« Home « Kết quả tìm kiếm

Đa dạng tài nguyên cây làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang


Tóm tắt Xem thử

- Đa dạng tài nguyên cây làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- 07 species in IUCN Red List (2014): LR - 06 species and VU – 01 species..
- Na Hang;.
- Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Na Hang được thành lập theo Quyết định 274/UB-QĐ ngày 09 tháng 5 năm 1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, nằm trên địa bàn các xã Khâu Tinh, Côn Lôn, Sơn Phú, Thanh Tương của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Cho đến nay, tại khu BTTN Na Hang đã có một số công trình nghiên cứu, đánh giá về bảo tồn thực vật của Hill M.
- hệ thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang có 1162 loài thực vật, thuộc 604 chi, 159 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch.
- trong đó có 558 loài thực vật được ghi nhận có giá trị làm thuốc.Trần Huy Thái và cs về bảo tồn các loài Hoa tiên quí hiếm và đặc hữu trong chi Hoa tiên (Asarum) ở Na Hang, Tuyên Quang.Chưa có công trình nghiên cứu tổng thể nào về tài nguyên cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Vấn đề nghiên cứu, đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây làm thuốc tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang nhằm đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững là vấn đề thời sự mang tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao..
- Các loài cây làm thuốc thuộc các ngành thực vật bậc cao có mạch tại khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang..
- Đánh giá được tính đa dạng cây làm thuốc tại khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển bền vững chúng..
- Nội dung nghiên cứu.
- Đánh giá tính đa dạng cây làm thuốc bậc ngành..
- Đánh giá tính đa dạng cây làm thuốc bậc dưới ngành (Đa dạng bậc họ, bậc chi)..
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc.
- Để đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc của khu BTTN Na Hang, dựa theo phương pháp đánh giá của Nguyễn Nghĩa Thìn bao gồm:.
- Đa dạng về các taxon cây thuốc ở bậc ngành..
- Đa dạng cây thuốc bậc họ, chi..
- Đa dạng nguồn gen bị đe dọa..
- Đa dạng về dạng thân..
- Đánh giá đa dạng về các bậc taxon: tiến hành đánh giá tính đa dạng về thành phần loài của các taxon như sau:.
- Đánh giá đa dạng ở bậc ngành: số lượng, tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài của mỗi ngành..
- Đánh giá đa dạng ở bậc lớp: số lượng, tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài của mỗi lớp trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta)..
- Đánh giá chung bằng các chỉ số đa dạng: Chỉ số họ là số loài trung bình của mỗi họ.
- chỉ số chi là số loài trung bình của mỗi chi.
- Các họ và các chi đa dạng nhất: Các họ và các chi nhiều loài nhất được lựa chọn làm nhóm đại diện, đánh giá mức độ đa dạng và thành phần của 10 họ và 10 chi đa dạng nhất..
- Đánh giá về giá trị bảo tồn nguồn gen cây thuốc theo tiêu chí của Nghị định 32/2006/NĐ-CP [3], Danh lục đỏ cây thuốc Sách đỏ Việt Nam IUCN Red List .
- Phương pháp đánh giá đa dạng dạng thân Chia dạng thân của các loài cây thuốc theo Tên cây rừng Việt Nam [2] thành:.
- Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Kết quả nghiên cứu tại khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đã xác định được 647 loài thực vật được ghi nhận sử dụng làm thuốc, thuộc 137 họ, 4 ngành thực vật bậc cao có mạch.
- ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có 618 loài thuộc 119 họ (Bảng 3.1 và Hình 3.1)..
- Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ số lượng các họ và loài cây thuốc tại khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang.
- Bảng 3.1: Sự phân bố cây thuốc của từng ngành thực vật tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Đa dạng về các bậc taxon trong ngành.
- Tính đa dạng của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu không chỉ thể hiện ở số lượng lớn các taxon bậc ngành mà còn thể hiện ở sự phân bố của các bậc taxon trong các ngành khác nhau.
- Số lượng các taxon cụ thể trong từng ngành thực vật được trình bày cụ thể trong bảng 3.1..
- Khi đi sâu nghiên cứu về thành phần cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, thấy các taxon phân bố ở các ngành là không đều nhau..
- ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 3 loài thuộc 2 chi và 2 họ là ngành kém đa dạng nhất (chỉ chiếm 0,46% tổng số loài.
- 0,46% tổng số chi và 1,46% tổng số họ)..
- Do vậy, đi sâu vào phân tích về tính đa dạng của các lớp trong ngành này.
- số chi là 336 (chiếm 81,95%) và số loài 505 loài (chiếm 81,72.
- số loài là 113 loài (chiếm 18,28%) (Bảng 3.2).
- Tỷ lệ tương quan số loài giữa lớp Mộc lan và lớp Hành là 4,47.
- Bảng 3.2: Phân bố các taxon (lớp, chi, loài) trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta).
- Bảng 3.3: Các chỉ số đa dạng của từng ngành và của tổng cây thuốc tại khu BTTN Na Hang.
- Bảng 3.4: Thống kê 10 họ đa dạng cây thuốc nhất tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Về các chỉ số đa dạng cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, thu được các kết quả: chỉ số họ là: 4,72 (trung bình mỗi họ có gần 5 loài).
- chỉ số chi là 1,49 (trung bình mỗi chi có 1,5 loài);.
- chỉ số chi trên chỉ số họ là 3,16 (trung bình mỗi họ có trên 3 chi)..
- Đa dạng về bậc họ.
- Qua quá trình nghiên cứu, đã xác định được 137 họ thực vật tại khu BTTN Na Hang, Tuyên Quang với 647 loài cây làm thuốc..
- Mức độ đa dạng của mỗi hệ thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng còn được nhìn nhận ở các cấp độ dưới ngành, cụ thể là cấp độ họ, chi và loài..
- Đa dạng bậc họ, người ta thường phân tích 10 họ thực vật có số loài lớn nhất khu vực nghiên cứu (Bảng 3.4)..
- Tại khu BTTN Na Hang, 10 họ giàu loài cây thuốc nhất chỉ chiếm 7,30% tổng số họ cây thuốc.
- với tổng số loài chiếm 31,68% loài và chiếm 28,64% tổng số chi của toàn.
- bộ cây thuốc tại khu vực (Bảng 3.4, Hình 3.2).
- Họ có số loài nhiều nhất là họ Cúc (Asteraceae) với 32 loài, chiếm 4,95% tổng số loài cây thuốc ghi nhận được.
- họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) đều có số loài là 18, chiếm 2,78% tổng số loài.
- họ gai (Urticaceae) có 15 loài chiếm 2,32% và cuối cùng là họ Lúa (Poaceae) có số loài là 12, chiếm 1,85% trên tổng số loài..
- Tại khu BTTN Na Hang, 10 họ cây thuốc giàu loài nhất đều thuộc các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Nam.Điều này cũng phù hợp với nhận định của Tolmachov A.
- (1974) khi nghiên cứu tính đa dạng..
- Theo nhận định này thì thành phần cây thuốc ở khu BTTN Na Hang đa dạng bậc họ vì tổng số loài của 10 họ này chiếm 31,68% nhỏ hơn 50%..
- Hình 3.2: 10 họ giàu loài cây thuốc nhất tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Đa dạng về bậc chi.
- Cây thuốc ở khu BTTN Na Hang phân bố trong 433 chi.
- Khi xét đến mức đa dạng chi, người ta thường xét 10 chi giàu loài nhất và sử dụng chỉ số đa dạng của tổng số chi so với tổng số họ và tổng số loài so với số chi của khu vực nghiên cứu.
- Chính vì vậy, 10 chi có số loài nhiều nhất được chọn ra để đánh giá mức độ đa dạng bậc.
- Tổng số 10 chi đa dạng nhất có 59 loài, chiếm 9,12% tổng số loài cây thuốc tại khu BTTN Na Hang thì chi Ficus (Moraceae) đa dạng nhất với 15 loài, chiếm 2,32% tổng số loài.
- Nguồn gen cây thuốc quý hiếm cần được bảo vệ Tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang có sự phân bố của 30 loài cây thuốc quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng được ưu tiên bảo tồn (bảng 3.6).
- Phần II - Thực vật (16 loài được xếp ở mức Sẽ bị nguy cấp – VU.
- 07 loài xếp ở mức Đang nguy cấp – EN);.
- Có 17 loài có tên trong Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam, 2006 (10 loài xếp ở mức Sẽ bị nguy cấp – VU.
- Có 07 loài có tên trong Danh lục đỏ IUCN loài xếp ở mức Ít bị nguy cấp, 01 loài xếp ở mức Sẽ nguy cấp)..
- Bảng 3.5: Các chi giàu loài cây thuốc nhất tại khu BTTN Na Hang.
- STT Tên chi/họ Số loài Tỷ lệ.
- Biểu đồ 10 họ giàu loài cây thuốc nhất tại Na Hang, Tuyên Quang.
- Tổng 10 chi đa dạng nhất 59 9,12.
- Bảng 3.6: Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu.
- Việt Nam.
- Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN – Đang bị nguy cấp.
- VU – Sẽ nguy cấp..
- Danh lục Đỏ cây thuốc (2006): EN – Đang bị nguy cấp.
- DLĐ của IUCN (2014): VU – Sẽ nguy cấp.
- Đã xác định 647 loài thực vật được ghi nhận sử dụng làm thuốc tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, thuộc 137 họ, 04 ngành thực vật bậc cao có mạch, đó là: ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 3 loài thuộc 2 họ.
- Về các chỉ số đa dạng cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang cho thấy: chỉ số họ là: 4,72 (trung bình mỗi họ có gần 5 loài).
- chỉ số chi là 1,49 (trung bình mỗi chi có 1,5 loài).
- với tổng số loài chiếm 31,68% loài và chiếm 28,64% tổng số chi của toàn bộ cây thuốc tại khu vực.
- Tại khu BTTN Na Hang, 10 chi đa dạng nhất có 59 loài, chiếm 9,12% tổng số loài cây thuốc tại khu BTTN Na Hang thì chi Ficus (Moraceae) đa dạng nhất với 15 loài, chiếm 2,32% tổng số loài.
- Đã thống kê được sự phân bố của 30 loài cây thuốc quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng được ưu tiên bảo tồn.
- Có 23 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) 16 loài được xếp ở mức Sẽ nguy cấp – VU.
- 07 loài xếp ở mức Đang nguy cấp – EN.Có 17 loài có tên trong Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam, 2006 (10 loài xếp ở mức Sẽ nguy cấp – VU.
- 01 loài xếp ở mức Sẽ nguy cấp (VU)..
- Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm;.
- Nguyễn Tập (2006), Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam.
- Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Các phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội;.
- Nguyễn Nghĩa Thìn (chủ biên), Đặng Quyết Chiến (2006), Đa dạng thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội;.
- Nguyễn Anh Tuấn, Trần Huy Thái (2012), Đặc điểm sinh thái và phân bố của loài biến hóa núi cao (Asarum balansae Franch.) tại Bản Bung, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Cheng (họ Mộc hương - Aristolochiaceae) cho hệ thực vật Việt Nam.
- UBND tỉnh Tuyên Quang (1994), Quyết định số 274/1994/QĐ-UBND ngày 9/5/1994 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt thành lập khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang;

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt