Số 8 (226)-2014<br />
<br />
NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG<br />
<br />
59<br />
<br />
NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌC<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM VỐN TỪ VỰNG CỦA TRẺ EM<br />
TỪ 2 ĐẾN 3 TUỔI<br />
THE FEATURE OF VOCABULARY OF CHILDREN<br />
FROM THE AGE OF 2 TO 3<br />
NGUYỄN THỊ TRÀ MY<br />
(ThS; Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên)<br />
VI THỊ ĐIỆP<br />
(Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên)<br />
Abstract: Children from 2 to 3 years old have perceived quite many vocabularies and<br />
know how to use them to make sentences to communicate with other people. Not every<br />
children at this period; nevertheless, has the same features of vocabulary. Besides the<br />
invidual's power of linguistic, the process of forming vocabulary of children has been<br />
influenced directly by their families, schools and society. By conducting a survey of more<br />
than 100 babies (50 boys and 50 girls) from 2 to 3 years old in Thai Nguyen and Lang Son<br />
province, our article shows the features of children's vocabulary in the field of quantity and<br />
word structures. According to this survey, we want to offer some strategies to help children<br />
at this period develop their own vocabulary effectively.<br />
Key words: Childenhood language; vocaburaly; method; vocabulary development; 2-3<br />
age; gender.<br />
vựng tư duy” [16;14]. Trong bài viết này, chúng<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Với trẻ em, ngôn ngữ không chỉ là cơ sở của tôi dùng thuật ngữ “vốn từ vựng” với nội hàm<br />
mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy, là nghĩa tương đương với thuật ngữ “vốn ngôn<br />
phương tiện hữu hiệu nhất giúp trẻ nhận thức ngữ” ở mỗi cá nhân. Vốn từ vựng thường<br />
thế giới xung quanh mà ngôn ngữ còn có vai xuyên tăng lên theo tuổi tác và là công cụ cơ<br />
trò rất lớn trong việc hình thành, điều chỉnh bản, hữu dụng trong giao tiếp, thu nhận kiến<br />
hành vi và giáo dục cho trẻ những tình cảm thức. Thực tế cho thấy, việc hình thành vốn từ<br />
thẩm mĩ cao đẹp ngay từ những năm tháng đầu vựng diễn ra mạnh mẽ nhất trong những năm<br />
tiên của cuộc đời.<br />
tháng đầu tiên của cuộc đời, đặc biệt là khi trẻ<br />
“Vốn từ là một bộ phận trong tập hợp từ bắt đầu biết nói và biết giao tiếp bằng ngôn<br />
vựng của ngôn ngữ. Từ vựng của một ngôn ngữ ngữ.<br />
là cái khách quan, là bộ phận cấu thành một<br />
Thông qua tư liệu thu được từ việc ghi âm,<br />
ngôn ngữ. Vốn từ chỉ là bộ phận từ vựng của giao tiếp với 100 trẻ, từ 2 đến 3 tuổi (50 bé trai,<br />
một cá nhân, một văn bản nào đó hay là của 50 bé gái), bài viết chỉ ra và phân tích một số<br />
một lĩnh vực nào đó mà thôi” [2;483]. Như vậy, đặc điểm cơ bản về vốn từ vựng của trẻ, từ đó<br />
kho từ vựng của một người là tập hợp các từ đưa ra những biện pháp nhằm giúp trẻ ở độ tuổi<br />
trong một ngôn ngữ mà người đó quen thuộc này phát triển vốn từ một cách hiệu quả.<br />
(biết tới). Một vốn từ vựng phong phú sẽ trợ<br />
2. Đặc điểm vốn từ vựng của trẻ từ 2 đến<br />
giúp cho việc biểu đạt và giao tiếp. Theo Stahl, 3 tuổi<br />
Steven A, “từ vựng ngôn ngữ đồng nghĩa với từ<br />
2.1. Vốn từ vựng xét về mặt số lượng<br />
<br />
NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG<br />
<br />
60<br />
<br />
Số 8 (226)-2014<br />
<br />
Có thể nói, một trong những thành quả quý các hiện tượng thời tiết…;gắn với các sinh hoạt<br />
giá mà trẻ đạt được ở giai đoạn 2 đến 3 tuổi xã hội như: các ngày lễ, Tết; các thứ trong<br />
chính là ngôn ngữ. Ở năm đầu tiên, ngôn ngữ tuần, một số nghề nghiệp, các phương tiện giao<br />
của trẻ mang tính “phi xã hội” mà người lớn ít thông cơ bản…Trong vốn từ của trẻ, các từ<br />
hiểu được. Đó là những tiếng phát ra một cách thuộc về cuộc sống sinh hoạt hàng ngày chiếm<br />
bản năng do các xung lực thần kinh tạo ra. Dần số lượng nhiều nhất sau đó đến các từ gắn với<br />
dần bộ não của trẻ phát triển, cơ quan cấu âm các sự vật, hiện tượng có trong môi trường tự<br />
được hoàn thiện và nhờ luyện tập theo cách dạy nhiên. Theo chúng tôi, đây là vốn từ gắn với<br />
của người lớn mà trẻ đã bắt đầu biết nói. Từ các hoạt động và môi trường (chủ yếu là gia<br />
việc nghe người lớn nói, trẻ bắt chước, nhắc lại đình, lớp học) mà trẻ được làm quen, tiếp xúc<br />
đến chỗ trẻ biết quan sát việc dùng từ gắn với hàng ngày nên có tần số và tỉ lệ cao hơn.<br />
từng ngữ cảnh để kết hợp các từ với nhau tạo<br />
Từ kết quả quan sát, khảo sát, chúng tôi còn<br />
thành những câu mạch lạc. Theo năm tháng, nhận thấy trung bình mỗi ngày, trẻ ở giai đoạn<br />
vốn từ vựng của trẻ được hình thành và ngày 2 - 3 tuổi có thể học thêm khoảng 50 từ mới<br />
càng mở rộng để thực hiện các chức năng giao qua giao tiếp hàng ngày. Tuy nhiên, thường chỉ<br />
tiếp, tư duy.<br />
những từ được trẻ sử dụng lại hai hoặc nhiều<br />
Để làm rõ đặc điểm vốn từ cơ bản của trẻ, lần gắn với các ngữ cảnh giao tiếp mới là nhân<br />
chúng tôi đã tiến hành quan sát, ghi âm, giao tố chính hình thành nên vốn từ vựng của trẻ.<br />
tiếp với 100 trẻ trong và ngoài môi trường lớp Những từ trẻ mới làm quen nhưng không có<br />
học. Theo nghiên cứu [8], trong khi trẻ dưới 1 điều kiện dùng lại thì trẻ cũng dễ dàng quên.<br />
tuổi thường chỉ có khoảng 5 - 10 từ, trẻ 1 – 2<br />
2.2. Vốn từ vựng xét về mặt từ loại<br />
tuổi có khoảng 150 từ thì trẻ 2 - 3 tuổi lại có<br />
Từ vốn từ chung của trẻ, chúng tôi tiến hành<br />
vốn từ khá phong phú.<br />
phân tích dưới góc độ từ loại. Qua khảo sát và<br />
Theo thống kê của chúng tôi, hầu hết trẻ từ phân tích chúng tôi thấy: Nếu như vốn từ vựng<br />
2- 3 tuổi tích lũy được khoảng 1000 từ. Tuy của trẻ dưới 1 tuổi chủ yếu là danh từ, rất ít<br />
nhiên, cũng có một số trẻ vốn từ chỉ đạt khoảng động từ, chưa có tính từ và các từ loại khác;<br />
200 - 250 từ. Đây là các từ gắn với cuộc sống cuối năm 2 tuổi trẻ có đầy đủ các từ loại cơ bản<br />
sinh hoạt hàng ngày của trẻ như: tên các thành như: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, phó từ thì<br />
viên trong gia đình, hàng xóm, bạn bè; tên các đến cuối năm 3 tuổi, trong vốn từ của trẻ đã có<br />
đồ dùng; tên trường mầm non…; gắn với các tất cả các từ loại. Điều này được thể hiện qua<br />
sự vật, hiện tượng có trong môi trường tự nhiên bảng tổng hợp sau:<br />
như: các loại rau, củ, hoa, quả; một số con vật ,<br />
Bảng 1: Vốn từ vựng của trẻ từ 2 - 3 tuổi xét về cơ cấu từ loại<br />
Từ loại<br />
<br />
Thực từ<br />
<br />
Hư từ<br />
<br />
Từ loại<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
khác<br />
Danh Động Tính Đại Số Phụ<br />
Tình<br />
Quan<br />
từ<br />
từ<br />
từ<br />
từ<br />
từ từ<br />
thái từ hệ từ<br />
Số lượng 316<br />
215<br />
55<br />
31 19 48<br />
28<br />
16<br />
272<br />
1000<br />
Tỉ lệ<br />
31,6 21,5 5,5<br />
3,1 1,9 4,8<br />
2,8<br />
1,6<br />
27,2<br />
100<br />
Bảng tổng hợp trên cho thấy, trong khoảng<br />
Như chúng ta đều biết, vốn từ được trẻ tích<br />
1000 từ thuộc vốn từ vựng của trẻ từ 2 đến 3 lũy và xâu chuỗi để tạo thành các ngữ, các câu<br />
tuổi thì thực từ chiếm số lượng chủ yếu với 306 nhằm thực hiện hoạt động tư duy, giao tiếp.<br />
danh từ, 215 động từ, 55 tính từ, 31 đại từ, 19 Nếu trẻ 2 tuổi thường dùng những cấu trúc<br />
số từ. Về hư từ, trẻ từ 2- 3 tuổi biết cách sử ngắn gọn, đơn giản chỉ gồm hai từ, chủ yếu là<br />
dụng 48 phụ từ, 28 tình thái từ và 16 quan hệ một danh từ kết hợp với một động từ, hoặc một<br />
từ.<br />
danh từ kết hợp với một tính từ để nhấn mạnh<br />
<br />
Số 8 (226)-2014<br />
<br />
NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG<br />
<br />
61<br />
<br />
như: “Con ngủ.”, “Uống sữa”, “Đi chơi”, thì…nhưng ít có khả năng sử dụng các cặp<br />
“Mẹ bế.”, “Hoa đẹp.”, “Cười tươi.”…thì trẻ 3 quan hệ từ do khả năng tạo lập các câu mang<br />
tuổi đã biết dùng những câu dài hơn, chẳng tính lập luận còn hạn chế.<br />
hạn: “Mẹ ơi! bế con ngủ khì đi!”, “Thế là ăn<br />
Như vậy, ở độ tuổi này, trẻ sẽ có khoảng<br />
xong rồi.”, “Mẹ My yêu ơi! Bế em một tí 728/1000 từ thuộc lớp từ chung, thường xuyên<br />
nào!”, “Không, con không ăn nữa đâu mà.”, sử dụng. Số còn lại (272 từ) chủ yếu là các<br />
“Hải đẹp trai thế!”, “Em với bà đi chơi danh từ riêng gắn với cuộc sống riêng của từng<br />
thôi.”….Hay nói cách khác, ngoài các thực từ trẻ. Con số trên mang tính chất tương đổi bởi<br />
cơ bản, trẻ đã biết dùng thêm các từ loại khác, trong quá trình tổng hợp vốn từ của trẻ, có<br />
đặc biệt là một số hư từ như tình thái từ, phụ từ, những từ mang hai chức năng: vừa là danh từ,<br />
quan hệ từ để làm cho lời nói thêm biểu cảm, vừa là đại từ hoặc vừa là động từ, vừa là phụ từ<br />
gây chú ý với người nghe.<br />
chúng tôi đã lược bỏ. Những danh từ cụ thể của<br />
Các đại từ mà trẻ 2 đến 3 tuổi thường sử các loại hoa, quả, bánh, mì, nước…chúng tôi<br />
dụng là đại từ nghi vấn như: nào, đâu, ai, chỉ thống kê những loại tiêu biểu.<br />
gì…Các từ xưng hô mà trẻ sử dụng là đại từ<br />
2.3. So sánh vốn từ vựng của trẻ từ 2 đến 3<br />
ngôi thứ nhất, số ít: tớ và các danh từ chỉ quan tuổi dưới góc độ giới tính<br />
hệ thân tộc, ở dạng số ít như: con, em, anh, chị,<br />
Ngôn ngữ và giới tính có mối tương tác hai<br />
bố, mẹ….Do mối quan hệ và phạm vi giao tiếp chiều. Quá trình hình thành và sử dụng ngôn<br />
còn hạn chế nên hầu như trẻ chưa biết sử dụng ngữ của mỗi người luôn chịu sự chi phối của<br />
các đại từ xưng hô “chính thống” theo các ngôi các nhân tố xã hội trong đó có yếu tố giới tính.<br />
và các đại từ chỉ số nhiều như: tôi, tao, mày, nó, Để góp phần làm rõ vấn đề trên, chúng tôi đã<br />
chúng tôi, chúng tớ, chúng ta, bọn họ, chúng tiến hành so sánh vốn từ vựng của bé trai và bé<br />
nó, họ, bọn mày….Về số từ, hầu hết trẻ biết gái từ 2 đến 3 tuổi thông qua một thực nghiệm<br />
dùng các từ chỉ số lượng và số thứ tự chính xác nhỏ. Chúng tôi đã sử dụng các mẫu vật gắn với<br />
như: một, hai, ba, thứ nhất, thứ hai…các số từ những từ ngữ quen thuộc về các chủ đề như:<br />
chỉ sự ước lượng, ước chừng như: vài, dăm, rau, củ, quả; phương tiện giao thông; các loại<br />
mươi, mấy… hầu như trẻ chưa biết sử dụng. Trẻ hoa; con vật nuôi và màu sắc để khảo sát khả<br />
ở độ tuổi này thường sử dụng các quan hệ từ năng nhận biết, sử dụng từ của 100 trẻ (50 bé<br />
đơn như: và, với, nhưng, vì, nên, cho nên, nếu, trai, 50 bé gái). Kết quả thu được như sau:<br />
Bảng 2: So sánh vốn từ vựng của trẻ từ 2 đến 3 tuổi qua một số mẫu vật quen thuộc<br />
STT<br />
Tên mẫu vật<br />
Số lượng trẻ nhận biết<br />
Bé trai<br />
Bé gái<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ %<br />
Số lượng<br />
Tỉ lệ %<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
<br />
Bắp cải<br />
Cà rốt<br />
Rau cải (cải xanh)<br />
Quả hồng<br />
Dứa<br />
Lê<br />
Nho<br />
Táo<br />
Đào<br />
Chuối<br />
<br />
30<br />
23<br />
39<br />
20<br />
24<br />
13<br />
39<br />
27<br />
19<br />
46<br />
<br />
60<br />
46<br />
78<br />
40<br />
48<br />
26<br />
78<br />
54<br />
38<br />
92<br />
<br />
36<br />
20<br />
41<br />
25<br />
26<br />
11<br />
43<br />
28<br />
18<br />
47<br />
<br />
72<br />
40<br />
82<br />
50<br />
52<br />
22<br />
86<br />
56<br />
36<br />
94<br />
<br />
62<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
23<br />
24<br />
25<br />
26<br />
<br />
NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG<br />
Máy bay<br />
Xe đạp<br />
Xe máy<br />
Ô tô<br />
Tàu hỏa<br />
Hoa hồng<br />
Hoa cúc<br />
Hoa hướng dương<br />
Hoa li<br />
Chó<br />
Mèo<br />
Cá<br />
Gà<br />
Lợn<br />
Trâu<br />
Bò<br />
<br />
40<br />
40<br />
38<br />
45<br />
17<br />
5<br />
5<br />
3<br />
3<br />
50<br />
40<br />
39<br />
45<br />
42<br />
37<br />
17<br />
<br />
27<br />
Xanh<br />
27<br />
28<br />
Đỏ<br />
16<br />
29<br />
Vàng<br />
9<br />
30<br />
Tím<br />
0<br />
Kết quả khảo sát cho thấy:<br />
Nhìn chung, các trẻ từ 2- 3 tuổi đều có khả<br />
năng nhận biết tốt các từ chỉ rau, củ, quả;<br />
phương tiện giao thông, loài vật: số lượng trẻ<br />
nhận biết các từ thuộc nhóm này là 13 đến 50<br />
bé. Đây là những từ gắn với những sự vật mà<br />
trẻ đã được tiếp xúc, làm quen trong cuộc sống<br />
hàng ngày và các giờ học trên lớp. Ví dụ: Các<br />
từ chỉ loài vật là nhóm từ mà cả bé trai và bé<br />
gái đều có khả năng nhận biết tốt nhất. Một số<br />
từ chỉ con vật mà hầu hết các bé đều biết là: từ<br />
chó (100% trẻ đều biết), từ gà có 90% bé trai<br />
và 94% bé gái biết. Trong vốn từ về các con<br />
vật, hầu hết các bé đều khó nhận biết từ bò (chỉ<br />
có 34% bé trai và 24% bé gái biết từ này)... Có<br />
sự chênh lệch trên là do các từ chó, mèo, gà<br />
gắn với các con vật nuôi trong gia đình mà trẻ<br />
thường xuyên được tiếp xúc nên dễ ghi nhớ và<br />
sử dụng. Còn những từ như bò, trâu, cá …trẻ<br />
thường chỉ được biết qua tranh ảnh, ti vi nên<br />
khó ghi nhớ và ít sử dụng hơn.<br />
Số trẻ nhận biết các từ ngữ chỉ các loại hoa<br />
và màu sắc lại chiếm số lượng ít hơn, chỉ từ 3<br />
đến 28 bé. Hay nói cách khác, số trẻ có vốn từ<br />
<br />
80<br />
80<br />
76<br />
90<br />
34<br />
10<br />
10<br />
6<br />
6<br />
100<br />
86<br />
78<br />
90<br />
84<br />
74<br />
34<br />
<br />
Số 8 (226)-2014<br />
38<br />
35<br />
36<br />
38<br />
9<br />
6<br />
7<br />
3<br />
7<br />
50<br />
42<br />
38<br />
47<br />
43<br />
36<br />
12<br />
<br />
76<br />
70<br />
72<br />
88<br />
18<br />
12<br />
14<br />
6<br />
12<br />
100<br />
84<br />
76<br />
94<br />
86<br />
72<br />
24<br />
<br />
54<br />
28<br />
56<br />
32<br />
17<br />
34<br />
18<br />
12<br />
24<br />
0<br />
2<br />
4<br />
thuộc nhóm này khá thấp: từ 0% đến 56%.<br />
Chẳng hạn chỉ có khoảng từ 10 – 12% trẻ biết<br />
hoa hồng và hoa cúc, có 6 % trẻ biết hoa<br />
hướng dương. Số trẻ biết từ chỉ màu vàng,<br />
màu đỏ cũng chỉ chiếm khoảng 18- 34%. Hầu<br />
hết trẻ đều không biết từ chỉ màu tím. Vốn từ<br />
của trẻ thuộc nhóm này thấp bởi ở độ tuổi từ 23, các trẻ ít có điều kiện tiếp xúc thường xuyên<br />
với các loại hoa. Khả năng nhận thức và phân<br />
biệt về các màu sắc của trẻ ở độ tuổi này còn<br />
hạn chế.<br />
Từ góc độ giới tính, trong quá trình khảo sát,<br />
chúng tôi nhận thấy vốn từ của bé trai và bé gái<br />
ở độ tuổi này cũng có sự chênh lệch nhưng<br />
không nhiều. Ví dụ: Các bé trai chưa nhận biết<br />
được màu tím thì đã có 2 bé gái biết màu này.<br />
Nếu số lượng bé trai biết các từ chỉ các phương<br />
tiện giao thông nhiều hơn bé gái thì số lượng<br />
các bé gái biết các từ chỉ rau, củ, quả và chỉ loài<br />
vật thường cao hơn các bé trai. Sự chênh lệch<br />
này một phần do bé trai thường được bố mẹ<br />
cho tiếp xúc thường xuyên với các đồ chơi<br />
“nam tính” như ô tô, máy bay…còn các bé gái<br />
có thiên hướng tiếp xúc nhiều hơn với các loại<br />
<br />
Số 8 (226)-2014<br />
<br />
NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG<br />
<br />
rau, quả, con vật trong các trò chơi đồ hàng, gia<br />
đình.<br />
Qua quan sát, giao tiếp với trẻ và theo nhận<br />
xét của các giáo viên, các bé gái thường trả lời<br />
tốt hơn và nhớ tên nhanh hơn các bé trai. Ví dụ:<br />
Khi cô giáo đọc câu chuyện Tích Chu cho các<br />
bé lớp 2 tuổi, trường mầm non Hoa Mai, TP.<br />
Thái Nguyên nghe, các bé gái thường tập trung<br />
hơn vào câu chuyện. Các bé trai thường hay<br />
mất tập trung, nghịch ngợm tại chỗ. Đọc xong<br />
câu chuyện, cô giáo hỏi: “Cô vừa kể cho các<br />
con nghe câu chuyện gì?”. Cả lớp: “Chích Chu<br />
(Tích Chu)”. Cô giáo: “Ai là nhân vật chính<br />
của câu chuyện nhỉ?”. Bé trai: “Chích Chu<br />
(Tích Chu)”. Bé gái: “Tích Chu ạ”. Hay với<br />
cùng một câu hỏi, khi cô giáo chỉ vào bức tranh<br />
một cô thợ dệt và hỏi: Đây là ai? Bé trai: Im<br />
lặng. Bé gái: “Cô gái”. Cô giáo: “Các con thấy<br />
cô ấy đang làm gì?”. Bé trai: Im lặng (đợi cô<br />
giáo nói). Bé gái: “Ngồi/ Ngồi ạ”.<br />
Có thể thấy rằng dù bé gái không biết chính<br />
xác câu trả lời nhưng lại nói nhiều và biết lựa<br />
chọn từ ngữ thích hợp nhất trong vốn từ của<br />
mình để trả lời hơn bé trai. Trong khi lựa chọn<br />
các bé học hát, học đóng kịch để diễn trong<br />
những ngày lễ, số lượng bé gái được chọn<br />
thường nhiều hơn số lượng bé trai. Vì theo các<br />
cô giáo, bé gái ở độ tuổi này thường hay nói và<br />
có trí nhớ nhạy bén hơn.<br />
3. Biện pháp phát triển vốn vựng cho trẻ<br />
từ 2 đến 3 tuổi<br />
Trẻ nói được nhờ nghe người lớn nói và bắt<br />
chước. Phát triển vốn từ cho trẻ là việc tổ chức<br />
có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm<br />
giàu vốn từ, nâng cao khả năng hiểu nghĩa<br />
của từ, củng cố và tích cực hoá vốn từ cho<br />
trẻ, giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó<br />
trong hoạt động giao tiếp. Vì vậy, gia đình và<br />
nhà trường cần chú ý và kết hợp nhiều biện<br />
pháp giúp trẻ phát triển vốn từ một cách hiệu<br />
quả. Biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ từ 23 tuổi có thể thực hiện dưới các hình thức giờ<br />
học phát triển vốn từ hoặc trong giao tiếp tự<br />
do…Trong giới hạn của bài viết, chúng tôi<br />
xin đưa ra một số biện pháp tiêu biểu, dễ thực<br />
<br />
63<br />
<br />
hiện giúp trẻ ở độ tuổi này phát triển tối đa<br />
vốn từ vựng.<br />
3.1. Hát và lặp lại các từ mới<br />
Ca hát luôn có sức hấp dẫn đối với trẻ. Trẻ<br />
rất hào hứng với những điệu nhạc vui nhộn<br />
hay lời bài hát ngộ nghĩnh, vui tươi. Vì vậy,<br />
cách đơn giản nhất là hãy dành cho trẻ nhiều<br />
cơ hội nghe hát và được hát. Khi đó vốn từ<br />
của trẻ sẽ được tích lũy từ những lời hát lặp<br />
đi lặp lại đó. Những ấn tượng về lời hát, giai<br />
điệu, hình ảnh sẽ giúp trẻ dễ ghi nhớ và nhớ<br />
từ ngữ được lâu. Đó là sự ghi nhớ theo phản<br />
xạ có điều kiện. Người lớn cần tạo nhiều cơ<br />
hội để trẻ được nghe và phải nói đi nói lại từ<br />
mới nhiều lần. Đó có thể là tên những bài hát,<br />
những câu chuyện hay những lời chỉ dẫn gắn<br />
với những ngữ cảnh nhất định. Trong thực tế,<br />
đây là biện pháp dễ thực hiện và đem lại hiệu<br />
quả rất cao.<br />
3.2. Tổ chức giờ học phát triển vốn từ<br />
theo chủ điểm bằng phương pháp nhận biết<br />
- tập nói<br />
Đây là biện pháp nhằm hướng dẫn, giúp<br />
trẻ nhận biết những đặc điểm, cấu tạo và các<br />
hành động gắn với từng sự vật... trên cơ sở đó<br />
cung cấp vốn từ vựng tương ứng. Theo [1;<br />
34], với lứa tuổi này, giáo viên nên dạy theo<br />
chủ đề, mỗi chủ đề theo 2 loại bài: Loại 1:<br />
Dạy trẻ từng vật riêng lẻ (dạy trẻ tên gọi của<br />
vật, các chi tiết, đặc điểm, cấu tạo, công<br />
dụng… của vật và hoạt động của chúng).<br />
Loại 2: Dạy trẻ ở mức độ khái quát theo từng<br />
thể loại. Các bước tổ chức giờ học này như<br />
sau: Bước 1: Cô chuyển từ hoạt động chơi<br />
sang hoạt động học một cách tự nhiên, gây<br />
được hứng thú với trẻ. Bước 2: Cô giới thiệu<br />
vật cần dạy trẻ nhận biết và tập nói một cách<br />
ngắn gọn, hấp dẫn bằng các thủ thuật khác<br />
nhau (bắt chước tiếng kêu, đoán vật, cho trẻ<br />
trực tiếp xúc với vật…). Bước 3: Cô hướng<br />
dẫn trẻ nhận biết và tập nói theo trình tự: Cô<br />
giới thiệu tên gọi của vật (hoặc hỏi trẻ nếu trẻ<br />
đã biết vật đó), sau đó giới thiệu các chi tiết,<br />
đặc điểm của vật. Cho trẻ nhận biết - tập nói<br />
bằng các câu hỏi khác nhau. Bước 4: Củng<br />
<br />