trong nhóm, trong lớp, qua<br /> đó, phát triển kỹ năng đọc cũng như kỹ năng viết<br /> và nói của HS (Nguyễn Thị Hồng Nam & Nguyễn<br /> Thị Kim Oanh, 2011, tr. 134).<br /> <br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng<br /> một số phương pháp sau:<br /> <br /> 40<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 39 – 53<br /> <br /> Theo khái niệm này, việc sử dụng các hình thức<br /> ghi chép nhằm mục tiêu cuối cùng là phát triển kỹ<br /> năng đọc cũng như kỹ năng viết và nói của HS.<br /> Mục tiêu này phù hợp với mục tiêu nghiên cứu<br /> mà chúng tôi hướng tới.<br /> <br /> suy nghĩ của bản thân, giúp HS tương tác với tác<br /> phẩm để xây dựng ý nghĩa của VB (Taffy &<br /> Efreida, 2008, tr. 57). Hơn hết, NKĐS giúp HS<br /> kết hợp việc đọc với viết, không chỉ bày tỏ những<br /> phản ứng cá nhân khi đọc VB mà còn ghi lại<br /> những cảm xúc ấy, từ đó hoàn chỉnh thành VB<br /> của riêng mình. Như vậy, NKĐS tạo cho HS thói<br /> quen kết hợp đọc và viết, kết hợp việc tiếp nhận<br /> VB và tạo lập VB; không chỉ khuyến khích tạo<br /> nghĩa cho VB mà còn khuyến khích HS sáng tạo<br /> ra VB của riêng mình bằng cách ghi lại những<br /> phản hồi sau khi đọc VB.<br /> <br /> 4.2 Các loại hình thức ghi chép<br /> Về các loại hình thức ghi chép được sử dụng<br /> trong dạy đọc hiểu VB, tác giả Nguyễn Thị Hồng<br /> Nam và Nguyễn Thị Kim Oanh (2011) phân ra hai<br /> loại ghi chép: Ghi chép tự do và ghi chép theo gợi<br /> ý. Ghi chép tự do gồm các dạng: ghi chép bên lề<br /> sách, ghi chép trên miếng giấy, nhật kí thư, phản<br /> hồi sau bài học. Ghi chép theo gợi ý gồm NKĐS,<br /> mẩu giấy tư duy (Nguyễn Thị Hồng Nam &<br /> Nguyễn Thị Kim Oanh, 2011, tr. 135). Các loại<br /> ghi chép này có thể sử dụng ở nhiều thời điểm của<br /> bài học (trước, trong hoặc sau khi kết thúc bài<br /> học). Để phù hợp với mục tiêu và đối tượng<br /> hướng tới của nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất<br /> sử dụng một số dạng ghi chép trong hai loại ghi<br /> chép trên như NKĐS, mẩu giấy tư duy và phiếu<br /> bài tập. Tuy nhiên, những những hình thức ghi<br /> chép này sẽ được thiết kế hoặc điều chỉnh lại sao<br /> cho phù hợp với đặc trưng loại VBNL và mục tiêu<br /> từng bài học.<br /> <br /> Từ những tác dụng tích cực của NKĐS như đã<br /> nêu trên, chúng tôi đề xuất sử dụng NKĐS trong<br /> dạy đọc hiểu VBNL nhằm hướng dẫn HS đọc<br /> hiểu VBNL và phát triển năng lực viết cho các<br /> em. Tuy nhiên, mười bài tập NKĐS của Taffy và<br /> Efreida chủ yếu hướng dẫn HS đọc loại VB văn<br /> chương hình tượng (hay VB nghệ thuật) còn<br /> VBNL lại thuộc loại VB phi hình tượng. Vì thế,<br /> một số bài tập trong NKĐS như Hồ sơ nhân vật,<br /> trình tự sự kiện, bản thân và truyện… không phù<br /> hợp trong việc hướng dẫn HS khám phá VBNL.<br /> Để sử dụng NKĐS này vào việc hướng dẫn HS<br /> đọc hiểu VBNL, những bài tập như trên cần được<br /> chỉnh sửa lại. Cụ thể, từ mười bài tập NKĐS trên,<br /> căn cứ vào đặc trưng của VBNL, chúng tôi đã tiếp<br /> thu và chỉnh sửa lại thành tám bài tập phù hợp với<br /> việc khám phá loại VB này.<br /> <br /> 4.2.1 Nhật kí đọc sách dùng cho văn bản nghị<br /> luận<br /> NKĐS là một loại ghi chép do Taffy và Efreida<br /> (2008) thiết kế gồm mười bài tập hướng dẫn HS<br /> đọc hiểu VB. Mười bài tập trong NKĐS (Taffy &<br /> Efreida, 2008, tr. 58) là những câu hỏi gợi ý HS<br /> ghi những từ hay; phân tích hình ảnh, nhân vật;<br /> nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác giả; đánh<br /> giá ưu nhược điểm của tác phẩm hoặc vẽ những<br /> hình ảnh được miêu tả trong VB; vẽ sơ đồ cốt<br /> truyện; liên hệ VB với kinh nghiệm sống của bản<br /> thân. Những bài tập nói trên của NKĐS đã thể<br /> hiện tính ưu việt của nó trong việc hướng dẫn HS<br /> đọc hiểu VB theo thuyết kiến tạo kiến thức. Điều<br /> đó thể hiện ở chỗ, trước hết NKĐS hướng dẫn HS<br /> khám phá mọi VB chứ không chỉ riêng một VB<br /> hay tác phẩm nào. Bên cạnh đó, những bài tập của<br /> NKĐS khuyến khích HS bày tỏ những cảm xúc,<br /> <br /> Tám bài tập NKĐS dùng cho VBNL bao gồm các<br /> bài tập sau: 1. Trình tự luận điểm (LĐ); 2. Từ hay;<br /> 3. Quan điểm; 4. Bản thân và VB; 5. Điểm sách<br /> phê bình; 6. Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của<br /> tác giả; 7. Phần đặc sắc của VB; 8. Giải thích.<br /> (Phụ lục)<br /> Trong đó, bài tập 1. Trình tự LĐ sẽ hướng dẫn HS<br /> đọc và tóm tắt VBNL theo trật tự các LĐ chính<br /> bằng cách vẽ sơ đồ khái quát LĐ chính của VB và<br /> viết một đoạn văn tóm tắt lại VB vừa đọc. Bài tập<br /> này phát triển cho các em năng lực tư duy nhận<br /> biết, khái quát, hệ thống, sáng tạo. Rèn cho các<br /> em kỹ năng đọc kết hợp với viết hoặc vẽ sơ đồ<br /> tóm tắt.<br /> <br /> 41<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 39 – 53<br /> <br /> Bài tập 2. Từ hay hướng dẫn HS đọc và phát hiện<br /> trong VB những từ hay. Hơn thế, bài tập này còn<br /> gợi ý các em tìm ra các từ ngữ mới, khó hiểu, từ<br /> liên kết, từ nối… mà các em cho là nó có giá trị<br /> biểu đạt trong lập luận của tác giả. Bởi vì đặc<br /> trưng của những VBNL hiện đại thường chứa<br /> đựng những từ ngữ chuyên ngành, đặc trưng của<br /> lĩnh vực nghị luận. Chẳng hạn, VB chính luận<br /> thường có nhiều từ ngữ chính trị, xã hội; VBNL<br /> văn học sẽ có những từ thuộc lĩnh vực chuyên<br /> ngành này. Những từ ngữ ấy tạo nên tính chất xa<br /> lạ, khó hiểu và khô khan cho những VBNL. Đây<br /> cũng là một nguyên nhân khiến HS không thích<br /> đọc loại VB này. Vì vậy, bài tập sẽ hướng dẫn các<br /> em phát hiện ra những từ ngữ ấy, ghi nhận lại rồi<br /> vào lớp chia sẻ với GV, bạn bè. Bài tập này giúp<br /> các em biết cách đọc kĩ và bám sát từng từ ngữ<br /> trong VB, mở rộng vốn từ cho các em, rèn kỹ<br /> năng đọc kết hợp với viết và nói, chia sẻ những<br /> ghi nhận được với các bạn trong nhóm, lớp.<br /> <br /> và học hỏi những cái hay trong nghệ thuật ấy vào<br /> việc tạo lập VB của mình.<br /> Bài tập 7. Phần đặc sắc của truyện khuyến khích<br /> HS bày tỏ cảm nhận của mình về những đoạn lập<br /> luận mà các em cho là hay trong VB. Bên cạnh<br /> đó, bài tập cũng phát triển cho các em khả năng<br /> lập luận khi các em phải giải thích lý do vì sao em<br /> cho đó là phần đặc sắc nhất của VB. Đó là những<br /> tiền đề bồi dưỡng khả năng đọc, nói, viết của các<br /> em ngày càng tốt hơn.<br /> Bài tập 8. Giải thích hướng dẫn HS đọc và tìm ra<br /> ý nghĩa của VB hay cũng chính là khái quát chủ<br /> đề tư tưởng mà tác giả gửi gắm trong VB.<br /> Về cách sử dụng, NKĐS có thể được sử dụng để<br /> hướng dẫn HS đọc VB trước khi lên lớp (có thể sử<br /> dụng thay câu hỏi hướng dẫn soạn bài trong<br /> SGK). Trước khi học bài mới, GV sẽ cho HS soạn<br /> bài theo các bài tập của NKĐS. Mỗi HS sẽ chọn<br /> làm một bài tập trong NKĐS theo sự phân chia<br /> của nhóm để tránh việc quá nhiều HS chọn trùng<br /> bài tập với nhau. Khi lên lớp, tiến hành giờ học,<br /> GV sẽ cho HS chia sẻ NKĐS theo tiến trình bài<br /> học. Những bài tập thể hiện suy nghĩ cá nhân HS,<br /> không liên quan đến tiến trình bài học như bài tập<br /> 3, 4, 5, 7, GV có thể gọi một số HS chia sẻ đầu<br /> giờ học vừa kiểm tra phần chuẩn bị bài của HS,<br /> vừa khơi gợi những hiểu biết của HS về VB sắp<br /> học (có thể lấy điểm thay phần kiểm tra bài cũ).<br /> Những bài tập còn lại, tùy từng thời điểm tiết học,<br /> bài tập nào liên quan đến nội dung nào, GV sẽ<br /> mời HS làm bài tập ấy đứng lên chia sẻ tiếp. Ví<br /> dụ như bài tập 1. Trình tự LĐ sẽ dùng ở phần đọc<br /> hiểu kết cấu. Bài tập 2. Từ hay sẽ dùng ở phần đọc<br /> hiểu từ khó. Bài tập 6. Nghệ thuật và thủ pháp đặc<br /> biệt của tác giả sẽ dùng ở phần phân tích nghệ<br /> thuật của từng LĐ hoặc tổng kết nghệ thuật của<br /> VB. Bài tập 8. Giải thích sẽ dùng ở phần tổng kết<br /> ý nghĩa VB.<br /> <br /> Bài tập 3. Quan điểm tạo cơ hội cho HS được thể<br /> hiện quan điểm của mình về VB. Bên cạnh đó, bài<br /> tập còn khơi gợi sự hiểu biết và khả năng viết<br /> sáng tạo của HS khi hướng dẫn các em viết tiếp<br /> những LĐ mà theo các em là tác giả chưa làm rõ<br /> trong VB.<br /> Bài tập 4. Bản thân và VB gắn kết VB với những<br /> hiểu biết cá nhân, vốn sống cũng như kiến thức<br /> nền của HS. Giúp HS liên hệ từ VB đến bản thân<br /> và thực tế cuộc sống. Từ đó, HS sẽ hứng thú hơn<br /> khi tìm thấy ý nghĩa của việc đọc VBNL và không<br /> còn cảm thấy các VBNL xa lạ hay khô khan nữa.<br /> Bài tập 5. Điểm sách phê bình tạo cơ hội cho HS<br /> thể hiện những ý kiến đánh giá của cá nhân về<br /> VB. Có thể theo các em, chỗ này chưa hay, chỗ<br /> kia cần thay đổi. Bài tập này sẽ giúp các em tránh<br /> đi theo lối mòn cũ là cảm và nghĩ về VB theo<br /> cách của GV. Bài tập phát triển cho các em năng<br /> lực đánh giá, sáng tạo.<br /> <br /> Tất cả 8 bài tập của NKĐS dùng cho VBNL đều<br /> có điểm chung là hướng dẫn HS đọc hiểu theo đặc<br /> trưng của VBNL. Các em có thể sử dụng nhật kí<br /> này để đọc bất kì VBNL nào, trong chương trình<br /> học hoặc ngoài chương trình. Bên cạnh đó, các<br /> <br /> Bài tập 6. Nghệ thuật và thủ pháp đặc biệt của tác<br /> giả hướng dẫn HS đọc, phát hiện và ghi lại những<br /> đặc sắc nghệ thuật của VB. Từ đó, HS sẽ ghi nhớ<br /> <br /> 42<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 13 (1), 39 – 53<br /> <br /> bài tập của NKĐS đều hướng dẫn các em đọc VB<br /> kết hợp với phát hiện (kết cấu, từ hay, từ khó…),<br /> bày tỏ cảm xúc (đánh giá, phê bình) và kết hợp<br /> với việc ghi lại những điều ấy. Vì thế, sử dụng<br /> NKĐS trong dạy đọc hiểu VBNL sẽ góp phần<br /> phát triển năng lực đọc hiểu và viết văn nghị luận<br /> cho các em.<br /> <br /> thiết kế trên giấy của mình theo mẫu của GV)<br /> trong đó chứa đựng các câu hỏi, bài tập hoặc yêu<br /> cầu của bài học đòi hỏi HS phải thực hiện và hoàn<br /> thành. Các câu hỏi hay bài tập trong mẩu giấy tư<br /> duy trước hết phải có tác dụng kích thích HS động<br /> não, suy nghĩ để có thể hoàn thành. Các mẩu giấy<br /> tư duy có thể giải quyết một nội dung trong bài<br /> đọc hiểu cũng có thể là bài tập củng cố kiến thức,<br /> luyện tập kỹ năng nhưng tất cả phải là một nhiệm<br /> vụ học tập gắn với bài học, góp phần giải quyết<br /> các mục tiêu đặt ra của bài học.<br /> <br /> 4.2.2 Mẩu giấy tư duy, phiếu bài tập<br /> Mẩu giấy tư duy theo chúng tôi đó là những mẫu<br /> được GV thiết kế sẵn trên giấy (hoặc GV cho HS<br /> Bảng 1. Phiếu học tập hướng dẫn phân tích LĐ chính<br /> <br /> PHIẾU HỌC TẬP<br /> Nhóm:…………….<br /> Lớp……………….<br /> <br /> Bài………………..<br /> Ngày……………..<br /> <br /> LĐ2: Biểu hiện của việc không có Luân lí xã hội và nguyên nhân làm cho nước ta chưa có luân lí.<br /> LĐ phụ<br /> <br /> Lập luận triển<br /> khai<br /> <br /> 1. Biểu hiện của việc không có<br /> luân lí xã hội (nhóm 1, 2, 3)<br /> <br /> 2. Nguyên nhân làm cho nước<br /> ta chưa có luân lí. (Nhóm<br /> 4,5,6)<br /> <br /> Cảm xúc, thái độ<br /> tác giả<br /> <br /> Biện pháp nghệ thuật và các thao<br /> tác lập luận<br /> <br /> luận cứ………..<br /> <br /> Từ ngữ…...........<br /> <br /> Biện pháp ngệ thuật (BPNT)<br /> <br /> luận chứng:……<br /> <br /> Hình ảnh………<br /> <br /> ………….........................<br /> <br /> …………………<br /> <br /> Giọng điệu…….<br /> <br /> Thao tác lập luận ……………..<br /> <br /> luận cứ:………..<br /> luận chứng……<br /> <br /> Từ ngữ…….......<br /> <br /> BPNT…………........................<br /> <br /> Hình ảnh………<br /> <br /> Thao tác lập luận……………<br /> <br /> Giọng điệu…….<br /> <br /> Trong dạy đọc hiểu VBNL, chúng ta có thể sử<br /> dụng những mẩu giấy tư duy ở nhiều thời điểm<br /> của tiết dạy. Trước khi bắt đầu tiết học và kết thúc<br /> tiết học, GV sử dụng phiếu K – W - L để chẩn<br /> đoán kiến thức nền của người học. Phiếu này gồm<br /> ba cột: Cột 1: HS ghi những gì mình đã biết về<br /> <br /> văn bản. Cột 2: HS ghi những gì muốn biết về văn<br /> bản. Cột 3: HS ghi những gì đã học được sau khi<br /> học VB trên lớp. Trong khi hướng dẫn đọc hiểu,<br /> GV có thể sử dụng những phiếu học tập hướng<br /> dẫn HS phân tích LĐ chính (Bảng 1) hay phiếu<br /> học tập khái quát nghệ thuật của VB (Bảng 2).<br /> <br /> 43<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1