intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cấu trúc và ý nghĩa slogan của các doanh nghiệp thủy sản ở miền Tây Nam Bộ

Chia sẻ: Trương Tiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

119
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để phát triển và hội nhập không chỉ trong nước mà vươn ra thế giới thì chúng tôi thiết nghĩ chỉ quy mô và chất lượng sản phẩm có lẽ là chưa đủ, mà ở đây cần phải được xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu một cách đồng bộ, trong đó slogan là một trong hai yếu tố quan trọng trong hệ thống nhận diện thương hiệu cũng như chiến lược kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cấu trúc và ý nghĩa slogan của các doanh nghiệp thủy sản ở miền Tây Nam Bộ

Số 8 (226)-2014<br /> <br /> NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG<br /> <br /> 31<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÓM TỪ CHỈ SÔNG NƯỚC<br /> TRONG TIẾNG VIỆT Ở NAM BỘ<br /> CHARACTERISTICS VOCABULARY IN VIETNAMESE RIVER IN SOUTH<br /> TĂNG TẤN LỘC<br /> (ThS; Đại học Tây Đô)<br /> Abstract: South is home of the "river civilization", "civilized garden". The main natural condition of<br /> the land has much influence on cognitive psychology and human communication here. River water has<br /> an important role in physical life and spirit of the South. This is easily seen by using the words and the<br /> tone in bold cognitive rivers of the South.<br /> Key words: characteristics vocabulary; cognitive rivers; South.<br /> tược rộng lớn, mang lại hiệu quả kinh tế cao. “Huê<br /> 1. Dẫn nhập<br /> Sông nước là đặc điểm nổi bật của môi trường lợi vườn nhiều gấp 50 lần huê lợi ruộng” và riêng<br /> tự nhiên ở Nam Bộ. Sách Gia Định thành thông tỉnh Bến Tre thì “trong tổng số diện tích 154.606<br /> chí của Trịnh Hoài Đức có viết: "Ở Gia Định, mẫu tây, có 16.500 mẫu vườn tược” [3, tr. 74]. Sự<br /> sông suối dọc ngang chằng chịt", "Đất Gia Định ra đời của miệt vườn không chỉ có ý nghĩa vật chất<br /> nhiều sông, kênh, cù lao, và bãi cát...", "Ở Gia mà còn có ý nghĩa văn hóa, thể hiện khả năng ứng<br /> Định, chỗ nào cũng có ghe thuyền hoặc dùng xử phù hợp của con người đối với thiên nhiên.<br /> thuyền làm nhà ở, hoặc để đi chơi, đi thăm người<br /> Sông nước có vai trò rất quan trọng trong đời<br /> thân, chở gạo củi, buôn bán,..." [1]. Cũng theo một sống văn hóa vật chất và tinh thần đối với người<br /> số tài liệu xưa, những kênh đào Nam Bộ có tổng ĐBSCL. Dòng sông là đường giao thông huyết<br /> chiều dài khoảng 2.500km và các sông rạch tự mạch, là nơi giao thương, lập chợ, cư dân có tập<br /> nhiên khoảng 2.400km. Lê Bá Thảo ghi nhận "có quán sinh sống trên sông, cất nhà ven sông (dân<br /> 4.900km kênh đào. Như vậy, chỉ với khoảng gian có câu "nhất cận thị, nhị cận giang" theo<br /> 40.000km2, tổng chiều dài kênh rạch ở Nam Bộ là suy nghĩ của chúng tôi có lẽ cũng xuất phát từ<br /> gần 5000km" [7].<br /> tập quán này). Dòng sông chở nặng phù sa,<br /> Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là quê mang nguồn nước tưới tiêu cho ruộng vườn,<br /> hương của “văn minh sông rạch”, “văn minh miệt mang lại nhiều sản vật dồi dào, đặc biệt là các<br /> vườn” khá độc đáo. Bờ sông không đắp đê, lại bị loài tôm cá.<br /> cắt từng chặng ở ngã ba, ngã tư, muốn qua kinh<br /> 2. Đặc điểm từ vựng về sông nước vùng<br /> rạch nhỏ thì phải bắc cầu, thường làm bằng một số đồng bằng sông Cửu Long<br /> loại cây sẵn có như tre, dừa, gòn, mù u,... Cầu tre<br /> Theo Lý Tùng Hiếu "một trong những đặc<br /> còn được gọi là cầu khỉ (người qua cầu phải lanh trưng về từ vựng của tiếng Việt Nam Bộ gắn liền<br /> lẹ tay chân như con khỉ chuyền trên cây), cầu có với thiên nhiên và văn hóa nơi đây chính là sự<br /> nhịp giữa với khúc tre rời, đề phòng trường hợp phong phú đến mức cực đại về các từ ngữ biểu<br /> ghe có mui quá cao, hoặc có cột buồm thì giở thị đồng bằng sông nước. Từ vựng về sông<br /> khúc tre ở giữa lên cao, ghe qua rồi thì hạ khúc tre nước nơi đây cũng bao gồm các nhóm từ ngữ<br /> xuống.<br /> như ở đồng bằng Bắc Bộ nhưng số lượng dồi<br /> Trong công cuộc khai phá và xây dựng miền dào hơn hẳn, vừa phản ánh môi trường sinh thái<br /> đất mới của cư dân người Việt ở Nam Bộ, dưới đặc thù vừa phản ánh kinh nghiệm, nhận thức<br /> tác động của thiên nhiên, con người càng có ý sâu sắc của cư dân Nam Bộ về môi trường sinh<br /> thức cải tạo thiên nhiên. Lập vườn là công việc lao thái đó" [2, tr. 53].<br /> động đầy sáng tạo của những người mở đất. Khác<br /> Dưới góc nhìn của ngôn ngữ học, chúng tôi<br /> với vườn ở đồng bằng sông Hồng, vườn ở tiến hành thống kê và phân loại các nhóm từ về<br /> ĐBSCL rộng lớn, ở từng nơi vườn thường tập sông nước (kể cả các từ chỉ thực thể có liên<br /> trung lại với nhau thành những không gian vườn quan đến sông nước) vùng đồng bằng sông Cửu<br /> <br /> 32<br /> <br /> NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG<br /> <br /> Long. Bước đầu, chúng tôi nhận thấy có bảy đặc<br /> điểm sau đây:<br /> 2.1. Nhóm từ chỉ động vật sông nước<br /> Nam Bộ là vùng đất khí hậu nhiệt đới với<br /> lượng mưa dồi dào, nền độ ẩm luôn ổn định. Nam<br /> Định danh<br /> khái quát<br /> <br /> CÁ<br /> <br /> TÔM<br /> <br /> TÉP<br /> CUA<br /> <br /> CHIM<br /> <br /> CÒ<br /> RẮN<br /> ỐC<br /> LOẠI<br /> KHÁC<br /> <br /> Số 8 (226)-2014<br /> <br /> Bộ còn có hệ thống kinh rạch chằng chịt, diện tích<br /> rừng ngập mặn rộng lớn. Với những điều kiện<br /> thuận lợi như vậy, vùng đất này từ lâu đã trở thành<br /> môi trường sống lí tưởng cho các loài động vật,<br /> nhất là động vật sông nước.<br /> Định danh cụ thể<br /> <br /> cá ba sa, cá bã trầu, cá bảy màu, cá bổi, cá bổi phệt, cá bông, cá bông lao, cá bống cát, cá bống<br /> chẻm, cá bống dừa, cá bống mú, cá bống sao, cá bống thệ, cá bống tượng, cá bống xệ, cá buôi,<br /> cá chạch, cá chạch lấu, cá chẻm, cá chép, cá chim, cá chốt, cá cóc, cá cờm, cá cửng, cá dải áo,<br /> cá dại, cá dảnh, cá dầy, cá duồng, cá đen, cá đối, cá he, cá hẻn, cá heo (nược), cá hô, cá hồng, cá<br /> hú, cá hường, cá kèo, cá khoai, cá kìm, cá lạt, cá lẹp, cá leo, cá lia thia, cá lìm kìm, cá linh, cá<br /> liệt, cá lò tho, cá lóc, cá lòng tong, cá lòng tong bay, cá lù đù, cá lưỡi trâu, cá mè vinh, cá mề gà,<br /> cá móc, cá ngác, cá ngừ, cá nhái, cá nhám, cá nhạn, cá nhét, cá nóc mít, cá nước, cá ông (cá<br /> Voi), cá phé, cá phướn, cá rô, cá rô biển, cá rô dăm, cá rô đồng, cá rô mề, cá rô phi, cá rựa, cá<br /> sặt, cá sặt rằn, cá sấu, cá tai tượng, cá tai tượng da beo, cá tèn, cá thác lác (cá nàng hai), cá thu,<br /> cá tra, cá tràu, cá tràu cửng, cá tràu dô, cá trắng, cá trèn, cá trê, cá trê dừa, cá trê đỉa, cá trê<br /> nọng, cá trê trắng, cá trê vàng, cá vồ (cá dồ), cá vồ đém, cá vược, cá xà, cá xủ.<br /> tôm bạc, tôm càng, tôm càng xanh, tôm châm, tôm chì, tôm chấu, tôm chông, tôm chục, tôm cỏ,<br /> tôm cù, tôm đá, tôm đất, tôm gậy, tôm gọng, tom hùm, tôm kẹt, tôm lóng, tôm lông, tôm lứa, tôm<br /> lửa, tôm mắt tre, tôm quỵt, tôm rằn, tôm rồng, tôm sắt, tôm sú, tôm thẻ, tôm tít, tôm tích, tôm tu,<br /> tôm vang.<br /> tép bạc, tép bầu, tép chì, tép chong, tép đất, tép mòng, tép rong (tép chấu)<br /> cua biển, cua càng, cua đá, cua đinh, cua đồng, cua đỉnh, cua ghê, cua kình, cua lột, cua lửa,<br /> cua sữa, cua tối trời.<br /> chim ăn giun, chim bánh ít, chim bẹ cát, chim bìm bịp lớn, chim bồ các, chim bông lao mày trắng,<br /> chim bồng bồng, chim bồng chanh tai xanh, chim cà kheo, chim cáo già, chim chài chài, chim<br /> chàng bè, chim chàng nghịch, chim chắn chó, chim chằng bè, chim chiền chiện lớn, chim cổ rắn,<br /> chim cốc đen, chim cốc đế, chim cốc đế nhỏ, chim cồng cộc (còng cọc), chim cu cườm, chim cu<br /> xanh đầu xám, chim cú lợn lưng xám, chim cúm núm, chim cuốc ngựa trắng, chim dang sen<br /> (dang ốc), chim dẻ quạt, chim diệc lửa, chim diệc xám, chim diều trắng, chim dòng dọc, chim dô<br /> nách, chim điên điển, chim già đãi, chim heo, chim học trò, chim hít cô, chim hút mật họng tím,<br /> chim két, chim kên kên, chim khoang cổ, chim lá rụng, chim lắc nước, chim le nâu, chim le le,<br /> chim liếu điếu, chim mỏ cau, chim mỏ nhét, chim nhạn bụng trắng, chim nhãn ốc, chim nhát<br /> bông, chim nhát hoa, chim óc cau, chim quạch quạch, chim rẻ choắt, chim rẻ quạt java, chim<br /> rồng rộc, chim sả cá, chim sáo mỏ ngà, chim sáo nâu, chim se sẻ, chim sẻ khoang cổ, chim séo,<br /> chim thầy bùa, chim thuyền chài, chim tìm vịt, chim trau trảu (sa sả), chim trảu ngực nâu, chim tu<br /> hú, chim ụt, chim vôi.<br /> cò bợ, cò bợ java, cò hương, cò lửa lùng, cò mau, cò ngàng nhỏ, cò quắm, cò quắm đầu đen, cò<br /> ráng, cò ruồi, cò trắng, cò xanh.<br /> rắn bông súng, rắn hổ, rắn hổ đất, rắn hổ hành, rắn hổ mang, rắn hổ mây, rắn mái dầm, rắn hổ<br /> ngựa, rắn lục, rắn nẹp (cạp) nia, rắn nước, rắn ri cá, rắn ri voi, rắn trung.<br /> ốc biển, ốc bu, ốc bu vàng, ốc dừa, ốc đắng, ốc gạo, ốc gấm, ốc ghi, ốc lác, ốc lồi, ốc len, ốc mọi,<br /> ốc móng tay.<br /> ba khía, ba ba, bù tọt (bồ tọt), cáy, cóc, còng còng, chem chép, chàng hiu, cóc bịch, còng lửa, dã<br /> tràng, đĩa, đĩa mén, đĩa trâu, ếch, ễnh ương, hà, hến, lươn, lịch, loăng quăng, ma da, mực, ngao,<br /> nghêu, ngỗng, nhái, nhái bầu, nòng nọc, rùa, rết, sò, thòi lòi, thòi lòi biển, thòi lòi vi, vịt,...<br /> <br /> Về nguồn gốc, trường từ vựng chỉ động vật<br /> sông nước chủ yếu có nguồn gốc thuần Việt. Bên<br /> <br /> cạnh đó, cũng có một Bộ phận có nguồn gốc vay<br /> mượn từ nhiều ngôn ngữ khác: Hán Việt (cá xà, cá<br /> <br /> Số 8 (226)-2014<br /> <br /> NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG<br /> <br /> bống tượng, tôm bạc, rắn lục), Khmer (cá linh trây linh, cá lò tho - trây cần thô, cá hô - trây hô,...<br /> và một số ngôn ngữ khác: cá ba sa, cò bợ java,<br /> chim rẻ quạt java...<br /> 2.2. Nhóm từ chỉ thực vật sông nước<br /> Nam Bộ nói chung, ĐBSCL nói riêng là vùng<br /> đất "sông ngòi kinh rạch chằng chịt", là "văn minh<br /> sông nước miệt vườn". Dòng sông dường như<br /> chảy qua trước cửa mỗi nhà. Theo Trần Ngọc<br /> Định danh<br /> khái quát<br /> <br /> LÚA<br /> <br /> CÂY<br /> CỎ<br /> <br /> RAU<br /> LOẠI<br /> KHÁC<br /> <br /> 33<br /> <br /> Thêm, "ở tiểu vùng phù sa ngọt không chỉ nghề<br /> làm vườn mà cả nghề trồng lúa và các nghề khác<br /> cũng đều có điều kiện phát triển thuận lợi. Tiểu<br /> vùng phù sa ngọt cũng là nơi mang dấu ấn đậm<br /> nét của văn minh sông nước" [8, tr. 111]. Điều này<br /> ảnh hưởng không nhỏ đến tri nhận về sông nước<br /> trong định danh từ ngữ chỉ thực vật sông nước của<br /> người dân nơi đây.<br /> <br /> Định danh cụ thể<br /> lúa ba sao, lúa đen mỡ, lúa đuôi trâu, lúa ếch vàng, lúa gãy xe, lúa hiền, lúa ho so, lúa lạ, lúa lỡ,<br /> lúa ma, lúa muộn, lúa nàng hương, lúa nâu, lúa nổi, lúa ráng mây, lúa sớm, lúa tàu lai, lúa trắng<br /> lụa, lúa trắng lớn, lúa thơm, lúa trắng soi, lúa trắng tép, lúa xương rồng.<br /> cây bần, cây bình bát, cây bòng bòng, cây bồn bồn, cây chiếc, cây chùm rọng, cây cóc kèn, cây<br /> dừa nước, cây dừa xiêm, cây dương xỉ, cây đay, cây điên điển, cây đưng, cây đước, cây gạt nai,<br /> cây gáo, cây gừa, cây hẹ nước, cây keo, cây lá hẹ, cây lác, cây lùng, cây mái dầm, cây mắm, cây<br /> môn, cây năng, cây nga, cây nghễ, cây ô rô, cây quao, cây ráng, cây sậy, cây sen, cây sú, cây tra,<br /> cây tràm, cây trầu bà, cây trường sinh (cây trường sanh), cây vẹt, cây xà bông,...<br /> cỏ bắc, cỏ ngọt, cỏ nước mặn, cỏ xước, cỏ ống,...<br /> rau bợ, rau cần, rau cần đước, rau chay, rau chóc, rau co, rau dừa, rau đắng, rau đắng biển, rau<br /> lang, rau má, rau mã đề, rau mác, rau muống, rau muốn biển, rau ngò om, rau ngổ, rau nhút,<br /> rau răm, rau trại,...<br /> ấu, bèo, bèo cám, bèo hoa dâu, bèo tai tượng, bông sen, bông súng, cù nèo (kèo nèo), giá, lá dứa,<br /> lục bình, rong biển, rong đá, rong đuôi chồn, rong nhớt, rong mền,...<br /> <br /> Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy, đặc điểm từ<br /> vựng chỉ thực vật có liên quan đến sông nước<br /> được tri nhận bởi các yếu tố: nguồn gốc (lúa tàu<br /> lai, dừa xiêm), hình dáng (rong đuôi chồn, cây gạt<br /> nai, lúa đuôi trâu), tính chất (cỏ nước mặn, cỏ<br /> ngọt, rau đắng), màu sắc (lúa trắng lụa, lúa đen<br /> mỡ, lúa ếch vàng, lúa nâu),... và cách gọi tên khá<br /> lí thú theo kiểu "lúa hiền", "lúa nổi", "lúa ma" và<br /> có cả "lúa lạ" để chỉ loại lúa chưa có tên khoa học<br /> mà người Nam Bộ "bí" không biết phải gọi bằng<br /> tên gì.<br /> 2.3. Nhóm từ chỉ địa hình sông nước<br /> Ở Nam Bộ, do điều kiện về mặt địa lí khá đặc<br /> thù đã tác động không nhỏ đến việc gọi tên địa<br /> <br /> hình sông nước nơi đây. Về địa hình, "nét nổi bật<br /> của Tây Nam Bộ như một không gian địa lí liền<br /> kề liên tục nằm ở chỗ, đây là một đồng bằng phù<br /> sa ngọt lớn nhất nước do hệ thống sông Cửu Long<br /> bồi đắp. Với diện tích 40.518,5 km2 , Tây Nam Bộ<br /> được hình thành từ những trầm tích phù sa ngọt<br /> cổ, được bồi đắp dần qua những kỉ nguyên thay<br /> đổi mực nước biển, kéo theo sự hình thành những<br /> giồng cát chạy dọc theo ven bờ biển" [8, tr. 69].<br /> Có thể thấy rõ nhất là địa hình tự nhiên và địa<br /> hình nhân tạo (cũng có khi là sự tổng hợp cả hai<br /> yếu tố tự nhiên và nhân tạo) .<br /> <br /> ao, bãi, bàu, bờ, bung, bùng binh, búng, búng tàu, bưng, bưng biền, bưng trấp, cấp,<br /> cồn, cù lao, cửa, doi, đảo, đầm, đìa, gành, gảnh, giồng, gò, hào, hòn, hồ, khe, lạch,<br /> láng, lung, lòng chảo, mé, mô, mũi, mũi tàu, mương, ngãnh, ngánh, ngọn, rãnh, rạch,<br /> rọc, sông, suối, tắt, trũng, vịnh, vàm, xáng, vọi, vũng, xẻo,...<br /> bờ bao, bờ hồ, bờ kè, bờ mẫu, hầm, đập, kinh, vuông,...<br /> Địa hình nhân tạo<br /> Địa hình vừa tự nhiên mương, ao,...<br /> vừa nhân tạo<br /> Địa hình tự nhiên<br /> <br /> 2.4. Nhóm từ chỉ phương tiện trên sông nước<br /> <br /> Ở Tây Nam Bộ, đa phần nhà nào cũng có ghe<br /> xuồng riêng, không nhiều thì ít, có nhà đến đôi ba<br /> <br /> 34<br /> <br /> NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG<br /> <br /> chiếc. Ghe xuồng ở đây được ví như "xe cộ của<br /> người dân thành phố". Người ta đi chợ bằng đò,<br /> thăm viếng nhau bằng ghe xuồng. Vùng đất này<br /> Định danh<br /> khái quát<br /> <br /> GHE<br /> <br /> Số 8 (226)-2014<br /> <br /> có hẳn dịch vụ đò ngang (chở khách qua sông) và<br /> đò dọc (chở khách đi huyện, tỉnh hay xa hơn).<br /> <br /> Định danh cụ thể<br /> Ghe bầu, ghe bầu nóc, ghe bầu lớn (ghe trường đà), ghe bất mân, ghe be, ghe bè, ghe buôn, ghe<br /> cà vom, ghe cá, ghe cào, ghe Cần Đước, ghe câu, ghe cửa, ghe chài (ghe bóc chài), ghe chài<br /> lớn, ghe chài lồng, ghe chạp phô, ghe chèo, ghe chiến, ghe cui, ghe diệu, ghe đò, ghe đục, ghe<br /> đuôi tôm then trỗ, ghe guộc, ghe lê, ghe giàn, ghe hàng, ghe hàng bổ, ghe hát, ghe hầu, ghe neo,<br /> ghe máy, ghe máy đuôi tôm, ghe khoái, ghe lái ngoài, ghe lồng (ghe bản lồng), ghe lườn, ghe<br /> nan, ghe ngo, ghe rổi, ghe sam bu, ghe tam bản, ghe tam sắc, ghe thương hồ, ghe tôm, ghe trẹt,<br /> ghe son, ghe sai, ghe vạch (ghe mỏ vạch), ghe vẹm, ghe vợi, ghe xệp.<br /> xuồng ba lá, xuồng Bộng, xuồng be chín, xuồng be mười, xuồng be tám, xuồng cui,...<br /> <br /> XUỒNG<br /> <br /> LOẠI<br /> KHÁC<br /> <br /> bè cá, bè thủy lục, cầu dừa, cầu bắc, cầu đúc, cầu khỉ, cầu mống, cầu nước, cầu thang, cầu tiêu,<br /> cầu tiêu hầm, cầu tiêu máy, cầu tre, cầu ván, dớn, đòn dài, lù, lú, máy đuôi tôm, nò, ống trúm,<br /> tàu đò, tắc ráng, trái nổi, trại đáy, trại ghe, trẹt, vỏ lãi, xáng, xáng cạp, xáng múc (xúc), xáng<br /> thổi,...<br /> <br /> Sự phân loại nêu trên trước hết dựa vào các<br /> tiêu chí khác nhau như cách thức di chuyển,<br /> nguồn gốc, hình dáng, cấu tạo, chức năng, và<br /> cả tính chất điển dạng của từng tiểu loại, cũng<br /> rất khác nhau. Có thể nói rằng, trong số các<br /> định danh vừa nêu, có sự xuất hiện hình thức<br /> định danh nhiều yếu tố vay mượn của người<br /> Khmer và người Hoa (Triều Châu) như ghe cà<br /> vom, ghe chạp phô, ghe chài (tuk pokchay hay<br /> pok chay), ghe sam bu (sampou)...<br /> 2.5. Nhóm từ chỉ hoạt động của con người<br /> trên sông nước<br /> - Hoạt động của con người trên mặt nước:<br /> bẻ bánh lái, bẻ bờ, bẻ cua, bẹo, cập bờ, cập<br /> bến, cào, cắm câu, cặm, câu giăng, câu nhấp,<br /> câu thược, câu thả, câu rê, câu viền, chài,<br /> chạy đồng, chạy nò, chèo mái cuốc, chèo mái<br /> dài, chèo mái một, dậm cù, đánh cá, đạp triều,<br /> đặt chà, đậu, đóng đáy, giăng lưới, hàng đáy,<br /> kéo trúm, khẳm, khẳm đừ, khẳm lừ, lộp, lú,<br /> lưới chụp, kéo lưới, vó, lui ghe, neo, nò, nòngo, nhổ sào, rà cá, thả cá, trết lái, trết mũi,...<br /> - Hoạt động của con người trong nước: cà<br /> hớp, cà hớp cà hớp, cà hụp, cà hụp cà hụp, cà<br /> ngoi, cà ngoi cà ngoi, chết chìm, chết hụt, chết<br /> ngộp, chết sình, chết trôi, lặn, lặn đất, lặn hụp,<br /> lặn sâu, lội, lội qua lội lại, lội ruộng, mò, thả<br /> trôi, thả ngữa, trầm mình, trầm nghịch, trầm<br /> thủy, trấn nước, xổ phèn,...<br /> <br /> 2.6. Lối diễn đạt đậm chất sông nước đồng<br /> bằng<br /> Ngôn ngữ học tri nhận không xem xét con<br /> người tách khỏi môi trường xung quanh, tách khỏi<br /> người khác mà như một chủ thể tương tác. Trên<br /> cơ sở đó, những tổng thể trải nghiệm được hình<br /> thành và các chủng loại trải nghiệm này không chỉ<br /> luôn được mở rộng mà còn thường xuyên được<br /> kiểm tra thông qua sự nhận hiểu của các thành<br /> viên trong một cộng đồng diễn ngôn. Hãy quan sát<br /> cách diễn đạt sau đây của người dân vùng sông<br /> nước đồng bằng: anh em cột chèo, ăn như xáng<br /> múc mần như lục bình trôi, bắt cá hai tay, cá chốt<br /> rỉa, cá độ, cá cược, cá rô rỉa, cái đầu sặt rằn, câu<br /> độ, câu giờ, cầu khỉ, chụp ếch, chìm xuồng, chơi<br /> tới bến, chốt qua sông, chữa lửa (khi uống rượu,<br /> bia), có giang, cù lao, cười mắm chưng, dậy sóng,<br /> đâm xuồng bể, đi cầu, đổ lọp, đứng giữa hai dòng<br /> nước, ghe chài, hạng cá kèo, húp nước mắm, húp<br /> nước lèo, lảng như cái đìa, làm mắm, lặn hụp,<br /> (uống) lấy ngót (uống ly rượu đầu tiên sau buổi<br /> nhậu hôm trước), lép như con tép, lớn thuyền lớn<br /> sóng, mất cả chì lẫn chài, mò tôm, mũi dại lái chịu<br /> đòn, ngồi kiểu nước lụt, nhấm môi cắn lưỡi, nhấp<br /> môi, nhậu, neo, ngâm tôm, phá mồi, rể điên điển,<br /> rộng (rọng), quậy, quậy nát nước, quắc cần câu,<br /> râu cá chốt, thả con tép bắt con tôm, tép lặn tép<br /> lội, tép rong tép riu, thòi lòi đeo bập dừa, trút lọp,<br /> sắc kẹo, vô khẳm, vuốt đuôi lươn, vượt cạn, xuồng<br /> ba lá, lên bờ xuống ruộng, đổ hầm nhảy, thừa<br /> <br /> Số 8 (226)-2014<br /> <br /> NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG<br /> <br /> nước đục thả câu, đục nước béo cò, còn nước còn<br /> tát, còn tát còn nước, nước tới chưn (chân) mới<br /> nhảy, tức nước vỡ bờ, lươn chê lịch, ốm như khô<br /> cá lẹp, chân ướt chân ráo, chân lắm tay bùn, ướt<br /> như chuột lột, té giếng (sông, hồ, ao, mương,<br /> đìa...), lẹ như con tép, câm như hến, ngang như<br /> cua, dai như đĩa, chim sa cá lặn, chậm như rùa,<br /> dính như sam, đi biển mồ côi, hàng tôm hàng cá,<br /> nước mắt cá sấu, giận cá chém thớt, cá mè một<br /> lứa, như cá gặp nước, cá chép hóa rồng, mò kim<br /> đáy biển, cá lớn nuốt cá bé, cá ăn kiến kiến ăn cá,<br /> nước mặn đồng chua, nước đổ đầu vịt, nước đổ lá<br /> môn (khoai...), tát nước vào mặt, đi bắt cá hôi (dơ<br /> bẩn, sình lấy), hai lúa, tát nước theo mưa,...<br /> Dễ nhận thấy rằng, trong tiếng Việt toàn dân,<br /> khi gọi ai đó là hũ chìm, cảm nhận bình thường,<br /> không khó khi giải mã nó bởi nó đã trở thành<br /> ngữ nghĩa phổ biến của nhiều vùng. Tuy nhiên,<br /> khi nói Anh Hai là chiếc xuồng ba lá, anh Ba là<br /> chiếc ghe chài, nếu không phải là người Nam<br /> Bộ, người ĐBSCL với một tri thức nền xuồng<br /> ba lá là người có tửu lượng thấp, uống ít, mau<br /> say nhưng mau tỉnh, chẳng hạn: Gặp xuồng ba<br /> lá nên có mấy li mà đã ngủ rồi [11, tr. 1834];<br /> ghe chài là người có tửu lượng cao, uống nhiều,<br /> lâu say, lâu tỉnh thì để hiểu được chúng là điều<br /> không phải dễ dàng.<br /> 2.7. Định danh nước trong tiếng Việt Nam<br /> Bộ<br /> 2.7.1. Mô hình: X + nước<br /> Ao nước, ấm nước, bát nước, bàu nước, bình<br /> nước (bình thủy nước), bụm nước, ca nước, cân<br /> nước, cầu nước, chai nước, chậu nước, chén<br /> nước, chĩnh nước, cốc nước, đầm nước, đập<br /> nước, đìa nước, gảnh nước, gáo nước, gàu<br /> nước, giếng nước, hầm nước, hồ nước, hớp<br /> nước, húp nước, hứng nước, khe nước, lạch<br /> nước, lọ nước, lu nước, ly nước, lít nước,<br /> mương nước, ngãnh nước, ngánh nước, ngụm<br /> nước, nồi nước, ngòi nước, phá nước, phích<br /> nước, rạch nước, ruộng nước, sàn nước, thau<br /> nước, thìa nước (muỗng nước), tô nước, trũng<br /> nước, vũng nước,...<br /> (1) Vật chứa liên quan gián tiếp đến Bộ phận<br /> cơ thể con người: tay (bụm nước), miệng (hớp<br /> nước, húp nước, hứng nước, ngụm nước),...<br /> <br /> 35<br /> <br /> (2) Vật chứa là dụng cụ nhân tạo: ấm nước,<br /> bát nước, bình nước, chai nước, chĩnh nước, gàu<br /> nước, lít nước, lu nước, phích nước, thìa nước,...<br /> (3) Vật chứa là sự vật tự nhiên hay nhân tạo:<br /> ao nước, hồ nước, ngòi nước, vũng nước, ruộng<br /> nước, rạch nước, mương nước, giếng nước...<br /> 2.7.2. Mô hình: nước + X<br /> Nước ấm, nước bạc, nước biển, nước bò, nước<br /> bọt, nước bổi, nước cam, nước cạn, nước cái,<br /> nước cất, nước cốt, nước chế, nước chanh, nước<br /> chạy, nước chảy, nước chân, nước chè, nước<br /> chụp, nước chưn, nước chìm, nước cốt, nước cơm,<br /> nước cụt, nước dão, nước đá bào, nước đầy, nước<br /> đái, nước đục, nước đổ, nước đồng, nước đứng,<br /> nước giựt, nước kém, nước kênh, nước kiệt, nước<br /> lạnh, nước lăn, nước lèo, nước lên, nước lềnh,<br /> nước lợ, nước lạt, nước lớn, nước lụt, nước lưng,<br /> nước mát, nước màu, nước mắm, nước mặn, nước<br /> mía, nước muối, nước đường, nước tương, nước<br /> mắt, nước miếng, nước mũi, nước nạp, nước ngập,<br /> nước ngược, nước nhảy, nước nhỉ, nước nhửng,<br /> nước nóng, nước nội, nước nổi, nước nếp, nước<br /> phông tên, nước quay, nước rạch, nước rặc, nước<br /> rằm, nước rẻo, nước ròng, nước rọt, nước rông,<br /> nước rút, nước sát, nước sặt, nước son, nước<br /> sông, nước suối, nước súp, nước thánh, nước<br /> trong, nước trôi, nước thốt nốt, nước ương, nước<br /> vận, nước xiết, nước xoáy, nước xuôi, nước xuống,<br /> nước vãi, nước jave,...<br /> (1) X là Bộ phận cơ thể của con người hoặc có<br /> liên quan đến chúng: nước mắt, nước mũi, nước<br /> miếng, nước bọt, nước đái, nước ối, nước vãi,...<br /> (2) X là các từ ngữ chỉ sở thuộc: nước suối,<br /> nước sông, nước kênh, nước rạch, nước rẻo, nước<br /> đồng,...<br /> (3) X là hoạt động, trạng thái, tính chất của<br /> nguồn nước:<br /> - nước chảy, nước lên, nước xuống, nước nổi,<br /> nước chìm, nước đứng, nước nhảy, nước lăn,<br /> nước bò, nước trôi,...<br /> - nước mát, nước lạnh, nước ấm, nước nóng,<br /> nước đầy, nước lưng, nước cạn, nước đục, nước<br /> trong...<br /> - nước javel, nước mềm, nước cất, nước muối,<br /> nước súp,...<br /> - nước ngọt, nước mặn, nước lợ, nước lạt,<br /> nước chè, nước hai...<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
50=>2