Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 Thương Mại Quốc Tế
Chương 3 Thương Mại Quốc Tế
TẾ
IV. Những biện pháp thực hiện chính sách thương mại quốc
tế
A brief intro: International Trade
https://www.youtube.com/watch?v=HfN8BnRJryQ
Những Vấn Đề Cơ Bản Về Thương Mại Quốc
Tế
1. Khái niệm và đặc điểm thương mại quốc tế
Khái niệm
Thương mại là trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa hai bên.
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các
nước thông qua hoạt động mua bán (xuất nhập khẩu).
Đây là một quan hệ kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa người
cung cấp với người sử dụng hàng hóa, dịch vụ ở các quốc gia
khác nhau.
Thương mại quốc tế là hình thức quan hệ KTQT xuất hiện sớm
nhất, vẫn giữ vai trò quan trọng đối với phát triển KT.
Hoạt động TMQT phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn.
1. Khái Niệm và Đặc Điểm Thương Mại Quốc
Tế
Đặc điểm
Đối tượng trao đổi trong thương mại quốc tế là hàng hóa và
dịch vụ.
Thương mại quốc tế chịu tác động của các quy luật kinh tế trên
nền kinh tế thị trường.
Hoạt động thương mại quốc tế diễn ra trên: thị trường thế giới,
thị trường khu vực, thị trường nước xuất khẩu/nhập khẩu.
Phương tiện thanh toán là đồng tiền có khả năng chuyển đổi, có
thể đồng tiền của nước xuất khẩu hoặc nước nhập khẩu, hoặc
đồng tiền của một nước khác (đồng tiền mạnh).
Các bên tham gia thương mại quốc tế là những chủ thể kinh tế
khác quốc gia, có thể là chính phủ, công ty, tập đoàn kinh tế.
2. Các Phương Thức Giao Dịch Trong Thương
Mại Quốc Tế
Đối với hàng hóa
Giao dịch thông thường: bên bán và bên mua trực tiếp quan
hệ với nhau để trao đổi và thỏa thuận với nhau về các điều
kiện giao dịch, thông qua các hình thức khác nhau.
Giao dịch trung gian: bên bán và bên mua không trực tiếp
trao đổi với nhau, phải thông qua bên thứ 3 gọi là trung
gian thương mại.
Giao dịch đặc biệt: đối với hàng hóa có tính đặc biệt (có giá
trị lớn, hoặc giá trị khó xác định chính xác).
2. Các Phương Thức Giao Dịch Trong Thương
Mại Quốc Tế
Đối với dịch vụ
Theo WTO, có 4 phương thức cung cấp dịch vụ quốc tế
Cung cấp dịch vụ thông qua sự vận động của dịch vụ qua
biên giới (vd: chương trình truyền hình của nước ngoài)
Tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài (vd: đi du học, du lịch)
Hiện diện thương mại
(vd: công ty/ tập đoàn tài chính thành lập chi nhánh tại VN)
Hiện diện tự nhiên nhân
2. Các Phương Thức Giao Dịch Trong Thương
Mại Quốc Tế
Các hình thức kinh doanh trong thương mại hàng hóa quốc
tế
Xuất nhập khẩu trực tiếp
Xuất nhập khẩu ủy thác
Xuất nhập khẩu liên kết
Gia công xuất khẩu
Tái xuất khẩu và chuyển khẩu
Xuất khẩu tại chỗ
3. Giá Quốc Tế
Khái niệm
Giá quốc tế là biểu hiện bằng tiền giá trị quốc tế của hàng
hóa, dịch vụ trên thị trường thế giới.
Trong mỗi loại giá FOB hoặc CIF sẽ có nhiều loại giá cụ
thể khác nhau, được gọi là giá biến tướng. Căn cứ vào đó
để phân định tổn thất rủi ro trong thương mại quốc tế do
bên nào chịu.
3. Giá Quốc Tế
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá quốc tế
Nhân tố cạnh tranh
Cạnh tranh giữa những người bán: giá cả có xu hướng giảm
Cạnh tranh giữa những người mua: giá cả có xu hướng tăng
Cạnh tranh giữa những người mua và người bán
Cạnh tranh không chỉ thể hiện qua giá cả, mà còn có hình thức cạnh tranh
phi giá cả.
Yếu tố tâm lý
Những biến động về kinh tế - chính trị - xã hội sẽ tác động tới tâm
lý tiêu dùng, tâm lý lây lan làm thay đổi mối quan hệ cung - cầu
ngoại tệ trên thị trường, do đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
4. Tỷ Giá Hối Đoái
Tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến các quan hệ KTQT
Thương mại quốc tế
Khi tỷ giá hối đoái tăng
Nếu tỷ giá tăng trong giới hạn cho phép:
• Về ngắn hạn: hoạt động xuất khẩu thuận lợi và nhập khẩu
khó khăn
Khi tỷ giá tăng, lợi nhuận thu được chuyển qua nội tệ sẽ tăng,
do đó khuyến khích xuất khẩu.
Hoặc các nhà xuất khẩu có thể giảm giá bán (bằng ngoại tệ) ở
thị trường nước ngoài để nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hóa.
4. Tỷ Giá Hối Đoái
Đối với nhập khẩu, khi tỷ giá tăng, doanh nghiệp sẽ phải
dùng nhiều nội tệ hơn để mua 1 lô hàng nhập khẩu (giá tính
bằng ngoại tệ không đổi), do đó có thể hạn chế nhập khẩu.
Hoạt động xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm sẽ tăng cung
ngoại tệ và giảm cầu ngoại tệ, nên về ngắn hạn, tỷ giá hối
đoái tăng sẽ tạo điều kiện cho ổn định cán cân TMQT và cán
cân TTQT.
• Về dài hạn:
Đối với những ngành sản xuất sản phẩm xuất khẩu lệ thuộc
nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu (tỷ lệ nội địa hóa thấp),
khi tỷ giá tăng sẽ làm cho giá các nguyên liệu nhập khẩu
(tính theo nội tệ) tăng, từ đó tăng chi phí đầu vào.
4. Tỷ Giá Hối Đoái
Điều này có thể khiến giá thành sản phẩm tăng tác động
giảm năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu, hoặc nếu
giữ nguyên giá bán thì lợi nhuận sẽ giảm, gây khó khăn
cho hoạt động xuất khẩu.
Nếu tỷ giá hối đoái tăng quá nhanh, đột biến:
Gây cú sốc cho nền kinh tế, rủi ro lớn, do đó dẫn tới thu
hẹp hoạt động kinh tế với nước ngoài, đặc biệt là nhập
khẩu. Nói cách khác, không có tác động tích cực cho cả
hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu.
Do vậy, nhà nước nên quản lý, điều chỉnh tỷ giá hối đoái
chỉ tăng ở mức hợp lý.
4. Tỷ Giá Hối Đoái
Đầu tư quốc tế
Khi tỷ giá hối đoái tăng:
Trong ngắn hạn:
Tỷ giá hối đoái tăng sẽ có tác động thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài vào trong nước và hạn chế các nhà đầu tư trong
nước đầu tư ra nước ngoài.
Vốn đầu tư bằng ngoại tệ đưa vào trong nước khi chuyển ra
nội tệ sẽ có lợi, lợi nhuận thu hồi sau đầu tư sẽ được tái đầu
tư. Ngược lại, vốn đầu tư bằng nội tệ đưa ra nước ngoài khi
đổi sang ngoại tệ sẽ bị mất giá.
Do vậy, dòng vốn đầu tư vào trong nước tăng, dòng vốn đầu
tư ra nước ngoài giảm, tác động có lợi cho cán cân vốn.
4. Tỷ Giá Hối Đoái
Trong dài hạn:
Đặc biệt nếu tỷ giá hối đoái tăng nhanh, sẽ hạn chế các nhà
đầu tư nước ngoài vào trong nước và kích thích các nhà
đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài.
Nếu một quốc gia có tỷ giá hối đoái tăng trong một thời
gian dài, thể hiện một môi trường kinh tế bất lợi, cầu về
các loại hàng hóa giảm, các nhà đầu tư không bao giờ
muốn đầu tư ở môi trường bất lợi này. Do đó các nhà đầu
tư trong nước sẽ tìm kiếm môi trường đầu tư tốt hơn (ổn
định hơn) ở nước ngoài và vốn đầu tư nước ngoài vào
trong nước có thể giảm.
II. Các Nguyên Tắc Cơ Bản Trong Hệ Thống
Thương Mại Đa Phương
Không phân biệt đối xử
Mở rộng tự do thương mại
Minh bạch và dễ dự đoán
Cạnh tranh lành mạnh
Hỗ trợ phát triển và cải cách kinh tế
Có đi có lại
Không Phân Biệt Đối Xử
MFN NT
Khái niệm: Là qui chế yêu cầu Khái niệm: Là qui chế yêu cầu
các bên tham gia trong quan hệ các quốc gia thực hiện những
kinh tế - thương mại dành cho biện pháp nhằm đảm bảo cho
nhau những điều kiện ưu đãi sản phẩm nước ngoài và nhà
không kém hơn những ưu đãi mà cung cấp những sản phẩm đó
mình dành cho các nước khác. được đối xử trên thị trường nội
Þ Có tính ăn theo địa không kém ưu đãi hơn các
sản phẩm nội địa và nhà cung
Mục đích: Không phân biệt đối cấp nội địa.
xử, tạo cơ hội cạnh tranh bình Mục đích: Cơ hội cạnh tranh
đẳng, công bằng giữa các nước bình đẳng giữa các yếu tố của
được hưởng ưu đãi trên thị nước được hưởng ưu đãi NT
trường nội địa của nước cho (các nhà sản xuất kinh doanh
hưởng ưu đãi nước ngoài) với các yếu tố của
nước cho hưởng ưu đãi (nhà sản
xuất kinh doanh trong nước)
Không Phân Biệt Đối Xử
MFN NT
MFN NT
Nội dung: Nội dung:
• chủ thể kinh doanh • nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ
• hàng hóa: chỉ áp dụng đối với • hàng hóa: hàng hóa và quyền sở
hàng hóa "giống hệt nhau" hoặc hữu trí tuệ nước ngoài sau khi
"tương tự nhau" đóng thuế hải quan hoặc được
• dịch vụ đăng ký bảo vệ hợp pháp, được
Mỗi nước thành viên dành cho hàng đối xử bình đẳng như hàng hóa
hóa, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ trong
hay nhà đầu tư... sự đãi ngộ cửa nước về thuế và lệ phí nội địa,
khẩu không kém phần thuận lợi hơn các quy định về mua bán, phân
sự đãi ngộ dành cho hàng hóa có phối...
xuất xứ từ một nước thành viên • dịch vụ: chỉ áp dụng với những
khác. lĩnh vực, ngành nghề đã được
Ưa đãi chủ yếu về thuế quan mỗi nước đưa vào danh mục
(thấp) cam kết (có thể đàm phán đưa ra
Có thể ưu đãi về phí, lệ phí hoặc ngoại lệ).
thủ tục hành chính tại cửa khẩu Ưu đãi về thuế nội địa và phi thuế
(phí, lệ phí, thủ tục...)
Không Phân Biệt Đối Xử
MFN NT
Cách áp dụng: có kèm điều kiện Cách áp dụng: chỉ áp dụng khi
kinh tế, chính trị - xã hội các yếu tố đã gia nhập thị trường
nội địa
Ngoại lệ Ngoại lệ
• Tất cả các thành viên • Có sự phân biệt đối xử trong
• Các thành viên có nền KT đang mua sắm chính phủ
phát triển • Ưu đãi nhiều hơn cho yếu tố
• Các thành viên có nền KT phát nước ngoài
triển • Ưu đãi nhiều hơn cho yếu tố
trong nước
III. Chính Sách Thương Mại Quốc Tế
1. Vị trí, chức năng và vai trò của chính sách thương mại
quốc tế
Khái niệm
Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các quan điểm,
luật lệ, hiệp định quốc tế được chính phủ sử dụng để điều
chỉnh hoạt động thương mại quốc tế phục vụ mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia trong một thời kỳ nhất
định.
Vị trí: là một bộ phận của chính sách kinh tế đối ngoại của
một quốc gia.
Chính Sách Thương Mại Quốc Tế
Mỗi quốc gia có chủ quyền đều có chính sách thương mại quốc tế
riêng, thể hiện ý chí và mục tiêu của nhà nước trong việc can thiệp
và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế có liên quan đến
nền kinh tế quốc gia.
Mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia có
thể thay đổi qua mỗi thời kỳ phụ thuộc vào điều kiện trong nước
và quốc tế, nhưng đều có chức năng chung là điều chỉnh các hoạt
động thương mại quốc tế theo chiều hướng có lợi cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Trong đó có bảo vệ thị trường nội địa và bảo vệ lợi ích quốc gia,
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển; tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế.
Chính Sách Thương Mại Quốc Tế
Vai trò: Căn cứ pháp lý quốc tế để thực hiện hoạt động
thương mại quốc tế.
Nội dung
Chính sách mặt hàng
Chính sách thị trường
Chính sách hỗ trợ
2. Hai Xu Hướng Cơ Bản Trong Chính Sách
Thương Mại Quốc Tế
Thương mại tự do Thương mại bảo hộ
Khái niệm: Tự do có giới hạn Khái niệm:
Nhà nước từng bước thực hiện Bảo hộ một cách hợp lý cho nền
những chính sách "mở cửa thị kinh tế kém phát triển, cho
trường nội địa", loại bỏ dần doanh nghiệp và "ngành non trẻ"
những rào cản thuế quan và phi nhằm bảo vệ thị trường nội địa,
thuế quan trong việc di chuyển bảo vệ lợi ích quốc gia trước sự
hàng hóa dịch vụ ở thị trường thâm nhập ngày càng mạnh mẽ
trong nước, giữa thị trường trong của hàng hóa và dịch vụ nước
nước với thị trường nước ngoài. ngoài.
2. Hai Xu Hướng Cơ Bản Trong Chính Sách
Thương Mại Quốc Tế
Thương mại tự do Thương mại bảo hộ
Nội dung Nội dung
• Thị trường: thế giới • Thị trường: quốc gia
• Hàng hóa, dịch vụ • Hàng hóa, dịch vụ
• Nguyên tắc: Không phân biệt • Trái với nguyên tắc không
đối xử phân biệt đối xử
Điều kiện Điều kiện
Trong nước: Trong nước:
• Nền kinh tế phải đủ mạnh, năng • Nền kinh tế có năng lực cạnh
lực điều hành các chính sách vĩ tranh thấp, nhà nước đang cần
mô tốt. thi hành chính sách bảo vệ nền
• Các doanh nghiệp trong nước, kinh tế và nền sản xuất trong
hàng hóa sản xuất trong nước đủ nước phát triển ổn định, sử dụng
sức cạnh tranh được với các DN các công cụ và biện pháp bảo hộ
nước ngoài, hàng hóa nước sản xuất, giảm sức cạnh tranh
ngoài. của hàng hóa nhập khẩu và các
DN nước ngoài
2. Hai Xu Hướng Cơ Bản Trong Chính Sách
Thương Mại Quốc Tế
Thương mại tự do Thương mại bảo hộ
• Nhà nước thực hiện chính sách • Những ngành chưa có khả năng
kinh tế mở cửa - mở rộng hoạt cạnh tranh ở thị trường trong
động kinh tế đối ngoại. nước và trên thị trường thế giới,
Quốc tế cần có sự trợ giúp để có thêm
• Thị trường thế giới ổn định thời gian hoặc có điều kiện tăng
• Quan hệ giữa các quốc gia có năng lực cạnh tranh.
thương mại thân thiện, thể hiện Quốc tế
qua các hiệp định TM song • Thị trường thế giới đang có biến
phương hoặc đa phương đã ký động mạnh ảnh hưởng xấu đến
kết. nền kinh tế
• Quan hệ kinh tế thương mại
giữa các nước kém thân thiện
(chưa có những thỏa thuận giảm
rào cản TM), hoặc thực hiện đối
xử có đi có lại với quốc gia đang
thực hiện chính sách TM bảo hộ.
2. Hai Xu Hướng Cơ Bản Trong Chính Sách
Thương Mại Quốc Tế
Thương mại tự do Thương mại bảo hộ
Tác động Tác động
Tích cực Tích cực
• Thị trường trong nước và thị • Các nhà sản xuất kinh doanh
trường thế giới mở rộng trong nước tăng khả năng cạnh
• Tạo sức ép cạnh tranh buộc các tranh trên thị trường nội địa và
nhà sản xuất trong nước phải cải mở rộng kinh doanh ở thị trường
tiến, phát triển sản xuất, nhờ đó nước ngoài
tạo động lực cho nền kinh tế phát • Bảo về nền sản xuất trong nước
triển (đặc biệt đối với những ngành
• Hàng hóa trong nước đa dạng, hàng mới) trước sự cạnh tranh
phong phú, giá cả cạnh tranh, của hàng hóa nhập khẩu và
giúp thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, những ảnh hưởng xấu của sự
cải thiện đời sống xã hội. biến động thị trường thế giới.
2. Hai Xu Hướng Cơ Bản Trong Chính Sách
Thương Mại Quốc Tế
Thương mại tự do Thương mại bảo hộ
Tiêu cực Tiêu cực
• Nền kinh tế phát triển không ổn • Hạn chế quan hệ thương mại
định và tiềm ẩn nhiều nguy cơ quốc tế, không khai thác được ưu
khủng hoảng thế của phân công lao động và
• Các nhà sản xuất kinh doanh trao đổi quốc tế
trong nước chịu sức ép cạnh • Nền kinh tế bị cô lập, chậm phát
tranh mang tính quốc tế cao, có triển
thể bị trì trệ và dễ bị phá sản • Sản xuất trong nước bị trì trệ do
trước sự cạnh tranh của các nhà thiếu tác động của cạnh tranh,
kinh doanh nước ngoài. thủ tiêu động lực phát triển
• Thị trường trong nước kém đa
dạng về hàng hóa làm thiệt thòi
cho người tiêu dùng.
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung
3. Chính Sách Thương Mại Quốc Tế Trong
Thực Tiễn
Hai xu hướng thương mại quốc tế: Tự do thương mại và
Bảo hộ thương mại là hai xu hướng đối nghịch nhau về nội
dung và biện pháp thực hiện, do đó gây nên những tác động
ngược chiều nhau và điều kiện áp dụng cũng khác nhau.
Trong thực tế, hai xu hướng cơ bản này luôn tồn tại song
song với nhau, được các quốc gia kết hợp sử dụng một cách
hợp lý để xây dựng nên một chính sách thương mại cụ thể
của quốc gia mình. Tự do thương mại và bảo hộ thương
mại là hai mặt nương tựa nhau, làm tiền đề cho nhau, theo
chiều hướng thay thế dần bảo hộ thương mại bằng tự do
thương mại.
3. Chính Sách Thương Mại Quốc Tế Trong
Thực Tiễn
Có thể thực hiện chính sách tự do thương mại đối với một
số ngành hàng mạnh có khả năng cạnh tranh và trên một số
thị trường khu vực có quan hệ song phương hoặc đa
phương, dựa trên nguyên tắc thỏa thuận dành cho nhau ưu
đãi và không phân biệt đối xử.
Thực hiện chính sách bảo hộ thương mại với mức độ khác
nhau đối với những hàng hóa chưa có khả năng cạnh tranh,
những mặt hàng mới, những mặt hàng cần đầu tư phát triển
và ở một số thị trường có quan hệ kinh tế - thương mại kém
thân thiện.
IV. Những Biện Pháp Thực Hiện Chính Sách
Thương Mại Quốc Tế
1. Các biện pháp thúc đẩy thương mại quốc tế
Nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ; tác động làm tăng quy mô xuất nhập khẩu,
tăng hiệu quả hoạt động thương mại quốc tế.
cung ứng tiền liên quan đến thưởng xuất khẩu hoặc cung cấp
đầu vào với những điều kiện ưu đãi; miễn thuế trực thu hoặc
giảm thuế gián thu đối với sản phẩm xuất khẩu vượt quá mức
thuế đánh vào sản phẩm tương tự bán trong nước, hoặc hoàn lại
quá mức thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu đầu vào sản xuất
hàng xuất khẩu; lãi suất tín dụng xuất khẩu thấp hơn lãi suất đi
vay của chính phủ...
Trợ cấp đèn đỏ bị cấm sử dụng. Nếu chứng minh được hàng
xuất khẩu đã được hưởng loại trợ cấp này, nước nhập khẩu được
phép dùng các biện pháp đối kháng trừng phạt (khiếu kiện bán
phá giá).
1. Các Biện Pháp Thúc Đẩy Thương Mại Quốc
Tế
Trợ cấp đèn vàng là loại trợ cấp mang tính đặc thù, không phổ
biến, đối tượng nhận trợ cấp được giới hạn trong phạm vi: Một
doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp; một lĩnh vực hay một
nhóm ngành công nghiệp; một khu vực địa lý được qui định rõ (ví
dụ, trợ cấp cho khu vực thiên tai lũ lụt).
Trợ cấp loại này bị hạn chế sử dụng, chỉ dừng ở mức "không gây tác
động bất lợi cho các nước thành viên".
Trợ cấp đèn xanh là loại trợ cấp được thực hiện mà không bị khiếu
kiện, bao gồm: hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển công
nghệ do công ty tiến hành; trợ cấp nhằm điều chỉnh những phương
tiện sản xuất thích nghi với những đòi hỏi về môi trường, miễn là trợ
cấp 1 lần và giới hạn ở mức 20% chi phí cho việc thích nghi đó; hỗ
trợ những ngành sản xuất nằm trong các vùng khó khăn.
1. Các Biện Pháp Thúc Đẩy Thương Mại Quốc
Tế
Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là giúp nhà xuất khẩu giảm chi phí,
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, do đó đẩy mạnh được xuất
khẩu.
Điểm khác nhau cơ bản giữa trợ cấp xuất khẩu với tín dụng xuất khẩu là
các khoản trợ cấp dù trực tiếp hay gián tiếp đều không phải hoàn trả lại
cho Nhà nước.
Tác động:
Tích cực:
o Giúp nhà xuất khẩu vượt qua khó khăn để thâm nhập và đứng vững trên
thị trường quốc tế
o Góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng
o Công cụ "mặc cả" trong đàm phán quốc tế.
1. Các Biện Pháp Thúc Đẩy Thương Mại Quốc
Tế
Tiêu cực
o Chính phủ bỏ ra một khoản tiền chi cho trợ cấp, nhưng lợi ích
lại thuộc về các nhà sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu
o Mức cung ở thị trường nội địa giảm do mở rộng quy mô xuất
khẩu, giá cả thị trường nội địa tăng lên
o Gây ra "sức ì" cho các nhà sản xuất kinh doanh trong nước
o Có thể gây ra phản ứng từ phía nước nhập khẩu và nước có
cùng mặt hàng xuất khẩu.
1. Các Biện Pháp Thúc Đẩy Thương Mại Quốc
Tế
Tín dụng xuất khẩu
Chính phủ khuyến khích xuất khẩu thông qua việc thành
lập các quỹ tín dụng xuất khẩu hỗ trợ cho hệ thống ngân
hàng thương mại, đảm bảo gánh chịu rủi ro cho hoạt động
xuất khẩu.
Tín dụng xuất khẩu có thể được cấp trực tiếp hoặc gián
tiếp cho nhà sản xuất hoặc xuất khẩu trong nước, giúp họ
mạnh dạn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu khi đối tác yêu
cầu áp dụng điều kiện thanh toán có yếu tố rủi ro cao.
1. Các Biện Pháp Thúc Đẩy Thương Mại Quốc
Tế
Các hình thức tín dụng xuất khẩu
Nhà nước bảo lãnh tín dụng xuất khẩu:
Để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu bằng
cách bán chịu, Nhà nước đứng ra bảo lãnh, đền bù nếu gặp rủi
ro. Tỷ lệ đền bù thường khoảng 60 - 70% khoản tín dụng, để
các nhà xuất khẩu phải quan tâm đến việc kiểm tra khả năng
thanh toán của các nhà nhập khẩu và quan tâm đến việc thu tiền
bán hàng sau khi hết thời hạn tín dụng.
1. Các Biện Pháp Thúc Đẩy Thương Mại Quốc
Tế
Nhà nước thực hiện cấp tín dụng xuất khẩu:
Nhà nước trực tiếp cho nước ngoài vay tiền với lãi suất ưu đãi
để nước vay sử dụng số tiền đó mua hàng của nước cho vay.
Việc cho vay này thường kèm theo các điều kiện kinh tế và
chính trị có lợi đối với nước cho vay. Hình thức tín dụng này
thường được các nước phát triển sử dụng, có tác dụng giúp giải
quyết tình trạng dư thừa hàng hóa ở trong nước.
1. Các Biện Pháp Thúc Đẩy Thương Mại Quốc
Tế
Phá giá tiền tệ
Chính phủ sử dụng các biện pháp làm cho nội tệ mất giá so
với một, một nhóm hoặc tất cả các ngoại tệ để hàng xuất
khẩu trở nên rẻ hơn khi tính bằng ngoại tệ, từ đó có lợi thế
cạnh tranh hơn ở thị trường nước ngoài.
Phá giá nội tệ sẽ làm thay đổi tỷ giá hối đoái, có tác động
thúc đẩy xuất khẩu tất cả các mặt hàng trên tất cả các thị
trường.
2. Các Rào Cản Thương Mại Quốc Tế
Rào cản tài chính
Rào cản tài chính là việc chính phủ sử dụng các công cụ tài chính
tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ theo
hướng điều tiết thương mại quốc tế hoặc bảo hộ cho sản xuất
trong nước.
Bao gồm: thuế quan, đặt cọc nhập khẩu, thuế nội địa, công cụ tiền
tệ.
Thuế quan
Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa khi di chuyển qua cửa khẩu
của một quốc gia.
Mục đích:
2. Các Rào Cản Thương Mại Quốc Tế
Điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu
Để khuyến khích xuất, nhập khẩu, Nhà nước áp dụng mức thuế quan
thấp; ngược lại, để hạn chế xuất, nhập khẩu Nhà nước áp dụng mức thuế
quan cao.
Bảo hộ sản xuất trong nước
Sử dụng mức thuế nhập khẩu cao với hàng hóa cùng loại, sao cho giá
hàng nhập khẩu tăng cao tới mức không đủ sức cạnh tranh với hàng sản
xuất trong nước, làm cho cầu tiêu dùng trong nước chuyển sang hàng nội
địa.
Đảm bảo nguồn thu của ngân sách nhà nước
Đối với các nước đang và chậm phát triển thuế quan vẫn là nguồn thu
tương đối lớn và ổn định.
Thuế quan là biện pháp mang tính công khai và minh bạch nhất.
2. Các Rào Cản Thương Mại Quốc Tế
Đặt cọc nhập khẩu
Đặt cọc nhập khẩu là biện pháp nhà nước quy định chủ hàng
nhập khẩu phải đặt cọc tại ngân hàng thương mại một khoản
ngoại tệ trước khi nhập khẩu hàng hóa.
Đặt cọc nhập khẩu phù hợp với thanh toán quốc tế theo phương
thức thư tín dụng (L/C).
Mức đặt cọc nhập khẩu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng
giá trị lô hàng nhập khẩu, hoặc tính theo số lượng contennơ.
Mức này quy định ít hay nhiều phụ thuộc vào mức độ điều tiết,
bảo hộ của Nhà nước đối với mặt hàng nhập khẩu và xuất xứ
nhập khẩu của hàng hóa.
2. Các Rào Cản Thương Mại Quốc Tế
Thuế nội địa
Có thể sử dụng một số sắc thuế nội địa tham gia điều tiết tiêu
dùng trong nước, như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT, thuế
trước bạ... áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ trong khuôn
khổ một lãnh thổ hải quan
Kiểm soát được hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Hạn chế quan hệ thương mại quốc tế
Dễ nảy sinh tệ nạn quan liêu, hối lộ trong các cơ quan quản
lý cấp giấy phép, hạn ngạch.
2. Các Rào Cản Thương Mại Quốc Tế
Rào cản kỹ thuật
Rào cản kỹ thuật là Nhà nước đưa ra yêu cầu về quy định
và tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm
phải đạt tới tiêu chuẩn nhất định mới được xuất khẩu ra thị
trường nước ngoài hoặc nhập khẩu vào thị trường nội địa.
Vai trò:
Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng
Bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ môi trường sống
Bảo hộ sản xuất trong nước
Đây là nhóm biện pháp được WTO cho phép áp dụng để
điều tiết xuất nhập khẩu, nhưng phải được công bố công
khai và phù hợp với các quy định của WTO.
2. Các Rào Cản Thương Mại Quốc Tế
Những nước phát triển thường quy định yêu cầu, tiêu chuẩn
kỹ thuật mang tính khắt khe.