« Home « Kết quả tìm kiếm

VI KHUẨN VÀ SINH VẬT KHÁC TRONG NƯỚC THẢI


Tóm tắt Xem thử

- VI KHUẨN VÀ SINH VẬT KHÁC TRONG NƯỚC THẢI Các vi sinh vật hiện diện trong nước thải bao gồm các vi khuẩn, vi rút, nấm, tảo, nguyên sinh động vật, các lồi động và thực vật bậc cao..
- Các vi khuẩn trong nước thải cĩ thể chia làm 4 nhĩm lớn: nhĩm hình cầu (cocci) cĩ đường kính khoảng 1 3 m.
- nhĩm hình que (bacilli) cĩ chiều rộng khoảng 0,3 1,5 m chiều dài khoảng 1 10,0 m (điển hình cho nhĩm này là vi khuẩn E.
- nhĩm vi khuẩn hình que cong và xoắn ốc, vi khuẩn hình que cong cĩ chiều rộng khoảng 0,6 1,0 m và chiều dài khoảng 2 6 m.
- trong khi vi khuẩn hình xoắn ốc cĩ chiều dài cĩ thể lên đến 50 m.
- nhĩm vi khuẩn hình sợi cĩ chiều dài khoảng 100 m hoặc dài hơn.
- Các vi khuẩn cĩ khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên cũng như trong các bể xử lý.
- Ngồi ra các vi khuẩn cịn cĩ khả năng gây bệnh và được sử dụng làm thơng số chỉ thị cho việc ơ nhiễm nguồn nước bởi phân.
- Chúng lấy dưỡng chất từ các chất hữu cơ trong nước thải.
- Cùng với vi khuẩn, nấm chịu trách nhiệm phân hủy các chất hữu cơ cĩ trong nước thải.
- Về mặt sinh thái học nấm cĩ hai ưu điểm so với vi khuẩn: nấm cĩ thể phát triển trong điều kiện ẩm độ thấp và pH.
- Tảo gây ảnh hưởng bất lợi cho các nguồn nước mặt vì ở điều kiện thích hợp nĩ sẽ phát triển nhanh bao phủ bề mặt ao hồ và các dịng nước gây nên hiện tượng "tảo nở hoa".
- Sự hiện diện của tảo làm giảm giá trị của nguồn nước sử dụng cho mục đích cấp nước bởi vì chúng tạo nên mùi và vị..
- Các nguyên sinh động vật quan trọng trong quá trình xử lý nước thải bao gồm các lồi Amoeba, Flagellate và Ciliate.
- Các nguyên sinh động vật này ăn các vi khuẩn và các vi sinh vật khác do đĩ, nĩ đĩng vai trị quan trọng trong việc cân bằng hệ vi sinh vật trong các hệ thống xử lý sinh học.
- Một số nguyên sinh động vật gây bệnh cho người như Giardalamblia và Cryptosporium..
- Các kiến thức về các lồi này rất hữu ích trong việc đánh giá mức độ ơ nhiễm của các nguồn nước cũng như độc tính của các loại nước thải..
- Vi rút là các lồi ký sinh bắt buộc, các loại vi rút phĩng thích ra trong phân người cĩ khả năng lây truyền bệnh rất cao.
- Một số lồi cĩ khả năng sống đến 41 ngày trong nước và nước thải ở 20 oC và 6 ngày trong nước sơng bình thường..
- Nước thải cĩ chứa một lượng khá lớn các sinh vật gây bệnh bao gồm vi khuẩn, vi rút, nguyên sinh động vật và các loại trùng.
- Năm 1986, Shuval và các cộng sự viên đã xếp loại các nhĩm vi sinh vật này theo mức độ gây nguy hiểm của nĩ đối với con người.
- Ơng cũng đưa ra nhận xét là các tác hại lên sức khỏe con người chỉ xảy ra đáng kể khi sử dụng hoặc phân tươi hoặc phân lắng chưa kỹ, và các biện pháp xử lý thích đáng sẽ gĩp phần đáng kể trong việc bảo vệ sức khỏe con người..
- Xem ảnh một số vi sinh vật sống trong các nguồn nước.
- Các vi sinh vật chỉ thị việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân.
- Coliforms và Fecal Coliforms: Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm cĩ khả năng lên men lactose để sinh ga ở nhiệt độ 35 ± 0.5 oC , coliform cĩ khả năng sống ngồi đường ruột của động vật (tự nhiên), đặt biệt trong mơi trường khí hậu nĩng.
- Nhĩm vi khuẩn coliform chủ yếu bao gồm các giống như Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và cả Fecal coliforms (trong đĩ E.
- Coli là lồi thường dùng để chỉ định việc ơ nhiễm nguồn nước bởi phân).
- coliform khơng thích hợp để làm chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân.
- Tuy nhiên việc xác định số lượng Fecal.
- coliform cĩ thể sai lệch do cĩ một số vi sinh vật (khơng cĩ nguồn gốc từ phân) cĩ thể phát triển ở nhiệt độ 44 oC .
- Do đĩ số lượng E..
- coli được coi là một chỉ tiêu thích hợp nhất cho việc quản lý nguồn nước..
- Fecal streptococci: nhĩm này bao gồm các vi khuẩn chủ yếu sống trong đường ruột của động vật như Streptococcus bovis và S..
- faecalis cĩ khả năng thủy phân tinh bột).
- Các loại biotype cĩ khả năng xuất hiện cả trong.
- Việc đánh giá số lượng Faecal streptococci trong nước thải được tiến hành thường xuyên.
- tuy nhiên nĩ cĩ các giới hạn như cĩ thể lẫn lộn với các biotype sống tự.
- Các thử nghiệm về sau vẫn khuyến khích việc sử dụng chỉ tiêu này, nhất là trong việc so sánh với khả năng sống sĩt củaSalmonella.
- Ở Mỹ, số lượng 200 F.
- coliform/100 mL là ngưỡng tới hạn trong tiêu chuẩn quản lý các nguồn nước tự nhiên để bơi lội..
- Clostridium perfringens: đây là loại vi khuẩn chỉ thị duy nhất tạo bào tử trong mơi trường yếm khí.
- do đĩ nĩ được sử dụng để chỉ thị các ơ nhiễm theo chu kỳ hoặc các ơ nhiễm đã xảy ra trước thời điểm khảo sát do độ sống sĩt lâu của các bào tử.
- Trong việc tái sử dụng nước thải chỉ tiêu này được đánh giá là rất hiệu quả, do các bào tử của nĩ cĩ khả năng sống sĩt tương đương với một số loại vi rút và trứng ký sinh trùng..
- Việc phát hiện, xác định từng loại vi sinh vật gây bệnh khác rất khĩ, tốn kém thời gian và tiền bạc.
- Do đĩ để phát hiện nguồn nước bị ơ nhiễm bởi phân người ta dùng các chỉ định như là sự hiện diện của Fecal Coliforms, Fecal Streptocci, Clostridium.
- Cũng cần phải nĩi thêm rằng mối quan hệ giữa sự chết đi của các vi sinh vật chỉ thị và vi sinh vật gây bệnh chưa được thiết lập chính xác.
- Ví dụ khi người ta khơng cịn phát hiện được Fecal Coliform nữa thì khơng cĩ nghĩa là tất cả các vi sinh vật gây bệnh đều đã chết hết.
- coli hoặc tổng coliform để qui định chất lượng các loại nước thải..
- Xếp loại các vi sinh vật cĩ trong phân người và gia súc theo mức độ nguy hiểm.
- Mức độ nguy hiểm cao Ký sinh trùng (Ancylostoma, Ascaris, Trichuris và Taenia) Mức độ nguy hiểm trung.
- Vi khuẩn đường ruột (Chloera vibrio, Sallmonella typhosa, Shigellavà một số loại khác).
- Mức độ nguy hiểm thấp Các vi rút đường ruột.
- Số lượng coliform hay E.
- Và sau khi cĩ kết quả nuơi cấy ta cĩ thể dùng cơng thức Thomas để tính số MPN:.
- Bài tập: Khi nuơi cấy để xác định số lượng coliform, người ta cĩ các kết quả sau.
- Việc xác định các vi sinh vật gây bệnh chủ yếu.
- Salmonella spp.: một vài lồi Salmonella cĩ thể hiện hiện trong nước thải đơ thị, kể cả S.
- Doran et al, 1977 cho rằng số lượng 700 Salmonella/L.
- khoảng chừng đĩ Shigellae và khoảng 1.000 Vibrio cholera/L thường phát hiện trong nước thải đơ thị của khu vực nhiệt đới.
- Do đĩ nếu chúng ta sử dụng một biện pháp xử lý nào đĩ để loại được Salmonella thì cũng cĩ thể bảo đảm là phần lớn các vi khuẩn kia đã bị tiêu diệt..
- Enteroviruses: cĩ thể gây các bệnh nguy hiểm như sởi, viêm màng não..
- Rotaviruses: gây bệnh vùng vị trường.
- Số lượng của chúng tương đối thấp hơn enteroviruses.
- Ký sinh trùng: thường thì các bệnh ký sinh trùng chủ yếu là do Ascaris lumbricoides, trứng của lồi ký sinh trùng này cĩ kích thước lớn (45 70 m 35 50 m) và các phương pháp để xác định ký sinh trùng đã được thiết lập bởi WHO, 1989..
- Các vi sinh vật chỉ thị dùng để quản lý cho các nguồn nước cĩ mục đích sử dụng khác nhau.
- Mục đích sử dụng của nguồn nước.
- Vi sinh vật chỉ thị.
- Nước uống Coliform tổng số (Total coliform) Nguồn nước ngọt cho các dịch.
- Fecal coliform E.
- Enterococci Nguồn nước lợ cho các dịch vụ.
- Fecal coliform.
- Khu vực sinh trưởng của các lồi ốc, sị....
- Coliform tổng số (Total coliform).
- Tưới tiêu trong nơng nghiệp Coliform tổng số (Total coliform) cho nước thải đã xử lý.
- Nước thải sau khi khử trùng Fecal coliform.
- Đơi khi chúng ta cần phải xác định là nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân người hay phân gia súc để cĩ những biện pháp quản lý thích hợp.
- Khi đĩ người ta thường sử dụng tỉ lệ Fecal coliform trên Fecal streptococci.
- Số lượng các vi sinh vật chỉ thị trên đầu người và đầu gia súc.
- Tỉ lệ FC/FS.
- Nếu FC/FS nằm trong khoảng từ 1 2 và mẫu được lấy cận khu vực nghi ngờ bị ơ nhiễm bởi phân, ngưới ta cĩ thể suy luận là nguồn nước bị ơ nhiễm bởi cả phân người và phân gia súc.
- pH của mẫu phải từ 4 9 để bảo đảm khơng cĩ ảnh hưởng xấu đến cả hai nhĩm vi khuẩn này..
- oại và số lượng các vi sinh vật trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý.
- Sinh vật Số lượng cá thể/mL.
- Fecal coliform .
- Mycobacterium tuberculosis Hiện diện Cyst nguyên sinh động vật .
- Trứng ký sinh trùng .
- Mức độ nhiễm bẩn vi sinh vật của nguồn nước phụ thuộc nhiều vào tình trạng vệ sinh trong khu dân cư và nhất là các bệnh viện.
- Đối với nước thải bệnh viện, bắt buộc phải xử lý cục bộ trước khi xả vào hệ thống thốt nước chung hoặc trước khi xả vào sơng hồ..
- Nguồn nước bị nhiễm bẩn sinh học khơng sử dụng để uống được, thậm chí nếu số lượng vi khuẩn gây bệnh đủ cao thì nguồn nước này cũng khơng thể dùng cho mục đích giải trí như bơi lội, câu cá được..
- Các lồi thủy sản trong khu vực ơ nhiễm khơng thể sử dụng làm thức ăn tươi sống được vì nĩ là ký chủ trung gian của các ký sinh trùng gây bệnh..
- Số lượng 1 số vi sinh vật gây bệnh trong phân và nước cống rãnh.
- Vi sinh vật gây bệnh Tỉ lệ nhiễm.
- Nồng độ/L trong nước cống rãnh.
- Vi rút.
- Vi khuẩn.
- Ký sinh trùng.
- Những VSV dưới đây cĩ khả năng tồn tại ngồi cơ thể chủ khác nhau.
- Lượng VSV ở trong nước cống rãnh được tính tốn dựa trên cơ sở mỗi người sử dụng 100 lít nước/ngày và 90% lượng VSV trong phân đã bị vơ hiệu hĩa sau vài phút kể từ lúc phân được thải ra ngồi..
- Số lượng trứng ký sinh thải ra..
- Đặc tính của nước thải sinh hoạt (mg/L)

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt