« Home « Kết quả tìm kiếm

Các khái niệm cơ bản về Internet


Tóm tắt Xem thử

- Địa chỉ IP được chia thành 4 số giới hạn từ 0 ­ 255.
- IP có kích thước là 4byte, được chia thành các lớp địa chỉ.
- Nếu ở lớp A, ta sẽ có thể có 16 triệu điạ chỉ, ở lớp B có 65536 địa chỉ.
- Ví dụ: Ở lớp B với 132.25,chúng ta có tất cả các địa chỉ từ đến .
- Phần lớn các địa chỉ ở lớp A llà sở hữu của các công ty hay của tổ chức.
- Một ISP thường sở hữu một vài địa chỉ lớp B hoặc C.
- Ví dụ: Nếu địa chỉ IP của bạn là thì bạn có thể xác định ISP của bạn là ai.
- Khi kết nối vào mạng thì IP của bạn là duy nhất trên thế giới.
- Nếu bạn vào mạng qua một ISP thì số IP của bạn sẽ thay đổi ở các lần bạn kết nối.
- Một người biết IP của bạn thì có thể lần ra vị trí của bạn.
- Nghĩa là khi có IP thì biết được địa chỉ của ISP rồi biết được thông tin của bạn.
- Trên thực tế, IP cho biết về máy tính được sử dụng để vào mạng chứ không cho biết thông tin về người sử dụng, trừ khi IP của bạn là cố định hoặc sử dụng account của riêng bạn.
- Sự khác nhau giữa logic (hostname) và một địa chỉ IP: .
- Đơn giản chỉ bởi vì việc gọi tên, ví dụ www.tungxeng.net.ms sẽ dễ hơn nhiều đối với việc phải gọi .
- Một địa chỉ IP có thể có nhiều hostname khác nhau nhưng một hostname thì chỉ có một IP liên kết với nó.
- Vì vậy trên mạng một máy chủ có thể cho phép một thiết bị khác trao đổi dữ liệu qua lại mà không cần kiểm tra máy chủ.
- Tuy nhiên có thể thay đổi IP của bạn, nghĩa là bạn có thể gởi một thông tin giả đến một máy khác mà máy đó sẽ tin rằng thông tin nhận được xuất phát từ một máy nào đó (tất nhiên là không phải máy của bạn).
- Bạn có thể vượt qua máy chủ mà không cần phải có quyền điều khiến máy chủ đó.
- Điều trở ngại là ở chỗ những thông tin phản hồi từ máy chủ sẽ được gởi đến thiết bị có IP mà chúng ta đã giả mạo.
- Vì vậy có thể bạn sẽ không có được sự pảhn hồi những thông tin mà mình mong muốn.
- Có lẽ điều duy nhất mà spoof IP có hiệu quả là khi bạn cần vượt qua firewall, trộm account và cần dấu thông tin cá nhân! .
- Như mọi nguòi đã biết, Windows có thể chạy nhiều chương trình 1 lúc, mỗi chương trình này có 1 cổng riêng dùng để truyền và nhận dữ liệu.
- Ví dụ 1 máy có địa chỉ IP là 127.0.0.1 chạy WebServer, FTP_Server, POP3 server, etc, những dịch vụ này đều đuọc chạy trên 1 IP address là khi một gói tin được gửi đến làm thế nào máy tính của chúng ta phân biệt được gói tin này đi vào dịch vụ nào WebServer hay FTP server hay SMTP ? Chính vì thế Port xuất hiện.
- Mỗi dịch vụ có 1 số port mặc định, ví dụ FTP có port mặc định là 21, web service có port mặc định là 80, POP3 là .
- Người quản trị mạng có thể thay đổi số port mặc định này, nếu bạn ko biết số port trên một máy chủ, bạn ko thể kết nối vào dịch vụ đó được.
- Ví dụ Port mặc định của WebServer là 80, nhưng thỉnh thoảng có lẽ bạn vẫn thấy .
- http://www.xxx.com ở đây chính là số port của host xxx nhưng đã đuợc nguòi quản trị của host này "map".
- Trang chủ của RFC: http://www.ietf.org/rfc.html .
- Một máy chủ DNS đợi kết nối ở cổng số 53, có nghĩa là nếu bạn muốn kết nối vào máy chủ đó, bạn phải kết nối đến cổng số 53.
- Máy chủ chạy DNS chuyển hostname bằng các chữ cái thành các chữ số tương ứng và ngược lại.
- Ví dụ gt.
- Hệ thống "tên đến địa chỉ".
- và địa chỉ IP tương ứng, file này được cập nhật và bảo quản bởi Standford Reserch Institute Network Information Center (SRI­NIC).
- DNS ko phụ thuộc vào bất cứ 1 server riêng rẽ nào, DNS được phân phát cho nguòi dùng dưới dạng 1 file cơ! sở dữ liệu, file này được giũ trên khắp các DNS server trên toàn thế giới.
- Mỗi DNS server đều tự tìm kiếm một DNS cao hơn khi nhân được yêu cầu về 1 host nào đó ko có trong cơ sở dữ liệu trên máy mình .
- Máy chủ DNS (DNS Server) .
- DNS server là 1 máy tính bình thường có thể PC(/MAC) chạy UNIX hoặc nhân bản của Unix (Linux,etc.
- DNS server có thể chạy các hệ điều hành khác như Windows, MacOS nhưng thường thì .
- Phần thứ 2 là để gửi yêu cầu lên một DNS cao hơn nếu local database ko có thông tin mà máy khách yêu cầu.
- Phần thứ nhất (daemon) trả lời trình duyệt web mỗi khi nhận được yêu cầu.
- Ví dụ, khi bạn mở Internet Explorer và đánh vào www.hackervn.org, trình duyệt của bạn sẽ gửi yêu cầu đến 1 máy chủ có dịch vụ DNS gần nhất để tìm IP của www.hackervn.org vì trình duyệt của bạn cần biết IP máy chủ hiện đang lưu trữ trang web www.hackervn.org.
- Máy chủ DNS ở ISP của bạn sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu, nếu ko tìm thấy địa chỉ IP cho .
- www.hackervn.org máy chủ chạy DNS này sẽ chuyển sang phần thứ 2 là đưa yêu cầu của máy .
- khách đến 1 máy chủ DNS cao cấp hơn, nhiều dữ liệu hơn để giải quyết.
- Một khi DNS server ko thể tìm thấy số IP tương ứng cho 1 hostname trong cơ sở dữ liệu của mình, server đó sẽ gửi yêu cầu đến 1 DNS server khác cao hơn 1 bậc, và DNS server này sẽ lặp lại quá trinh mà DNS server dưới đã làm để tìm địa chỉ IP của 1 host nào đó.
- Nếu DNS server này vẫn ko tìm thấy thì yêu cầu sẽ lại được gửi đến 1 DNS server khác cao hơn nữa và quy trình này sẽ được tiếp tục cho đến khi nào ra kết quả.
- Kết quả của yêu cầu này chỉ có thể là "Tìm Thấy".
- hoặc "Ko tìm thấy".
- Đến thời điểm này, chắc bạn đã hình dung ra được cấu trúc của các DNS server như thế nào rồi? N? u chưa, hãy nhìn vào ví dụ dưới đây: .
- Ví dụ nhà cung cấp internet của bạn là FPT.
- Trang web đặt trên máy chủ của FPT là www.fpt.vn.
- Mặc định, DNS server sẽ là dns.fpt.vn.
- Bây giờ bạn muốn truy cập www.hackervn.org.
- dns.fpt.vn sẽ tìm thông tin về host này ở trong cơ sở dữ liệu trên máy chủ DNS ở FPT xem ai đó đã gửi thông tin truy cập về host này chưa.
- hoặc trong bộ nhớ, dns.fpt.vn sẽ đưa yêu cầu này đến 1 DNS server cao cấp hơn, ở đây s? là .
- "dns.vn".
- DNS server này quản lý tất cả các trang có đuôi .vn.
- Tuy nhiên server này có thể ko có địa chỉ này trong cơ sở dữ liệu nhưng có thể có vì có thể ai đó đã truy cập trang này.
- Nếu ở đây vẫn ko tìm thấy host/ip cần tìm, DNS server này cuối cùng phải gửi request đến DNS server lớn nhất quản lý tất cả các domain gọi là ".root".
- Máy chủ chạy .root DNS này là một máy tính rất mạnh, và cơ sở dữ liệu của .root này bao gồm tất cả các loại domain trên toàn thế giới

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt