- BA CHẠC. - Ba chạc. - Lá có 3 lá chét, với lá chét nguyên. - Cụm hoa ở nách các lá và ngắn hơn lá. - Bộ phận dùng: Lá và rễ - Folium et Radix Euodiae Leptae.. - Nơi sống và thu hái: Rất phổ biến khắp nước ta trên các đồi cây bụi, ở rìa rừng và trong rừng thưa, ở cả vùng đất núi và đồng bằng. - Thu hái rễ và lá quanh năm. - Rửa sạch rễ thái nhỏ và phơi khô ngoài nắng.. - lá có tinh dầu thơm nhẹ.. - Tính vị, tác dụng: Vị đắng, mùi thơm, tính lạnh. - có tác dụng thanh nhiệt, chống ngứa, giảm đau.. - Công dụng, chỉ định và phối hợp:. - Lá thường được dùng chữa ghẻ, mọn nhọt, lở ngứa, chốc đầu. - Thường nấu nước để. - Có thể phối hợp với Kim ngân hoa (lượng bằng nhau) nấu nước uống.. - Rễ và vỏ chữa phong thấp, đau gân, nhức xương tê bại, bán thân bất toại và điều hoà kinh nguyệt. - Ngày uống 4-12g rễ và vỏ khô dạng thuốc sắc.. - Ở Trung Quốc lá được dùng: 1. - Phòng trị bệnh cúm truyền nhiễm, viêm não. - Rễ được dùng trị: 1. - Liều dùng: Lá 10-15g, rễ. - 9-30g, dạng thuốc sắc. - Dùng ngoài, lấy lá tươi đắp hoặc nấu nước rửa, hoặc phơi khô và tán bột làm thuốc đắp.. - Dự phòng cúm truyền nhiễm và viêm não: Ba chạc 15g.
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt