« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu hình ảnh chụp mạch số xóa nền và đối chiếu hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của chảy máu mũi khó cầm sau chấn thương tại Bệnh viện Tai mũi họng Trung ương


Tóm tắt Xem thử

- Nghiên cứu hồi cứu 26 trƣờng hợp đƣợc chẩn đoán chảy máu mũi khó cầm do chấn thƣơng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ 1 - 2005 đến 1 - 2010.
- Kết quả cho thấy: hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) tổn thƣơng từ hệ cảnh ngoài (57,7.
- hệ cảnh trong (34,6.
- Hình ảnh giả phình mạch 57,7%, tăng sinh mạch (34,6.
- giả phình + thông động tĩnh mạch (7,7.
- Đối chiếu với hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT): hình ảnh giả phình từ hệ mạch cảnh ngoài liên quan đến hình ảnh vỡ các tầng của sọ mặt đơn thuần, hình ảnh tổn thƣơng từ hệ mạch cảnh trong liên quan đến hình ảnh vỡ phối hợp các tầng của sọ mặt và nền sọ..
- Từ khóa: Chảy máu mũi khó cầm.
- Chấn thƣơng.
- Chụp mạch số hóa xóa nền.
- Chảy máu mũi là cấp cứu thƣờng gặp nhất trong chuyên khoa tai mũi họng.
- Chảy máu mũi khó cầm do chấn thƣơng là biến chứng.
- Chảy máu mũi khó cầm là những trƣờng hợp chảy máu nhiều, ồ ạt hoặc chảy máu tái diễn nhiều lần mà các phƣơng pháp cầm.
- Những năm gần đây, với sự gia tăng nhanh chóng của phƣơng tiện giao thông làm tăng tỷ lệ chấn thƣơng sọ mặt, nên chảy máu mũi sau chấn thƣơng thƣờng gặp hơn và mức độ cũng nặng hơn..
- Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh, trong đó gồm: chụp CLVT, chụp DSA đã đóng vai trò rất lớn trong chẩn đoán xác định tổn thƣơng mạch máu và điều trị những trƣờng hợp chảy máu mũi khó cầm sau chấn thƣơng..
- Hiện nay ở Việt Nam chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm hình ảnh của chụp DSA và CLVT của chảy máu mũi khó cầm sau chấn thƣơng.
- Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổn thương trên phim chụp mạch số xóa nền và đối chiếu hình ảnh tổn thương trên phim DSA với hình ảnh tổn thương trên phim CLVT của chảy máu mũi khó cầm sau chấn thương..
- Đối tƣợng nghiên cứu..
- 26 BN đƣợc chẩn đoán chảy máu mũi khó cầm do chấn thƣơng tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TW từ tháng 1 - 2005 đến 6 - 2010..
- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN đƣợc chẩn đoán xác định là chảy máu mũi khó cầm do chấn thƣơng.
- Có hồ sơ bệnh án, ghi chép rõ ràng, có phim chụp CLVT và DSA..
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh án không đầy đủ thông tin hoặc không rõ ràng, kèm theo tổn thƣơng phối hîp nhƣ chấn thƣơng ngực bụng, có bệnh lý rối loạn đông máu..
- Phƣơng pháp nghiên cứu..
- Hình ảnh tổn thƣơng trên phim DSA..
- Bảng 1: Phân bố vị trí tổn thƣơng động mạch trên phim chụp mạch..
- ĐỘNG MẠCH n.
- Động mạch cảnh trong Thân 9 34, 6.
- Động mạch cảnh ngoài (Động mạch hàm trong).
- Chúng tôi không gặp trƣờng hợp nào tổn thƣơng từ cả hai hệ cảnh trong và cảnh ngoài trên phim chụp mạch.
- Kết quả này có sự chênh lệch không đáng kể so với của Nguyễn Lê Vĩnh Đức hệ cảnh ngoài và 27,72% hệ cảnh trong)..
- Bảng 2: Hình ảnh tổn thƣơng trên phim chụp mạch..
- HÌNH ẢNH n.
- Từ động mạch cảnh trong.
- 7 26,9 Từ động mạch.
- hàm trong.
- Hình ảnh bình thƣờng.
- Hình ảnh giả phình động mạch gặp với tỷ lệ rất cao (65,4.
- trong đó 8/26 BN (30,8%) trƣờng hợp giả phình từ động mạch hàm trong (thân hoặc nhánh), 7/26 BN (26,9%) từ động mạch cảnh trong và 2/26 BN (7,7%) vừa có giả phình động mạch cảnh trong vừa có thông động mạch cảnh xoang hang.
- 2/26 BN vừa có giả phình động mạch vừa có dấu hiệu thoát thuốc.
- trực tiếp ra ngoài thành mạch, đây là bằng chứng rõ ràng nhất về tổn thƣơng đang có dấu hiệu chảy máu.
- Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Lê Vĩnh Đức và các tác giả nƣớc ngoài khác: tỷ lệ quan sát đƣợc dấu hiệu thoát thuốc trực tiếp trên phim chụp mạch không cao..
- Tỷ lệ gặp giả phình động mạch ở nghiên cứu này cao hơn nhiều so với Nguyễn Lê Vĩnh Đức chúng tôi nghiên cứu trên nhóm BN chảy máu mũi khó cầm sau chấn thƣơng, mà chấn thƣơng là nguyên nhân hàng đầu gây giả phình động mạch..
- tỷ lệ này thấp hơn so với Nguyễn Lê Vĩnh Đức và các tác giả nƣớc ngoài: Vitel J, J Connors [1, 7], có lẽ do khác nhau về nhóm đối tƣợng nghiên cứu..
- Nghiên cứu của Nguyễn Lê Vĩnh Đức gặp 9,09% không có dấu hiệu trên phim chụp mạch (tức là hình ảnh động mạch xuất hiện bình thƣờng) [1].
- Nhƣng 26 BN ở nghiên cứu đều có hình ảnh tổn thƣơng trên phim chụp mạch, có thể Nguyễn Lê Vĩnh Đức nghiên cứu trên nhóm BN chảy máu mũi khó cầm do nhiều nguyên nhân và những trƣờng hợp không thấy đƣợc hình ảnh tổn thƣơng trên phim là do động mạch bị kích thích trong quá trình can thiệp gây hiện tƣợng co mạch tạm thời, thƣờng quan sát thấy ở những BN chảy máu mũi vô căn, hoặc những ngƣời có cơ địa nhạy cảm..
- Đối chiếu hình ảnh tổn thƣơng trên phim DSA và trên CLVT..
- VỠ TẦNG GIỮA SỌ MẶT KHÔNG TỔN THƢƠNG.
- CÓ TỔN THƢƠNG NỀN SỌ Không vỡ.
- mạch hàm trong.
- Giả phình từ động mạch.
- hàm trong 0 8 0.
- Giả phình động mạch cảnh trong hoặc thông động mạch cảnh xoang.
- ë BN có giả phình động mạch hàm trong là một nhánh của động mạch cảnh ngoài khi đối chiếu tổn thƣơng trên phim CLVT, chúng tôi thấy hình ảnh khá đặc hiệu: 7/8 BN có vỡ phức tạp ở tầng giữa sọ mặt, nhƣng có vỡ thành sau xoang hàm hoặc hố chân bƣớm hàm, 1 BN vỡ thành sau và thành trƣớc xoang hàm đơn thuần.
- Theo Siddharth và một số tác giả nƣớc ngoài, tổn thƣơng vỡ thành sau xoang hàm do chấn thƣơng là một trong những nguyên nhân hay gặp nhất gây giả phình động mạch hàm trong.
- Nhƣ vậy, tổn thƣơng vỡ thành sau xoang hàm hoặc đƣờng gãy ngang qua hố chân bƣớm hàm trên phim chụp CLVT có liên quan mật thiết đến tổn thƣơng động mạch hàm trong [6]..
- Dấu hiệu này trên phim chụp CLVT cho phép nghi ngờ tổn thƣơng ĐM hàm trong sau chấn thƣơng.
- Điểm đáng lƣu ý là tổn thƣơng ĐM hàm trong thuộc động mạch cảnh ngoài chỉ xuất hiện ở những trƣờng hợp BN có vỡ tầng giữa sọ mặt đơn thuần mà không có tổn thƣơng vỡ nền sọ kèm theo.
- Điều này, giúp thày thuốc chÈn đoán sơ bộ tổn thƣơng thuộc hệ mạch nào qua hình ảnh phim chụp CLVT trƣớc khi có chỉ định chụp DSA để chẩn đoán xác định [5]..
- Nhóm 9 BN có giả phình động mạch.
- cảnh trong hoặc thông động mạch cảnh xoang hang khi đối chiếu với hình ảnh tổn thƣơng trên phim CLVT, chúng tôi thấy, hình ảnh khả đặc hiệu: 9 BN đều đƣờng vỡ ở tầng giữa nền sọ kết hợp với vỡ phức tạp sọ mặt.
- Các tổn thƣơng vỡ nền sọ có thể là: vỡ thành của xoang bƣớm và máu tụ trong xoang bƣớm một bên hoặc 2 bên có kèm theo hình ảnh vỡ cánh nhỏ xƣơng bƣớm, vì đỉnh xƣơng đá.
- Theo Chao Bao Luo và CS, vị trí thƣờng gặp của giả phình động mạch cảnh trong sau chấn thƣơng là ở phần xoang hang và xƣơng đá, thƣờng kèm theo tổn thƣơng xƣơng của nền sọ [3]..
- ĐM cảnh trong đi lên vào hộp sọ qua ống ĐM cảnh trong và lỗ rách trƣớc.
- Trên đƣờng đi, ĐM cảnh trong đi qua xƣơng đá và thoát ra khỏi xoang tĩnh mạch hang ở mỏm yên trƣớc trên cảnh nhỏ xƣơng bƣớm.
- Nhƣ vậy, lỗ rách trƣớc ống ĐM cảnh trong là những mốc giải phẫu quan trọng.
- Đƣờng vỡ ở tầng giữa nền sọ cho thấy nguy cơ cao tổn thƣơng động mạch cảnh trong..
- Đặc điểm hình ảnh của chụp DSA của chảy máu mũi khó cầm sau chấn thƣơng..
- Tất cả 26 BN đều có tổn thƣơng trên phim chụp mạch.
- Tổn thƣơng ở ĐM cảnh trong (34,6%) chiếm tỷ lệ thấp hơn ĐM cảnh ngoài (57,7%)..
- Hình ảnh giả phình động mạch chiếm đa số (57,6.
- trên phim chụp mạch, giả phình động mạch và thông động tĩnh mạch chiếm tỷ lệ thấp..
- Đối chiếu hình ảnh trên phim chụp DSA với hình ảnh tổn thƣơng trên CLVT..
- Tổn thƣơng phình ĐM hàm trong chỉ xuất hiện khi có vỡ tầng giữa sọ mặt đơn thuần mà không có tổn thƣơng vỡ nền sọ kèm theo trên phim CLVT..
- Tổn thƣơng vỡ nền sọ trên phim CLVT có liên quan mật thiết tới hình ảnh giả phình ĐM cảnh trong và thông động tĩnh mạch xoang hang..
- Nguyễn Lê Vĩnh Đức.
- Nghiên cứu điều trị chảy máu mũi khó cầm bằng phƣơng pháp điện quang can thiệp nội mạch.
- Giá trị của phƣơng pháp điện quang can thiệp nội mạch trong điều trị thông động mạch cảnh xoang hang trực tiếp.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt