« Home « Kết quả tìm kiếm

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ HEO (BOTIA MODESTA BLEEKER, 1865)


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ HEO (Botia modesta Bleeker, 1865) Nguyễn Thanh Hiệu, Dương Nhựt Long và Lam Mỹ Lan 1.
- Hình thái, cá heo, đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học cá heo (Botia modesta Bleeker, 1865) được thực hiện.
- Kết quả cho thấy, cá heo có cơ thể dẹp bên.
- Sức sinh sản tương đối là trứng/kg cá cái.
- Cá heo (Botia modesta Bleeker, 1865) là loài cá nước ngọt đặc trưng ở vùng nhiệt đới.
- Cá heo là loài cá có kích thước nhỏ.
- (2005) ở Thái Lan cá heo là loài cá tự nhiên được ưa chuộng nhiều dưới dạng sinh vật cảnh và xuất khẩu.
- Ở Việt Nam, đặc biệt đối với các tỉnh thành vùng Đồng bằng sông Cửu Long, hiện tại cá heo là loài cá tự nhiên có chất lượng thịt béo và thơm ngon nên được người tiêu dùng ưa chuộng, giá cao và dễ bán.
- Cá heo nuôi thương phẩm đạt khối lượng khoảng 30 con/kg được bán với giá đồng/kg (Thanhnien, 2013).
- Việc nghiên cứu một số đặc điểm hình thái - cấu tạo cá heo, đặc điểm dinh dưỡng và đặc điểm sinh học sinh sản cá heo được thực hiện nhằm cung cấp các dữ liệu khoa học về một số đặc điểm sinh học cá heo, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo và ương giống cá heo để cung cấp giống cho người nuôi..
- 2.2.1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái – cấu tạo cá heo.
- chiều cao thân (H), chiều cao đầu (Hđ), chiều cao cuống đuôi (Hcđ), chiều dài đầu (Lđ), chiều dài cuống đuôi (Lcđ), khoảng cách giữa hai mắt (OO) và chiều dài ruột (L i.
- Đặc điểm dinh dưỡng cá heo (n= 446) Mô tả đặc điểm hình thái cấu tạo của cơ quan tiêu hóa cá như, miệng, răng, mang, thực quản, dạ dày và ruột.
- 2.2.2 Đặc điểm sinh trưởng cá heo.
- Đặc điểm sinh trưởng của cá heo được xác định trên cơ sở cân khối lượng và đo chiều dài của 446 mẫu cá có kích thước dao động từ 5,71 đến 13,6 cm, tương ứng với khối lượng g, mẫu cá, sau đó xác lập phương trình tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá theo công thức: W = a*L b (trong đó: W: Khối lượng, L: Chiều dài, a:.
- 2.2.3 Nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh sản Xác định độ béo Fulton theo công thức.
- W: Khối lượng toàn thân cá.
- W o : Khối lượng cá bỏ nội quan (g).
- Đường kính trứng: khảo sát đường kính trứng cá bằng cách thu mẫu trứng từ buồng trứng ở 3 vị trí: đầu, giữa và cuối buồng trứng, mỗi mẫu đại diện được lấy ngẫu nhiên 30 trứng, và được đo bằng kính lúp điện có gắn trắc vi thị kính, nhằm xác định đường kính trứng cá heo ở giai đoạn III và IV của buồng trứng..
- Xác định sự thành thục của cá.
- Cá được giải phẫu và xác định hệ số thành thục và các giai đoạn thành thục của cá theo Sakun và Butskaia (1968)..
- Sức sinh sản tuyệt đối của cá được xác định theo Banegal (1967).
- n G/g Trong đó G: khối lượng buồng trứng (g) g: khối lượng 01 mẫu trứng được lấy ra để đếm (g).
- Sức sinh sản tương đối F A (trứng/kg cá cái).
- 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đặc điểm hình thái của cá heo.
- Cá heo có kích thước nhỏ, cơ thể dẹp bên.
- Hình 1: Hình thái bên ngoài cá heo Chiều dài chuẩn bằng 3,63 lần so với chiều dài đầu và bằng 3,3 lần chiều cao thân, chiều dài đầu bằng 6,12 lần đường kính mắt và bằng 0,45 lần chiều cao cuống đuôi.
- Cá heo có cơ thể ngắn, chiều cao cơ thể tương đối cao so với chiều dài chuẩn của cá.
- Khối lượng thân.
- Bảng 1: Các chỉ tiêu hình thái và tỷ lệ các số đo của cá heo (n = 446.
- Khối lượng (W .
- Khối lượng bỏ nội quan (W o .
- Chiều dài tổng (L .
- Chiều dài chuẩn (L o .
- Chiều dài đầu (L đ .
- Chiều dài cuống đuôi (L cđ .
- Hình 2a và 2b: Hình thái giải phẫu cơ quan tiêu hóa cá heo (a): ruột, (b): bóng hơi (c): gan, (d): dạ dày, (e): ruột.
- 3.2.1 Đặc điểm cơ quan tiêu hóa cá heo Cá heo có miệng dưới, nhỏ hẹp, rạch miệng rất ngắn.
- Lược mang cá heo ngắn thưa xếp thành 1 hàng nằm trên cung mang.
- Cá heo có thực quản ngắn, có vách dày, mặt trong có nếp gấp có thể co giãn được, tạo thuận lợi cho cá nuốt mồi.
- Ruột cá heo có dạng gấp khúc, ngắn bên trong có vách dầy..
- Kết quả phân tích ở Bảng 2 cho thấy, tỷ lệ giữa chiều dài ruột/chiều dài tổng (RLG) cho thấy cá heo có tỷ lệ Li/L t = 0,82.
- Từ những chỉ số trên, kết hợp các đặc điểm về hình dạng răng, ống tiêu hóa của cá đã chứng minh cá heo là loài cá có tính ăn động vật..
- Bảng 2: Các thông số về chiều dài ruột và chiều dài thân cá heo.
- Chiều dài tổng (cm .
- Chiều dài ruột (cm .
- Tỷ lệ chiều dài ruột/chiều dài tổng (RLG .
- 3.2.2 Nghiên cứu phổ dinh dưỡng của cá heo Kết hợp phương pháp tần số xuất hiện và phương pháp khối lượng, kết quả thành phần thức.
- ăn của cá heo gồm nhuyễn thể chiếm tỷ lệ cao nhất 60,8%, kế đến là mùn bả hữu cơ 20%, động vật đáy 10,8%, giáp xác chiếm tỷ lệ 5,4% và cuối cùng là một số thành phần không xác định với tỷ lệ 3%..
- Hình 4: Phổ dinh dưỡng của cá heo 3.2.3 Phân tích thức ăn cá heo bằng phương.
- Khảo sát thức ăn hiện diện trong dạ dày cá heo gồm có các thành phần sau: giáp xác (11,43%),.
- Hình 5: Tần số xuất hiện các loại thức ăn ở dạ dày cá heo.
- 3.2.4 Phân tích thức ăn cá heo theo phương pháp khối lượng.
- khối lượng thức ăn trong dạ dày cá heo được xác định với nhuyễn.
- Hình 6: Tỷ lệ phần trăm về khối lượng thức ăn trong dạ dày cá heo.
- Từ các kết quả phân tích đặc điểm các cơ quan tiêu hóa cá heo, kết hợp phân tích thức ăn xuất hiện trong ống tiêu hóa của cá, có thể xác định cá heo là loài cá có tập tính dinh dưỡng ăn thiên về động vật..
- 3.3 Đặc điểm sinh trưởng cá heo.
- Phương trình hồi quy tương quan giữa chiều dài.
- và khối lượng của cá heo là Y = 0,0048 L 3.4871 với hệ số tương quan R 2 khá cao (R thể hiện sự tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá khá chặt chẽ, kích cỡ cá thu được đã phản ánh đặc tính chung của chủng quần cá heo phân bố ngoài tự nhiên..
- Hình 7: Tương quan giữa chiều dài (L) và khối lượng (W) cá heo.
- 3.4 Đặc điểm sinh học sinh sản cá heo 3.4.1 Biến động độ béo Fulton và độ béo Clark qua các tháng.
- Khối lượng.
- chiều dài (cm).
- 3.4.2 Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục Các giai đoạn phát triển của buồng trứng Quan sát đặc điểm tiến sinh dục (TSD) của cá heo bằng mắt thường kết hợp với tiêu bản mô học để xác định các giai đoạn phát triển của TSD dựa theo bậc thang 6 giai đoạn phát triển TSD cá của Nikolsky (1963), buồng trứng cá heo có dạng hình dài, chia làm hai dãi, nằm dọc hai bên xương sống..
- Giai đoạn I và II: Noãn sào rất nhỏ, mảnh..
- Các giai đoạn phát triển của buồng tinh Giai đoạn I &.
- Giai đoạn III: Tinh sào phát triển có màu trắng hơi đục.
- Giai đoạn IV: Tinh sào có màu trắng đục..
- Hình 9: Tổ chức mô của noãn sào giai đoạn II, III và IV (10 x 40X).
- Hình 10: Tổ chức mô của tinh sào cá heo giai đoạn IV (10 x 40X).
- 3.4.3 Tỉ lệ các giai đoạn thành thục sinh dục của cá heo.
- Kết quả phân tích ở Hình 11 cho thấy ở đợt khảo sát mẫu tháng 2 và tháng 3, tuyến sinh dục cá xuất hiện chủ yếu ở các giai đoạn I, II và một ít ở giai đoạn III (2,33.
- Tuy nhiên đến tháng 5 và tháng 6, tuyến sinh dục cá hiện diện đủ các giai đoạn phát triển II, III và IV.
- Đến tháng 7 và 8, đa phần tuyến sinh dục cá phát triển đến giai đoạn IV và đạt tỉ lệ cao nhất từ .
- Kết quả này cho thấy mùa vụ sinh sản của cá trong tự nhiên có thể bắt đầu sớm nhất vào các tháng 5, 6 hằng năm, cùng với thời điểm của mùa mưa, thời điểm mà điều kiện môi trường nước thích hợp cho quá trình sinh sản của cá, đồng thời qua kết quả nghiên cứu này cho thấy, cá heo là loài cá sinh sản một lần trong năm..
- Hình 11: Các giai đoạn thành thục của cá heo 3.4.4 Sự biến động hệ số thành thục (GSI) của cá heo qua các tháng.
- dục ở 298 mẫu cá heo qua các tháng ở hình 12 cho thấy hệ số thành thục cá heo tương đối thấp.
- Mùa vụ sinh sản của cá heo ngoài tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến tháng 9, cao điểm là vào tháng 7 và tháng 8 dương lịch..
- Hình 12: Biến động hệ số thành thục của cá heo theo thời gian.
- 3.4.5 Sức sinh sản tương đối và sức sinh sản tuyệt đối.
- Sức sinh sản cá heo.
- Kết quả phân tích sức sinh sản tuyệt đối của cá heo có khối lượng từ g là 3.717 trứng/cá cái.
- Khối lượng cá từ g/con, có sức sinh sản tuyệt đối là 4.854 trứng/cá cái.
- Sức sinh sản tương đối của cá heo dao động từ trứng/kg cá cái.
- So với cá linh trứng/kg cá cái) và cá mè vinh trứng/kg cá cái) thì sức sinh sản ở cá heo thấp hơn (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009)..
- Bảng 3: Sức sinh sản (SSS) tương đối và tuyệt đối của cá heo.
- Số mẫu Khối lượng.
- Khối lượng buồng trứng (g).
- Đường kính trứng cá heo.
- Kết quả khảo sát về đường kính trứng cá heo thể hiện qua Bảng 4 cho thấy, trứng cá heo thuộc nhóm cá có kích thước trứng nhỏ, vào giai đoạn thành thục sinh dục đường kính trứng là mm.
- Khi tới giai đoạn thành thục và sẵn sàng cho sinh sản thì đường kính trứng cá phát triển khá.
- Bảng 4: Đường kính trứng cá heo trong quá trình khảo sát ngoài tự nhiên.
- Giai đoạn thành thục.
- Cá heo là loài cá ăn thiên về động vật, thành phần thức ăn trong dạ dày gồm: nhuyễn thể chiếm tỷ lệ 60,8%, kế đến là mùn bã hữu cơ 20%, động vật đáy 10,8%, giáp xác chiếm tỷ lệ 5,4%, và thành phần không xác định với tỷ lệ 3%..
- Tương quan giữa chiều dài và khối lượng ở cá heo là rất chặt chẽ với phương trình hồi qui Y = 0,0048L 3,4871 với hệ số tương quan R .
- Mùa vụ sinh sản của cá heo ngoài tự nhiên bắt đầu từ tháng 5, 6 và kéo dài đến tháng 9.
- Hệ số thành thục sinh dục ở cá heo qua các tháng thấp và đạt cao nhất là 2,51% xuất hiện ở tháng 8.
- Sức sinh sản của cá heo dao động từ trứng/kg cá cái và đường kính trứng ở giai đoạn thành thục sinh dục và sẵn sàng cho sinh 0,70 mm..
- Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục cá