You are on page 1of 12

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 01 năm 2014

QUY ĐỊNH
Chuẩn năng lực ngoại ngữ của giảng viên và sinh viên
trường Đại học Sư phạm
(Ban hành theo Quyết định số 02/QĐ-ĐHSP, ngày 02 tháng 01 năm 2014 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm)

Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định chuẩn năng lực ngoại ngữ cho giảng viên và sinh viên nhằm
góp phần nâng cao trình độ ngoại ngữ theo Khung tham chiếu Châu Âu (CEFR)
và Khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam, phục vụ cho công tác đào
tạo và nghiên cứu khoa học; Tăng cường khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao
tiếp, tham khảo tài liệu nước ngoài, viết bài báo khoa học, tham dự các hội nghị
hội thảo quốc tế. Thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng
viên và đào tạo trình độ ngoại ngữ cho sinh viên thúc đẩy hội nhập quốc tế.
2. Văn bản này quy định những nội dung liên quan đến chuẩn năng lực
ngoại ngữ của giảng viên và chuẩn năng lực ngoại ngữ của sinh viên đào tạo
chính quy của Trường Đại học Sư phạm.
Điều 2. Các ngoại ngữ áp dụng trong đánh giá năng lực
1. Tiếng Anh là ngoại ngữ chính được ưu tiên trong đào tạo, bồi dưỡng
năng lực ngoại ngữ.
2. Giảng viên được đào tạo chuyên môn và ngôn ngữ tại các nước Nga,
Pháp, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Đức, Nhật, Hàn Quốc được xem xét trong
tuyển dụng và đánh giá năng lực ngoại ngữ.
Điều 3. Chuẩn năng lực ngoại ngữ
1. Đánh giá trình độ năng lực chung về ngoại ngữ theo 6 bậc của Việt
Nam theo Phụ lục 1 của Quy định này, gồm: Bậc 1 (A1); Bậc 2 (A2); Bậc 3
(B1); Bậc 4 (B2); Bậc 5 (C1); Bậc 6 (C2).
2. Các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế được công nhận trong đánh giá năng
lực ngoại ngữ của giảng viên và sinh viên: IELTS, TOEIC, TOEFL PBT,
TOEFL CBT, TOEFL IBT, Cambridge Tests và được quy đổi theo Phụ lục 2
của Quy định này.

1
3. Chứng chỉ tiếng Pháp được quy đổi theo khung tham chiếu châu Âu ở
Phụ lục 3 của Quy định này.
4. Chứng chỉ tiếng Nga được quy đổi theo khung tham chiếu châu Âu ở
Phụ lục 4 của Quy định này.
5. Chứng chỉ tiếng Trung Quốc được quy đổi theo khung tham chiếu châu
Âu ở Phụ lục 5 của Quy định này.
Chương 2
CHUẨN NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN
Điều 3. Quy định năng lực ngoại ngữ đối với công tác tuyển dụng cán bộ
1. Tiếng Anh là ngoại ngữ sử dụng trong thi tuyển dụng cán bộ, giảng
viên hàng năm. Các ứng viên được tuyển dụng phải đạt chuẩn năng lực ngoại
ngữ như sau:
a. Đối với ứng viên thi vào ngạch giảng viên dạy ngoại ngữ phải đạt trình
độ C1 quốc tế;
b. Đối với ứng viên thi vào ngạch giảng viên phải đạt trình độ B1 quốc tế;
c. Đối với ứng viên thi vào ngạch viên chức không phải là giảng viên phải
đạt trình độ A2 quốc tế.
2. Các ngoại ngữ khác: Nếu các ứng viên được đào tạo chính quy và có
bằng đại học, thạc sỹ hoặc tiến sỹ ở nước ngoài mà tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng
Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn là
ngôn ngữ được sử dụng trong quá trình học tập thì không phải kiểm tra năng lực
ngoại ngữ khi tuyển dụng.
Điều 4. Chuẩn năng lực ngoại ngữ đối với giảng viên
1. Đối với giảng viên dạy ngoại ngữ:
a. Giảng viên dạy tiếng Anh, tối thiểu phải đạt trình độ C1 quốc tế;
b. Giảng viên dạy các ngoại ngữ khác (tiếng Nga, tiếng Trung Quốc, tiếng
Pháp...) phải đảm bảo trình độ quy chuẩn tương đương quy chuẩn của tiếng
Anh.
2. Đối với giảng viên dạy các ngành khoa học:
a. Giảng viên có trình độ thạc sỹ phải đạt trình độ tiếng Anh hoặc một
ngoại ngữ khác ở trình độ B1 hoặc tương đương;
b. Giảng viên có trình độ tiến sỹ hoặc có học hàm phó giáo sư, giáo sư
phải đạt trình độ tiếng Anh hoặc một ngoại ngữ khác ở trình độ B2 hoặc tương
đương;
c. Giảng viên dạy chuyên ngành bằng tiếng Anh phải đạt trình độ tiếng
Anh C1, hoặc đã tốt nghiệp đại học ngoại ngữ ngành tiếng Anh, hoặc tốt nghiệp

2
đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tại nước ngoài mà tiếng Anh được sử dụng trong quá
trình học tập.
3. Giai đoạn từ 2013 đến 2015 yêu cầu 70% giảng viên đạt các tiêu chuẩn
trên. Giai đoạn từ 2015 đến 2020 yêu cầu 100% giảng viên đạt các tiêu chuẩn
trên.
Điều 5. Miễn đánh giá năng lực ngoại ngữ đối với giảng viên dạy chuyên
ngành (không phải là giảng viên ngoại ngữ)
Giảng viên được miễn đánh giá năng lực ngoại ngữ nếu đáp ứng được một
trong các điều kiện dưới đây:
1. Những người đã học và có bằng đại học hoặc thạc, tiến sỹ ở nước ngoài
mà tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Đức,
tiếng Nhật, tiếng Hàn Quốc là ngôn ngữ được sử dụng trong quá trình học tập;
2. Những người tốt nghiệp thạc sỹ và tiến sỹ trong nước đã có chứng chỉ
ngoại ngữ B1 (đối với thạc sỹ) và B2 (đối với tiến sỹ) theo quy định của Bộ
GD&ĐT (Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28/2/2011);
3. Những người có chứng chỉ ngoại ngữ B1 hoặc tương đương (đối với
thạc sỹ), B2 hoặc tương đương (đối với tiến sỹ) do quốc tế cấp hoặc do các đơn
vị khảo thí trong nước được Bộ GD&ĐT công nhận cấp;
4. Những người đã có bằng đại học ngoại ngữ hệ chính quy;
5. Đối với cán bộ giảng dạy chuyên ngữ, nam từ 55 tuổi và nữ từ 50 tuổi
trở lên (tại thời điểm 31/12/2015) được miễn đánh giá năng lực ngoại ngữ;
6. Đối với cán bộ giảng dạy các chuyên ngành khác, nam từ 50 tuổi và nữ
từ 45 tuổi trở lên (tính tại thời điểm 31/12/2015) được miễn đánh giá năng lực
ngoại ngữ.
Chương 3
CHUẨN NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ ĐỐI VỚI SINH VIÊN
Điều 6. Chuẩn năng lực ngoại ngữ đối với sinh viên
1. Sinh viên tốt nghiệp năm 2015, khi nhận bằng tốt nghiệp phải có chứng
chỉ ngoại ngữ với các trình độ sau:
a. Sinh viên chuyên ngữ: Bậc đại học phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 5
(C1); bậc cao đẳng phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 4 (B2);
b. Sinh viên không chuyên ngữ: bậc đại học và cao đẳng phải có chứng
chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 2 (A2);
2. Sinh viên tốt nghiệp từ năm 2016 phải có chứng chỉ ngoại ngữ với các
trình độ sau:
a. Sinh viên chuyên ngữ: Bậc đại học phải có chứng chỉ ngoại ngữ tối
thiểu bậc 5 (C1); Bậc cao đẳng phải có chứng chỉ ngoại ngữ tối thiểu bậc 4 (B2);

3
b. Sinh viên không chuyên ngữ: Bậc đại học phải có chứng chỉ ngoại ngữ
bậc 3 (B1); bậc cao đẳng phải có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 (A2).
Điều 7. Miễn học tiếng Anh đối với sinh viên không chuyên ngữ
Trong chương trình đào tạo đại học chính quy của các ngành đào tạo
(không chuyên ngữ) có 03 học phần ngoại ngữ (Ngoại ngữ 1, Ngoại ngữ 2,
Ngoại ngữ chuyên ngành).
1. Sinh viên có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 1 (A1) hoặc tương đương, sẽ
được miễn thi học phần Ngoại ngữ 1.
2. Sinh viên có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 2 (A2) hoặc tương đương, sẽ
được miễn thi học phần Ngoại ngữ 1 và học phần Ngoại ngữ 2.
3. Sinh viên có chứng chỉ ngoại ngữ bậc 3 (B1) hoặc tương đương, sẽ
được miễn thi các học phần ngoại ngữ.
4. Sinh viên có chứng chỉ ngoại ngữ do Trung tâm Ngoại ngữ Sư phạm
Việt Bắc hoặc do Đại học Thái Nguyên cấp sẽ được miễn thi các học phần ngoại
ngữ và được ghi điểm vào bảng điểm trong chương trình đào tạo đại học theo
quy định tại Mục d, Khoản 2, Điều 23 của “Quy định đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” Ban hành kèm theo Quyết định số
1838/QĐ-ĐHSP, ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học
Sư phạm.
5. Sinh viên có chứng chỉ ngoại ngữ, muốn được miễm thi các học phần
ngoại ngữ trong chương trình đào tạo phải làm đơn kèm theo bản photo chứng
chỉ ngoại ngữ nộp cho phòng Đào tạo trước khi thi kết thúc học phần. Khi nộp
đơn phải xuất trình bản gốc của chứng chỉ ngoại ngữ để đối chiếu.
6. Sinh viên có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế hoặc chứng chỉ ngoại ngữ do
các trung tâm ngoại ngữ khác cấp, muốn miễm thi phải làm đơn nộp phòng Đào
tạo thẩm định.
7. Điểm ghi trong bảng điểm được quy đổi theo xếp hạng chứng chỉ ngoại
ngữ:
a. Loại Giỏi (8,5 - 10) ghi điểm A;
b. Loại Khá (7,0 - 8,4) ghi điểm B;
c. Loại Trung bình (5,5 - 6,9) ghi điểm C.
d. Trường hợp chứng chỉ ngoại ngữ không xếp hạng tốt nghiệp, phòng
Đào tạo xác định điểm quy đổi, trình Hiệu trưởng phê duyệt.
8. Không áp dụng chuẩn ngoại ngữ đối với sinh viên nước ngoài, sinh
viên diện cử tuyển và sinh viên được xét tuyển thẳng thuộc huyện nghèo theo
quy định của Chính phủ.

4
Chương 4
KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ
Điều 8. Chương trình, kế hoạch đào tạo ngoại ngữ cho giảng viên
1. Hàng năm, phòng Đào tạo phối hợp với phòng Hành chính – tổ chức
lập kế hoạch bồi dưỡng ngoại ngữ cho giảng viên dựa trên Đề án “Bồi dưỡng
ngoại ngữ và chiến lược ngoại ngữ cho cán bộ, giảng viên giai đoạn 2012 –
2015, hướng tới 2020” (Đề án số 2) phê duyệt theo Quyết định số 72/QĐ-BCH,
ngày 02/10/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ Trường Đại học Sư phạm.
2. Bộ môn ngoại ngữ phối hợp với trung tâm Hợp tác quốc tế; Trung tâm
Ngoại ngữ Sư phạm Việt Bắc xây dựng chương trình đào tạo ngoại ngữ cho
giảng viên.
3. Chương trình giảng dạy phải linh hoạt, nhấn mạnh vào các tình huống
giao tiếp thực tế. Cắt giảm những nội dung mang tính học thuật ngôn ngữ cao
hay quá thiên về nội dung ngôn ngữ xa rời hoặc ít xuất hiện trong thực tế cuộc
sống.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý những trường hợp giảng viên không đạt
chuẩn ngoại ngữ
1. Những giảng viên tích cực học ngoại ngữ, thi đạt chuẩn ngoại ngữ theo
quy định sẽ được ưu tiên trong việc xét đi đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ, hoặc tham gia
các khóa bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn hoặc bồi dưỡng ngoại ngữ trong
hoặc ngoài nước.
2. Chuẩn ngoại ngữ sẽ được áp dụng bình xét thi đua hàng năm, xét nâng
lương sớm, phong học hàm Giáo sư, Phó giáo sư.
3. Giảng viên hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng ngoại ngữ được khen
thưởng theo Đề án “Bồi dưỡng ngoại ngữ và chiến lược ngoại ngữ cho cán bộ,
giảng viên giai đoạn 2012 – 2015, hướng tới 2020” (Đề án số 2) phê duyệt theo
Quyết định số 72/QĐ-BCH, ngày 02/10/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ
Trường Đại học Sư phạm.
4. Giảng viên dạy ngoại ngữ không đạt Chuẩn ngoại ngữ theo quy định sẽ
không được tham gia đào tạo, bồi dưỡng, làm giám khảo tại các hội đồng thi
đánh giá năng lực ngoại ngữ.
5. Giảng viên dạy các môn khoa học không đạt chuẩn ngoại ngữ sẽ không
phân công giảng dạy ít nhất trong 01 học kỳ để tự đi học ngoại ngữ.
Điều 10. Kế hoạch đào tạo ngoại ngữ cho sinh viên
Sinh viên có thể đăng ký học ngoại ngữ theo các hình thức sau:
1. Đăng ký học các lớp học phần theo chương trình và kế hoạch đào tạo,
(sinh viên không phải đóng học phí cho lần học thứ nhất).

5
2. Đăng ký học tại Trung tâm Ngoại ngữ Sư phạm Việt Bắc vào ngày nghỉ
hoặc ngoài giờ hành chính (sinh viên phải đóng học phí).
Điều 11. Tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ
Trung tâm Ngoại ngữ Sư phạm Việt Bắc phối hợp với phòng Đào tạo,
phòng Thanh tra – Khảo thí và ĐBCLGD tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại
ngữ cho giảng viên và sinh viên.

HIỆU TRƯỞNG
Nơi nhận:
- ĐHTN (BC);
- Ban Giám hiệu;
- Các đơn vị trong Trường (T/H);
- Website Trường, Lưu VT, ĐT;

PGS.TS Phạm Hồng Quang

6
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Khung trình độ năng lực chung về ngoại ngữ (6 bậc)

Bậc Nghe Nói Đọc Viết


Bậc 1 Có thể hiểu những Có thể hỏi đáp về Có thể hiểu những Có thể điền vào các
(A1) chỉ dẫn đơn giản liên các chủ điểm quen chỉ dẫn, thông báo phiếu, biểu mẫu đơn
quan đến các chủ thuộc như bản thân, đơn giản liên quan giản liên quan đến
điểm quen thuộc gia đình, nhà trường đến các chủ điểm bản thân (tên, tuổi,
gần gũi, quen thuộc. địa chỉ, ngày, giờ..)
Bậc 2 Có thể hiểu những Có thể bày tỏ ý kiến, Có thể hiểu nội dung Có thể điền vào các
(A2) thông tin đơn giản yêu cầu đơn giản chính những bài đọc biểu mẫu, phiếu, bưu
liên quan đến các chủ trong hoàn cảnh gần ngắn, đơn giản, quen thiếp và viết thư đơn
điểm quen thuộc. gũi với bản thân. thuộc. giản liên quan đến
bản thân, gia đình,
nhà trường…

Bậc 3 Nghe hiểu các đối Có thể tham gia đối Đọc hiểu nội dung Có thể viết các đoạn
(B1) thoại đơn giản trong thoại đơn giản trong chính các tài liệu phổ văn ngắn, đơn giản
và ngoài lớp học; và ngoài lớp học; Có thông liên quan đến về các chủ đề quen
Nghe hiểu ý chính thể bày tỏ ý kiến một các vấn đề văn hóa, thuộc phù hợp với sự
các thông tin đơn cách hạn chế về các xã hội quen thuộc. hiểu biết của người
giản trong đời song vấn đề văn hóa, xã học.
xã hội thông thường. hội.
Bậc 4 Có thể hiểu nội dung Có thể tham gia đối Đọc hiểu các thông Có thể ghi ý chính về
(B2) chính các cuộc đối thoại và trình bày ý tin cần thiết và thâu những điều đã nghe
thoại, độc thoại về kiến, quan điểm về tóm được ý chính hoặc học được; Có
các vấn đề quen các chủ đề quen các văn bản liên thể viết thư giao dịch
thuộc trong đời sống thuộc. quan đến chuyên thông thường.
xã hội… môn và nghề nghiệp.
Bậc 5 Nghe hiểu nội dung Có thể tham gia giao Có thể đọc đủ nhanh Có thể ghi chép
(C1) chính của các cuộc tiếp bằng khả năng để nắm bắt các tương đối chính xác
họp, hội thảo trong ngôn ngữ tương đối thông tin cần thiết nội dung chính trong
lĩnh vực chuyên môn trôi chảy về những qua các phương tiện các cuộc thảo luận,
và hoạt động hàng vấn đề liên quan đến thông tin đại chúng cuộc họp.. và có thể
ngày. chuyên môn và hoạt và tài liệu phổ thông. viết các báo cáo liên
động xã hội thông quan đến chuyên
thường. môn.
Bậc 6 Có thể hiểu dễ dàng Có thể nêu ý kiến Có thể hiểu tài liệu, Có thể viết các vấn
(C2) các nội dung giao tiếp hoặc trò chuyện về thư tín, báo cáo và đề phục vụ nhu cầu
hàng ngày và hoạt các vấn đề phức tạp. hiểu nội dung cốt yếu cá nhân với cách
động chuyên môn. các văn bản phức diễn đạt tốt, chính
tạp. xác.

7
Phụ lục 2. BẢNG QUY ĐỔI CHUẨN TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ TIẾNG ANH
ĐƯỢC CÔNG NHẬN TẠI ĐHTN
Khung
tham TOEFL TOEFL TOEFL Cambridge Chuẩn
IELTS TOEIC
chiếu PBT CBT IBT Tests VN
CEFR

45 - 59 CPE
C2 7.5+ 910+ 600+ 250+ 100+ 6
80 - 100 CAE

7.0 577 236 95 60 -79 CAE


C1 850 5
6.0 540 213 80 80 - 100 FCE

5.5 527 197 71 60 -79 FCE


B2 600- 4
5.0 480 173 61 80 - 100 PET

45 - 59 FCE
4.5 477 153 53
B1 450 65 - 79 PET 3
4.0 450 126 42
90 - 100 KET

3.5 45 - 64 PET
A2 400 340 96 31 2
3.0 70 - 89 KET

A1 < 3.0 < 400 < 340 < 96 < 31 45- 69 KET 1

Top Top
Top Score Top Score Top Score
Pass Score Score Pass Pass
9 990 677
300 120

Ghi chú: Căn cứ Quyết định số 66/2008/QĐ – BGDĐT ngày 2 tháng 12 năm 2008 của
Bộ GD&ĐT; Thông báo số 681/TB-BGDĐT ngày 30 tháng 5 năm 2013 về việc
“Thông báo Kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển tại cuộc họp về dự thảo
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam”.

8
Phụ lục 3. VĂN BẰNG TIẾNG PHÁP CÁC CẤP ĐỘ THEO KHUNG
THAM CHIẾU CHÂU ÂU
DELF-DALF bao gồm 6 văn bằng độc lập tương đương với 6 cấp độ theo Khung
tham chiếu của Cộng đồng chung Châu Âu về ngoại ngữ.
- DELF A1: trình độ giao tiếp ban đầu sơ cấp khám phá (découverte)
- DELF A2: trình độ giao tiếp sơ trung cấp (survie
- DELF B1: trình độ giao tiếp ngưỡng (seuil)
- DELF B2: trình độ giao tiếp độc lập (indépendant)
- DALF C1: trình độ giao tiếp tự chủ (autonome)
- DALF C2: giao tiếp ở trình độ cao (maîtrise)
• Văn bằng DELF-DALF tương thích với Khung quy chiếu chung châu Âu (Cadre
européen commun de référence) do Hội đồng châu Âu soạn thảo. Ví dụ : trình độ A2
tiếng Pháp tương đương với trình độ A2 tiếng Bồ Đào Nha, v.v...
* DELF (diplôme d'études en langue française): là bằng chứng nhận trình độ tiếng
Pháp do Bộ giáo dục Pháp cấp, được chia thành 4 cấp độ theo Khung chuẩn châu Âu:
 DELF A1: đây là mức độ cơ bản nhất gọi là "mức khai phá". Ở cấp độ này,
người sử dụng có khả năng thực hiện những giao tiếp đơn giản như nói về bản thân
và về môi trường sống xung quanh.
 DELF A2: người sử dụng chỉ mới đạt khả năng ngôn ngữ cơ bản, và được
xem như một tác nhân xã hội. Ở cấp độ này, người sử dụng có khả năng thực hiện
những nhiệm vụ đơn giản trong cuộc sống hàng ngày và có thể sử dụng những câu nói
lịch sự và những câu trao đổi thông dụng nhất.
 DELF B1: Ở cấp độ này, người sử dụng trở nên độc lập. Bây giờ, người sử
dụng có khả năng theo dõi một cuộc thảo luận, đưa ra ý kiến và quan điểm của mình.
Người này cũng có khả năng tự xoay xở trong những tình huống bất ngờ trong cuộc
sống hàng ngày.
 DELF B2: Người sử dụng ở mức độ B2 đã đạt được một mức độ độc lập cho
phép người này tranh luận để bảo vệ quan điểm của mình và thương lượng. Ở cấp độ
này, người sử dụng chúng tỏ sự dễ dàng thoải mái trong các bài diễn thuyết và có khả
năng tự sửa chữa những lỗi sai của mình.
Ngoài ra, còn có:
 DELF Prim: là bằng DELF A1 dành cho đối tượng trẻ em và có giá trị như
bằng DELF A1 của người lớn.

9
 DELF Junior: là bằng DELF dành cho đối tượng học sinh phổ thông, gồm 4
cấp độ A1, A2, B1 và B2 và có giá trị như bằng DELF của người lớn. Điểm khác biệt:
các chủ đề sử dụng trong đề thi liên quan đến lĩnh vực mà học sinh quan tâm: học
đường, gia đình, môi trường ...
* DALF (diplôme approfondi de langue française): bằng chứng nhận đạt trình độ tiếng
Pháp chuyên sâu do Bộ Giáo dục Pháp cấp, gồm 2 cấp độ theo khung chuẩn châu Âu:
C1 và C2.
Mỗi bài thi DELF gồm 4 phần tương ứng với 4 kỹ năng: nghe hiểu, đọc hiểu, viết và
nói.

10
Phụ lục 4. BẢNG QUY ĐỔI TRÌNH ĐỘ NẮM VỮNG TIẾNG NGA THEO
KHUNG THAM CHIẾU CHÂU ẤU
Kỳ thi TRKI có tên gọi tiếng Anh là: Test of Russian as a Foreign Language

ТЭУ (TEU) А–1 Chứng nhận có khả năng tối thiếu để giao tiếp
Elementary Level (Breakthrough) hàng ngày
ТБУ (TBU) Chứng nhận có trình độ sơ cấp về khả năng
A – 2 (Waystage)
Immediate Level giao tiếp trong nghề nghiệp, xã hội và văn hóa
Chứng nhận có trình độ trung cấp về khả năng
ТРКИ-1 (TRKI-1) giao tiếp trong nghề nghiệp, văn hóa và xã
B-1 (Threshold)
Certificate Level 1 hội. (Đây là chứng chỉ bắt buộc để học ở các
trường ĐH của Nga)
Chứng nhận có trình độ cao để giao tiếp trong
tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Người học
ТРКИ-2 (TRKI-2)
B-2 (Vantage) có thể làm việc bằng tiếng Nga trong các lĩnh
Certificate Level 2
vực khác nhau. (Đây là chứng chỉ bắt buộc để
nhận bằng cử nhân hoặc thạc sỹ)
Chứng nhận đạt được trình độ cao để giao tiếp
trong các lĩnh vực, cho phép người học làm
C-1 (Effective
ТРКИ-3 (TRKI-3) việc bằng tiếng Nga với tư cách là một nhà
Operational
Certificate Level 3 ngôn ngữ học, nhà dịch thuật, chủ biên của
Proficiency)
một tạp chí, nhà ngoại giao và nhà lãnh đạo
của một cộng đồng nói tiếng Nga
Chứng nhận đạt được khả năng nắm vững
tiếng Nga một cách thông thạo, gần với trình
ТРКИ-4 (TRKI-4)
C-2 (Mastery) độ của một người bản ngữ. (Đây là chứng chỉ
Certificate Level 4
bắt buộc để nhận bằng tốt nghiệp thạc sỹ và
tiến sỹ ngôn ngữ học)

11
Phụ lục 5. BẢNG QUY ĐỔI TRÌNH ĐỘ TIẾNG TRUNG (HSK) THEO
KHUNG THAM CHIẾU CHÂU ẤU
Bảng quy đổi các cấp của HSK mới với “tiêu chuẩn năng lực Hán ngữ quốc tế” theo
khung tham chiếu châu Âu:
HSK mới Lượng từ vựng Tiêu chuẩn năng lực Khung tham chiếu
tiếng Trung quốc tế Châu Âu (CEF)
HSK cấp 6 Hơn 5000 Cấp 5 C2
HSK cấp 5 2500 Cấp 5 C1
HSK cấp 4 1200 Cấp 4 B2
HSK cấp 3 600 Cấp 3 B1
HSK cấp 2 300 Cấp 2 A2
HSK cấp 1 150 Cấp 1 A1
HSK cấp 1: Có thể hiểu và sử dụng được những từ ngữ hoặc câu tiếng Hán rất
đơn giản, đáp ứng được nhu cầu giao tiếp cụ thể.
HSK cấp 2: Có thể dùng tiếng Hán để tiến hành hội thoại giao lưu trực tiếp đơn
giản với các chủ đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày.
HSK cấp 3: Có thể dùng tiếng Hán để tiến hành các nhiệm vụ giao tiếp cơ bản
trong cuộc sống, học tập và công việc. Khi du lịch Trung Quốc, có thể ứng phó với các
tình huống gặp phải.
HSK cấp 4: Có thể dùng tiếng Hán để trao đổi về các chủ để thuộc các lĩnh vực
rộng hơn hơn, đồng thời có thể giao lưu một cách trôi chảy, lưu loát với người bản địa.
HSK cấp 5: Có thể đọc hiểu báo chí tiếng Trung, thưởng thức các tiết mục phim
ảnh tiếng Trung và dùng tiếng Hán để tiến hành thuyết trình một cách tương đối hoàn
chỉnh.
HSK cấp 6: Có thể dễ dàng nghe và đọc hiểu các tin tức tiếng Trung, đồng thời
biểu đạt trôi chảy được quan điểm của mình qua ngôn ngữ nói hoặc viết.

12

You might also like