« Home « Kết quả tìm kiếm

Giả thuyết về sự can thiệp của ngôn ngữ mẹ đẻ trong việc sử dụng các hình thức nối “TARA, BA, NARA” trong câu giả định giả thuyết và giả định phản thực tiếng Nhật của sinh viên Việt Nam


Tóm tắt Xem thử

- GIẢ THUYẾT VỀ SỰ CAN THIỆP CỦA NGÔN NGỮ MẸ ĐẺ TRONG VIỆC SỬ DỤNG CÁC HÌNH THỨC NỐI “TARA”, “BA”, “NARA”.
- TRONG CÂU GIẢ ĐỊNH GIẢ THUYẾT VÀ GIẢ ĐỊNH PHẢN THỰC TIẾNG NHẬT CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM.
- Một trong những phạm trù ngữ pháp được cho là gây nhiều khó khăn, trở ngại cho bất cứ người nước ngoài nào học tiếng Nhật là phân biệt các cách sử dụng của TARA, BA,TO, NARA, bốn hình thức nối được sử dụng trong câu điều kiện tiếng Nhật.
- Đó là bởi vì TARA, BA,TO, NARA có rất nhiều cách sử dụng phức tạp và trong đấy lại có những cách sử dụng giống nhau và có thể thay thế hoàn toàn cho nhau hoặc sự thay thế là khả chấp nếu đáp ứng một số điều kiện nhất định.
- sơ cấp và phần lớn xuất hiện trong các câu phức hiển thị quan hệ điều kiện - hệ quả.
- Nghiêm Hồng Vân (2010) đã tổng hợp các công trình nghiên cứu các nhà Nhật ngữ học sau đây: 1) Suzuki (1994), Toyota (1985), Masuoka (1993), Hasunuma (1993) và Morita (1989) đề cập đến các cách sử dụng của TARA.
- 2) Hasunuma (2001) đề cập đến các cách sử dụng của BA.
- 3) Matsumura (1982) đề cập đến các cách sử dụng củaTO.
- 4) Suzuki Hasunuma (2001), Morita (1989), Yokobayashi (1993) đề cập đến các cách sử dụng củaNARA.
- Tác giả đi đến hệ thống hóa và phân loại TARA theo 7 cách sử dụng, BA theo 6 cách sử dụng, TO theo 7 cách sử dụng và NARA theo 4 cách sử dụng.
- Dưới đây là bảng hệ thống các cách sử dụng của TARA, BA,TO, NARA theo Nghiêm Hồng Vân (2010).
- Kí hiệu : (O : có thể sử dụng .
- X : không thể sử dụng).
- Bảng 1 : Phân loại cách sử dụng của “TARA” “BA” “TO” “NARA”.
- Các cách sử dụng TARA BA TO NARA.
- Hiển thị quan hệ phi giả định, tất yếu O O O X.
- Hiển thị quan hệ phi giả định, tập quán O O O X.
- Hiển thị quan hệ giả định, giả thuyết O O O O.
- Hiển thị quan hệ giả định phản thực O O X O.
- Hiển thị quan hệ sự tình ở mệnh đề chính được phát hiện sau khi sự tình ở mệnh đề phụ được hoàn thành.
- Hiển thị quan hệ sự tình ở hai mệnh đề chính và phụ được thực hiện gần như là đồng thời với nhau.
- Hiển thị quan hệ thực thuận với hệ quả O X X X.
- Hiển thị quan hệ tiếp nhận sự tình ở mệnh đề phụ để đưa ra đề xuất, gợi ý ở mệnh đề chính.
- Hiển thị quan hệ dẫn nhập, rào đón O O O X.
- Hiển thị quan hệ sóng đôi, đối ứng về ngữ nghĩa X X X O.
- Hiển thị quan hệ sóng đôi, đồng thuận về ngữ nghĩa X O X X.
- Hiển thị quan hệ sự tình ở mệnh đề phụ là động cơ, nguyên cớ dẫn đến những hành động, phản ứng hay tác động lên sự tình ở mệnh đề chính..
- Như bảng trên ta thấy TARA, BA, NARA là ba hình thức nối được sử dụng trong câu điều kiện hiển thị quan hệ giả định, giả thuyết (dưới đây gọi là câu giả định giả thuyết) và câu điều kiện hiển thị quan hệ giả định, phản thực (dưới đây gọi là câu giả định phản thực).
- Câu giả định giả thuyết được hình thành như sau : xuất phát từ một tình huống hoặc từ một ngữ cảnh cụ thể, người nói nhận thấy có một sự việc nào đó có khả năng xảy ra bèn lấy nó làm giả thuyết và đưa ra một phán đoán kết quả có được từ sự việc đó.
- Còn ở câu giả định phản thực thì dựa vào một sự việc nào đó đã xảy ra trong thực tế, người nói giả định cho nó xảy ra khác đi (sự tình này được trình bày ở mệnh đề sau (dưới đây gọi là M2) với một điều kiện nào đó ở mệnh đề trước (dưới đây gọi là M1).
- Chỉ với điều kiện này thì sự tình ở M2 mới xảy ra nhưng may thay (hoặc tiếc thay) vì không có điều kiện này trong thực tế nên sự tình giả định ở M2 đã không xảy ra.
- TARA, BA, NARA đều được sử dụng trong cả hai loại câu giả định này.
- Điều này tạo ra sự khó hiểu, khiến người học tiếng Nhật thường nhầm lẫn và mắc một số lỗi khi sử dụng các hình thức nối này.
- Sau đây chúng tôi sẽ xây dựng giả thuyết và phân tích các lỗi đặc trưng mà sinh viên Việt Nam dễ mắc phải khi sử dụng các hình thức nối TARA, BA, NARA trong câu giả định giả thuyết và câu giả định phản thực..
- Nhầm lẫn hình thức nối “TARA” “BA”.
- “NARA” trong câu giả định giả thuyết.
- Như trong phần đặt vấn đề đã trình bày, cả TARA, BA và NARA đều được sử dụng để liên kết M1 và M2 trong câu giả định giả thuyết.
- yếu tố TARA, BA, NARA nói trên thực chất không đồng nhất về mặt cấu tạo.
- Cả 3 yếu tố này đều được sử dụng trong câu giả định giả thuyết và trong một số trường hợp chúng hoàn toàn có thể thay thế được cho nhau.
- Tuy nhiên, cũng có trường hợp TARA, BA, NARA không thể thay thế được cho nhau.
- Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa ở M2 và mối quan hệ về trật tự thời gian giữa M1 và M2 mà ta có thể phân biệt được phạm vi sử dụng của TARA, BA và NARA.
- cách phân loại TARA, BA, TO và NARA đã dẫn trên đây, chúng tôi cho rằng có thể nêu ra một số đặc trưng cơ bản giúp phân biệt TARA, BA, NARA khi chúng cùng hiển thị quan hệ điều kiện giả định, giả thuyết trong bảng 2..
- Bảng 2: Hạn chế về cách sử dụng TARA, BA, NARA trong câu giả định giả thuyết.
- Hình thức.
- M2 là mệnh đề trần thuật.
- M2 là mệnh đề thể hiện ý chí chủ quan của người nói.
- Sự tình ở M1 xảy ra trước sự tình ở M2.
- Sự tình ở M2 xảy ra trước sự tình ở M1 Vị ngữ là DT, TT, ĐT.
- không hiển thị hành động, sự thay đổi.
- Vị ngữ là ĐT không hiển thị hành động, sự thay đổi.
- (Chú ý: DT = danh từ, ĐT = động từ, TT = tính từ) Theo đó, NARA là yếu tố được sử dụng ở.
- phạm vi rộng nhất, không có sự ràng buộc về trật tự thời gian giữa M1 và M2, cũng như khi M2 không phải là mệnh đề trần thuật mà là mệnh đề thể hiện ý chí chủ quan rõ rệt của người nói.
- cuối cùng là BA (chỉ được sử dụng trong câu giả định giả thuyết có M2 là mệnh đề trần thuật hay mệnh đề thể hiện ý chí của người nói với điều kiện vị ngữ ở M2 phải là danh từ, tính từ, hoặc động từ không hiển thị hành động, sự thay đổi.
- không được sử dụng trong câu có sự tình ở M2 buộc phải được thực hiện trước M1)..
- Quan sát ví dụ (1) (1’) và (1”) ở trên ta thấy (1) (1’) và (1”) có M2 là mệnh đề không hiển thị ý chí của người nói nên trường hợp này TARA, BA và NARA hoàn toàn có thể thay thế được cho nhau nên cả (1) (1’) và (1”) đều là những câu đúng.
- M2 trong (2) (2’) và (2”) là mệnh đề hiển thị mệnh lệnh của người nói đối với người khác và vị ngữ là động từ “IKU (đi.
- Ngoài ra, mối quan hệ về mặt trật tự thời gian giữa các sự tình ở M1 và M2 cũng là yếu tố giúp phân biệt TARA, BA và NARA.
- TARA, BA và NARA đều được sử dụng trong câu giả định giả thuyết có sự tình ở M1 xảy ra hoặc được thực hiện trước sự tình ở M2, ví dụ (1) (1’) và (1.
- Tuy nhiên, chỉ có NARA mới được sử dụng trong câu giả định giả thuyết có sự tình ở M2 xảy ra hoặc được thực hiện trước sự tình ở M1, còn TARA và BA thì không.
- Trên thực tế, trong tiếng Việt có rất nhiều phương thức biểu hiện nghĩa giả thuyết trong câu giả định giả thuyết như các cấu trúc “nếu.
- nhưng cấu trúc “nếu....
- được sử dụng rộng rãi với tần số nhiều nhất, các ví dụ .
- và đều có câu dịch tiếng Việt tương đương sử dụng cấu trúc “nếu.
- “NARA” trong câu điều kiện phản thực.
- Các dấu hiệu đặc trưng đánh dấu câu điều kiện phản thực trong tiếng Việt là các cặp hư từ.
- Trong tiếng Nhật, TARA, BA, NARA được sử dụng để đánh dấu phản thực trong câu giả định phản thực.
- Tuy nhiên, câu giả định phản thực tiếng Nhật còn chia nhỏ và phân biệt tính chất của từng sự tình ở M1 nên dẫn đến sự khác biệt trong việc sử.
- Quay lại ví dụ (5), ta thấy sự tình “tôi lên chuyến tàu sớm nhất” ở M1 không đúng với sự thật mà được người nói giả định ra để thể hiện sự tiếc nuối.
- M2 (phản sự thật)” và trong trường hợp này, TARA, BA và NARA đều được sử dụng để liên kết M1 và M2.
- Ta sẽ có (7) (7’) và (7”) là câu tiếng Nhật tương đương với (5)..
- Tuy sự tình “tôi biết đồ ăn của nhà hàng này chán như vậy”.
- là không đúng sự thật nhưng sự tình ở tiểu cú bổ ngữ “đồ ăn của nhà hàng này chán” lại là sự thật nên trong tiếng Nhật, kiểu câu giả định phản thực hiển thị đặc trưng như vậy ở M1 được quy về cấu trúc “M1 (sự thật.
- Trong trường hợp như vậy, chỉ có NARA được sử dụng để liên kết M1 và M2, có nghĩa là ta chỉ có (8”) tương đương với (6).
- Hệ thống lại cách sử dụng của TARA, BA, NARA trong câu giả định phản thực tiếng Nhật, ta được bảng 3 dưới đây:.
- Bảng 3: Hạn chế về cách sử dụng TARA, BA, NARA trong câu điều kiện phản thực.
- Sự tình ở M1 và M2 M1 (phản sự.
- M2 (phản sự thật)” trong câu giả định phản thực hầu.
- như đều được đánh dấu bởi cấu trúc “nếu (như)....
- Thiết nghĩ nếu phân biệt và nắm chắc được những hạn chế về phạm vi sử dụng của từng hình thức TARA, BA, NARA và nếu không bị bó buộc nặng nề vào cấu trúc “ nếu.
- Trong khuôn khổ bài báo, chúng tôi nêu ra 3 giải thích về lỗi sai thường thấy của sinh viên Việt Nam khi sử dụng các hình thức nối TARA, BA, NARA trong câu giả định giả thuyết và câu giả định phản thực tiếng Nhật do sự ảnh hường của cấu trúc “nếu.
- trong tiếng Việt.
- Sử dụng BA để liên kết M1, M2 trong câu giả định giả thuyết, trong đó M2 là mệnh đề hiển thị ý chí của người nói mà vị ngữ của M2 lại là động từ biểu hiện hành động, sự thay đổi..
- Sử dụng TARA, BA trong câu giả định giả thuyết có sự tình ở M2 xảy ra hoặc được thực hiện trước sự tình ở M1..
- Sử dụng TARA, BA trong câu giả định phản thực có đặc trưng ngữ nghĩa “M1 (sự thật.
- Có lẽ bởi câu giả định giả thuyết và câu giả định phản thực trong tiếng Việt đều sử dụng cấu trúc.
- làm dấu hiệu đánh dấu, cộng với sự thể rằng TARA, BA, NARA vốn đã có những cách sử dụng rất giống nhau, chồng chéo nhau nên sinh viên Việt Nam rất dễ mắc những lỗi sai như vậy..
- Chúng tôi hi vọng những giả thuyết và những giải thích trong bài này sẽ cung cấp cho người dạy và học tiếng Nhật cái nhìn rõ ràng hơn để phân biệt các hình thức nối TARA, BA, NARA trong câu điều kiện tiếng Nhật cũng như gợi mở những nghiên cứu mới xoay quanh vấn đề này..
- Tiếng Nhật.
- 1) 鈴木義和(1993)「ナラ条件文の意 味」『日本語の条件表現』くろしお出版.
- バ・ ト・ タラ・ ナラ― 」『日本語学 Vol.13』.
- の用法と機能(IV)-後件の行われるきっか けを表す『と』-」『日本語学校論集 10 号』.
- 4) 日本語教育学会編(1982)『日本語 教育辞典』大修館書店..
- 5) 蓮沼昭子(1985)「『ナラ』と『ト スレバ』」『日本語教育 56 号』日本語教育 学会..
- 『ト』の事実的用法をめぐって」、『日本語 の条件表現』、.
- (2001)『日本語文法 セルファスターシリ ーズ 7 条件表現』くろしお出版..
- 8) 益岡隆志(1993)「条件表現と文の 概念レベル」『日本語の条件表現』くろしお 出版..
- 日 本 文 法 大 辞 典』明治書院..
- 10) 森田良行・ 松木正恵(1989)『日本 語表現文型』アルク..
- 11) 横林宙世・ 下田彰子(1993)『外国 人のための日本語例文・ 問題シリーズ 6 接 続の表現』荒竹出版..
- 12) Nghiem Hong Van (2010)「ベトナム語 母語話者に対する日本語条件表現の初級教授 法に関する一研究」、大阪大学.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt