intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề " Chuỗi giá trị của sản phẩm tôm nuôi ở huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh "

Chia sẻ: Hoang Hai | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:21

347
lượt xem
101
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá chuỗi giá trị sản phẩm tôm nuôi ở huyện Kỳ Anh - Phân tích hoạt động của tác nhân trong chuỗi nhằm xác định các giá trị sản phẩm các tác nhân tạo ra. Đánh giá chuỗi giá trị sản phẩm tôm nuôi ở huyện Kỳ Anh. Phân tích hoạt động của các tác nhân trong chuỗi nhằm xác định các giá trị sản phẩm do các tác nhân tạo ra. Đề xuất hoạt động nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm tôm cho hộ nghèo, nuôi trồng theo hình thức quảng canh....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề " Chuỗi giá trị của sản phẩm tôm nuôi ở huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh "

  1. K40 KDNN Chuyên đề: “Chuỗi giá trị của sản phẩm tôm nuôi ở huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh” Nhóm sinh viên thực hiện: 1. Nguyễn Kim Anh 8. Phan Đình Nguyệt Minh 2. Trương Văn Phương Giang 9. Trần Thị Hồng Nhi 3. Nguyễn Trọng Hiếu 10. Nguyễn Thị Thanh 4. Đào Trung Hiếu 11. Nguyễn Viết Thanh 5. Nguyễn Quốc Hương 12. Lê Văn Thương 6. Phạm Thị Kính 13. Trần Kiên Trinh 7. Trần Tiến Lâm 14. Nguyễn Thị Như Ý
  2. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. CHUỖI CUNG SẢN PHẨM TÔM NUÔI  Ở HUYỆN KỲ  ANH, TỈNH HÀ TĨNH III.  ĐÁNH GIÁ CHUỖI CUNG SẢN PHẨM TÔM NUÔI  Ở  HUYỆN KỲ ANH IV.  KẾT  LUẬN  VÀ  CÁC  GIẢI  PHÁP  NÂNG  CAO  HOẠT  ĐỘNG CỦA CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM TÔM NUÔI  Ở HUYỆN KỲ ANH
  3. 1. Lý do lựa chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu  Đánh giá chuỗi giá trị sản phẩm tôm nuôi ở  huyện Kỳ Anh.  Phân tích hoạt động của các tác nhân trong  chuỗi nhằm xác định các giá trị sản phẩm do  các tác nhân tạo ra.   Đề xuất hoạt động nhằm tăng khả năng tiêu thụ  sản phẩm tôm cho hộ nghèo, nuôi trồng theo  hình thức quảng canh. 
  4. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi không gian:  Huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.   Phạm vi thời gian: Thông tin, số liệu liên quan tập trung vào hai  năm là năm 2008 và năm 2009.  Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình, người thu gom ở huyện Kỳ  Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Những vấn đề liên quan  đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tôm.
  5. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích:   Điều tra phỏng vấn trực tiếp từng đối tượng  (hộ nuôi tôm, hộ/cơ sở thu gom)  Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm tôm nuôi  cung cấp cho thị trường, nghiên cứu phân  tích, đánh giá từng tác nhân trong chuỗi,  những thuận lợi, khó khăn của các tác nhân. Đưa ra các nhận định, biện pháp nhằm tăng  hoạt động của từng tác nhân, giúp chuỗi hoạt  động bền vững.
  6. 1. Các tác nhân trong chuỗi cung: Cơ sở cung cấp dịch vụ đầu vào. ­ Hộ hoặc cơ sở nuôi tôm. ­ Người mua gom: ­ + Người mua gom lớn (đầu mối). + Người mua gom nhỏ. + Người mua gom là công ty chế biến. Người bán lẻ tôm nuôi ở chợ. ­
  7. Sơ đồ 1. Chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
  8. (1) Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp đầu vào và hộ   nuôi tôm. (2) Mối quan hệ giữa hộ nuôi tôm và người thu gom   nhỏ ở địa phương. (3) Mối quan hệ giữa hộ nuôi tôm và người thu gom   lớn ở tỉnh. (4) Mối quan hệ giữa hộ nuôi tôm và công ty chế biến   thủy sản xuất khẩu.
  9. Với 11 mối quan hệ trên ta thấy, các mối quan hệ   số (3), (4) là chặt chẽ, bền vững.   Còn  các  mối  quan  hệ  số  (1),  (2)  là  tạm  thời,  tính   ổn định thấp. Nguyên  nhân  chính  dẫn  đến  những  mối  quan  hệ   chặt chẽ hay  ít chặt chẽ là do quan hệ cung ­ cầu  về  hàng  hoá,  dịch  vụ  của  các  tác  nhân  với  nhau.  Tác nhân với vai trò cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ  quyết định mối quan hệ đó.
  10. Do  điều  kiện  thời  gian  có  hạn,  nhóm  chỉ  thực   hiện  nghiên  cứu  được  kênh  tiêu  thụ  từ  hộ  nuôi  tôm đến các nhà thu gom, bán lẻ tại chợ và sau  đó đến người tiêu dùng. Trong kênh tiêu thụ này, chỉ có các hộ thu gom,   bán  lẻ  tại  chợ  là  tác  nhân  trung  gian  và  chiếm  toàn  bộ  khoản  chênh  lệch  giá  từ  người  chăn  nuôi đến người tiêu dùng.
  11. Qua điều tra các hộ thu gom, chúng tôi được biết: Đối với các nhà thu gom nhỏ, giá mua tôm tại hồ trung   bình khoảng 52.000đồng/kg.  Giá bán lại cho các hộ bán lẻ 70.000 đồng/kg, chênh   lệch đến 18.000 đồng/kg. Khoản chênh lệch này bao  gồm chi phí vận chuyển, thuê phân loại, mua đá ướp  lạnh… Từ hộ bán lẻ đến người tiêu dùng, mức chênh lệch là   10.000 đồng/kg, đẩy giá tôm lên đến 80.000 đồng/kg. 
  12. C ách í tnh 
  13. Bảng 3 cho ta thấy: Bình quân trên 1 ha, hộ nông dân bỏ ra 94,45%   trong tổng chi phí nhưng thu nhập của họ trong  tổng thu nhập chỉ chiếm 46,25%. Hộ thu gom và người bán lẻ chỉ bỏ ra 3,71% và   1,84% chi phí gia  tăng  nhưng  thu  nhập  của  họ  tương ứng 33,39% và 20,36%. Vậy  người  chịu  nhiều  thiệt  thòi  nhất  vẫn  là  hộ   nuôi tôm.
  14. Chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi ở Kỳ Anh khá phức tạp.  Sản phẩm muốn đến được với người tiêu dùng phải qua   khá nhiều khâu trung gian. Người nông dân là người đầu tiên của kênh nhưng không   phải là chủ kênh mà người thu gom làm chủ và quyết định  khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Phần giá trị mà người dân được hưởng rất ít.  Chi phí hộ thu gom và người bán lẻ bỏ ra ít nhưng giá bán   của họ lại cao hơn nhiều. Chính vì vậy mà giá trị gia tăng  bình quân/ha chủ yếu thuộc về các hộ thu gom và người  bán lẻ.
  15. Chuỗi  cung  các  yếu  tố  đầu  vào  có  sự  hợp  tác  không  chặt,  dẫn  đến   chất lượng các yếu tố đầu vào giảm.  Mức độ cạnh tranh trong chuỗi khá cao do chuỗi cung bao gồm nhiều   kênh phân phối. Về dòng thông tin trong chuỗi:   Thông  tin  giá  cả  giữa  người  nuôi  tôm  và  các  thu  gom  không  thông  suốt.  Thông tin giá cả giữa công ty chế biến và người thu gom khá rõ ràng.  Hệ  thống  kênh  phân  phối  rắc  rối,  phức  tạp.  Sự  phân  công  lao  động   giữa các mắt xích trong chuỗi chưa cao,  các hình  thức hợp tác, liên  kết giữa các hộ chưa phát triển mạnh. Phân phối lợi  ích giữa các tác nhân trong chuỗi có sự chênh lệch khá   lớn.
  16. 1. Kết luận Nuôi tôm đã trở thành kinh tế mũi nhọn của huyện góp phần   nâng  cao  thu  nhập,  tạo  việc  làm  và  cải  thiện  đời  sống  cho  người dân. Tuy nhiên giữa khâu sản xuất và tiêu thụ không có sự cam   kết cụ thể nên mối quan hệ này rất lỏng lẻo.  Việc mua bán tôm của ngư dân và các thu gom chưa có sự   ràng buộc chặt chẽ.
  17. 2. Giải pháp Phòng khuyến nông Huyện cần có các biện pháp kiểm dịch   chặt chẽ nguồn giống từ  Đà Nẵng và Quảng Bình, nâng cao  chất lượng nguồn giống tại địa phương. Tổ chức phát triển hệ thống chợ, trung tâm thương mại, hình   thành  các  đầu  mối  thu  mua  và  tiêu  thụ  tôm  tại  địa  phương  nhằm  giảm  bớt  sự  phụ  thuộc  của  người  dân  vào  các  trung  gian tiêu thụ, tăng tính chủ  động của họ trong quyết định giá  bán.
  18. Làm tốt công tác thông tin dự báo thị trường,  đưa thông tin   đến cho hộ nông dân. Tăng cường hướng dẫn cách thức tổ  chức  tiêu  thụ  sản  phẩm  cho  người  dân  qua  các  phương  tiện thông tin đại chúng, hội thảo, tập huấn… Khuyến khích xây dựng các cơ sở chế biến thủy sản nhằm   giải  quyết  đầu  ra  cho  sản  phẩm,  giảm  bớt  các  trung  gian  trong kênh phân phối. Đối  với  người  mua gom  và  người  bán  lẻ, cần xác  định  hộ   chăn nuôi là tác nhân quan trọng nuôi sống chuỗi. Trên cơ  sở  đó người mua gom cần có các hành vi trung thực trong  hoạt  động thu mua, nhất là trung thực về giá cả, không  ép  giá hộ nông dân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0